You are on page 1of 12

1

Họ và tên: Võ Mai Anh Mã Sinh viên: 1973401010096


Khóa/Lớp: (tín chỉ) CQ57/31.1.LT2 (Niên chế):………………
STT: 11 ID phòng thi: 581-058-2406
Ngày thi: 28/09/2021 Giờ thi: 7h30

BÀI THI MÔN: Định giá tài sản 1


Hình thức thi: Tiểu luận
Thời gian làm bài: 3 ngày

ĐỀ TÀI: Thẩm định giá Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại đang niêm
yết trên thị trường chứng khoán với mã chứng khoán là PPC.
2

Lời cam đoan


Tôi xin cam đoan bản tiểu luận này do tôi độc lập nghiên cứu.

Sinh viên
3

MỤC LỤC
4

Lời mở đầu:

Định giá doanh nghiệp có một tầm quan trọng rất lớn đối với toàn bộ nền
kinh tế, cũng như đối với các công ty cổ phần, do đó để đưa ra các quyết định
hiệu quả đối với doanh nghiệp thì cần có những giải pháp hoàn chỉnh và khoa
học nhất đề nâng cao được hiệu quả công tác thẩm định giá doanh nghiệp. Từ đó
sẽ thúc đẩy nhanh hơn nữa quá trình đổi mới và cơ cấu nền kinh tế, góp phần
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Áp dụng những kiến thức đã
được học trong môn Định giá tài sản, bài tiểu luận sẽ làm rõ đề tài “Thẩm định
giá Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại đang niêm yết trên thị trường chứng
khoán với mã chứng khoán là PPC”

I. Tổng quan về thẩm định giá doanh nghiệp:

- Khái niệm: Doanh nghiệp là 1 tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ ở giao
dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện liên tục một hoặc 1 số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lời.
- Đặc điểm của Doanh nghiệp:

 Doanh nghiệp giống hàng hóa thông thường: Là đối tượng của các giao
dịch mua bán, hợp nhất, chia nhỏ,... quá trình hình thành giá cả và giá trị
chịu sự chi phối của các quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh
tranh. DN cũng có giá trị và giá ảo.
 Doanh giống bất động sản : Mỗi doanh nghiệp là 1 tài sản duy nhất và
không có 2 doanh nghiệp giống nhau hoàn toàn.
 Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế, là 1 thực thể hoạt động, có thể hoàn
thiện và phát triển trong tương lai.
 Nhà đầu tư sở hữu doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận: Mục tiêu của
doanh nghiệp là lợi nhuận; Lợi nhuận của DN là giá trị TS của DN và giá
trị các mối quan hệ của DN.

Vì vậy, giá trị doanh nghiệp là sự biểu hiện bằng tiền về các khoản thu nhập
mà doanh nghiệp mang lại cho nhà đầu tư trong quá trình kinh doanh. Các
phương pháp định giá doanh nghiệp phải được xây dựng trên cơ sở :
+ Đánh giá giá trị tài sản hữu hình và yếu tố tổ chức – các mối quan hệ.
+ Đánh giá các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo ra cho nhà đầu tư.
a. Nhu cầu xác định giá trị Doanh nghiệp.
5

 Định giá DN xuất phát từ yêu cầu của hoạt động mua bán, sát
nhập, hợp nhất hoặc chia nhỏ DN. Đây là loại giao dịch diễn ra
có tính chất thường xuyên trong nền kinh tế thị trường. Để thực
hiện các giao dịch đó đòi hỏi phải có sự đánh giá trên 1 phạm vi
rộng lớn các yếu tố tác động tới DN, trong đó giá trị DN là 1 yếu
tố có tính quyết định.
 Giá trị DN là loại thông tin quan trọng để các nhà quản trịn phân
tích, đánh giá trước khi đưa ra các quyết định về kinh doanh và
tài chính có liên quan đến DN được đánh giá. Giá trị DN phản
ánh năng lực tổng hợ, khả năng tồn tại và phát triển của DN, từ
đó, các nhà quản trị thấy được khả năng cạnh tranh của DN, để
đưa ra các quyết định kinh doanh.
 Thông tin về GTDN cung cấp cho nhà đầu tư một sự đánh giá
tổng quát về uy tín kinh doanh,về khả năng tài chính và vị thế
tín dụng để đưa ra các quyết định về đầu tư, tài trợ.
 GTDN là thông tin quan trong trong quản lí kinh tế Vĩ mô. Giá
cả của các loại chứng khoán được quyết dịnh bởi giá trị thực
của DN. Vì vậy, GTDN là cơ sở để đánh giá tính ổn định của
thị trường, cải cách DN.
 Ở VN, định giá DN phục vụ cho mục đích cổ phần hóa và
niêm yết cổ phiếu lần đầu lên sàn.

Giá trị DN là...

Đặc điểm của giá trị DN là...

Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị DN:

a. Các yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh

 Môi trường kinh doanh tổng quát

 Môi trường kinh tế: DN bao giờ cũng tồn tại trong 1 nền
kinh tế cụ thể, nó tác động trức tiếp đến GTDN. Mỗi sự
thay đổi nhỏ của môi trường kinh tế bao giờ cũng ảnh
hưởng tới sự đánh giá về DN: Nền kinh tế luôn tăng trưởng
với tốc độ cao phản ánh nhu cầu đầu tư và tiêu dung ngày
càng tăng; Ngược lại, suy thoái kinh tế, giá CK ảo.. phản
ánh DN đang bị lung lay.
 Môi trường chính trị: Sản xuất kinh doanh chỉ có thể ổn
6

định và phát triển trong điều kiện môi trường có sự ổn


định về chính trị ở mức độ nhất định. Cũng như môi
trường kinh tế, môi trường chính trị có vai trò như điều
kiện thiết yếu, tối thiểu để DN có thể hoạt động.
 Môi trường văn hóa- xã hội: DN ra đời là để đáp ứng
những đòi hỏi ngày càng cao trong đời sống vật chất và
tinh thần cộng đồng nơi DN hoạt động. Môi trường văn
hóa được đặc trưng bởi những tư tưởng, quan niệm của
cộng đồng về đạo đức, lối sống. Môi trường xã hội thể
hiện số lượng và cơ cấu dân cư,..và các vấn đề nảy sinh
như ô nhiễm môi trường. ..
 Môi trường khoa học- công nghệ: Sự tác động của KH- CN
đang làm thay đổi 1 cách căn bản quá trình sản xuất kinh
doanh của DN: sản phẩm ngày càng đa dạng phong phú với
hàm lượng trị thức ngày càng cao. Tuy nhiên, sự phát triển
của KH-CN cũng là thách thức đối với sự tồn tại của mỗi DN
khi DN chậm tiếp thu những thành tựu KH-CN mới.
 Môi trường đặc thù:

 Quan hệ DN với khách hàng: Thị trường là yếu tố quyết định


đến đầu ra đối với sản phẩm của DN. Thị trường đối với DN
được thể hiện bằng yếu tố khách hàng. Thông thường, KH sẽ
chi phối hoạt động của DN, nhưng số khác lại phụ thuộc vào
khả năng cung cấp của DN. Do vậy, để đánh giá đúng khả
năng phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của DN cần
xác định tính chất, mức độ bền vững và uy tín của DN đối
với khách hàng.
 Quan hệ DN với nhà cung cấp:DN thường phải trông đợi sự
cung cấp các yếu tố đầu vào từ nhà cung cấp. Tính ổn định
của nguồn cung cấp có ý nghĩa quan trọng đảm bảo cho sản
xuất và tiêu thụ liên tục. Do đó, quan hệ với nhà cung cấp,
đặc biệt là khi khan hiếm nguồn đầu vào thể hiện sức mạnh
của DN.
 Các hãng cạnh tranh: Là yếu tố quyết định trực tiếp tới sự
tồn tại của DN. Vì thế, để khẳng định đúng đắn về vị thế và
khả năng cạnh tranh của các DN cần phải xác định được số
lượng DN cạnh tranh, năng lực của họ là gì và những mầm
mống có thể làm xuất hiện các đối thủ mới.
 Các cơ quan Nhà nước: Sự hoạt động của DN luôn được đặt
dưới sự kiểm tra giám sát của NN. DN có quan hệ tốt đẹp
7

với các tổ chức NN thường là những DN thực hiện tốt nghĩ


vụ của mình đối với xã hội, đó là biểu hiện của những DN
có tiềm lực tài chính vững mạnh.
b. Các yếu tố thuộc về môi trường nội tại của DN.

 Hiện trạng về Tài sản DN: TS của DN là biểu hiện của yếu tố vật
chất, cần thiết tối thiểu đối với quá trình SXKD, quyết định trực tiếp
đến khả năng cạnh tranh và khả năng thu lợi nhuận của DN. Đồng
thời, giá trị các TS của DN là căn cứ và sự đảm bảo rõ nhất về giá trị
DN. Do đó, khi xác định GTDN bao giờ người ta cũng quan tâm ngay
đến hiện trạng TS của DN.
 Vị trí kinh doanh: Được đặc trưng bởi các yếu tố như địa điểm, diện
tích của DN. Vị trí kinh doanh thể hiện lợi thế thương mại. Sự khác
nhau về vị trí kinh doanh dẫn đến chênh lệc rất lớn khi đánh giá giá
trị DN.
 Uy tín kinh doanh: Là sự đánh giá của khách hàng về sản phẩm của
DN, khi sản phẩm của DN được đánh giá cao trong mắt KH, thì uy tín
trở thành 1 tài sản thực sự. Chính vì thế, uy tín của DN là 1 yếu tố
quan trọng góp phần làm nên GTDN.
 Trình độ kĩ thuật và tay nghề của người lao động: Trình độ kĩ thuật
của lao động có ý nghĩa quan trọng trong nâng cao chất lượng sản
phẩm, thể hiện hàm lượng tri thức có trong mỗi sản phẩm mà DN sản
xuất ra. Do đó, khi đánh giá năng lực sáng tạo ra lợi nhuận, khả năng
tồn tại và phải triển cần thiết phải xét đến trình độ kĩ thuật và tay nghề
của người lao động, coi chúng là 1 yếu tố nội tại quyết định đến
GTDN.
 Năng lực quản trị kinh doanh: Trong điều kiện ngày nay, 1 DN muốn
tồn tại và phát triển lâu dài phải có 1 bộ máy quản lí SXKD đủ mạnh
giúp nó có khả năng sử dụng 1 cách tốt nhất các nguồn lực của quá
trình sản xuất, biết tận dụng mọi khả năng và cơ hội nảy sinh, ứng
phó 1 cách linh hoạt với những biến động của môi trường. Do đó,
năng lục quản trị kinh doanh như 1 yếu tố đặc biệt quan trọng tác
động đến GTDN.
8

1. Phương pháp định giá Chứng khoán

- Cở sở lí luận: Giá trị thực của 1 chứng khoán phải được đánh
giá bằng độ lớn của khoản thu nhập mà NĐT chắc chắn nhận
được từ chính DN đó chứ không phải có được do đầu cơ chứng
khoán. Công thức:

PV0 = ∑n Rt
t =1 t
( 1 +i)

Trong đó: PV0 là giá trị thực của 1 chứng khoán.


9

Rt là thu nhập ủa 1 CK ở năm thứ t i:


tỷ suất hiện tại hóa
t: Thời gian nhận được thu nhập

- Phương pháp định giá cổ phiếu: Cổ phiếu là chứng chỉ


xác nhận quyền sở hữu của cổ đông với công ty cổ phần.
Cổ phiếu không xác định trước các khoản thu nhập dưới
hình thức lợi tức cổ phần và không có thời điểm đáo hạn.
+ Giả định 1: DN có thể chi trả lợi tức cổ phần 1 cách ổn
định hằng năm bằng d, t tới vô cùng, ta có:
d
PV0 =
i
+ Giả định 2: Lợi tức cổ phiếu trả hằng năm tăng 1
cách đều đặn theo 1 tỷ lệ cố định g ( g<i), ta có:
d
PV0 = 1
i -g

Với g có thể lấy ở quá khứ hoặc dự đoán : g=ROE *


Tỷ lệ LN sau thuế tái đầu tư
+ Giả định 3: Lợi tức cổ phiếu chi trả hàng năm khác
nhau cho tới thời điểm n, từ (n+1) trở đi giả thiết tăng
đều với tốc độ là g ( g<i)

n
PV = ∑ dt Pn
+
0 t =1
(1 +i)t (1+i)t

+ Ưu điểm của phương pháp định giá cổ phiếu:

 Là mô hình đầu tiên tiếp cận 1 cách trực tiếp đến


các khoản thu nhập dưới hình thức lợi tức cổ phần
để xác định giá trị cổ phiếu.
 Phù hợp với quyết định nhìn nhận và đánh giá
10

GTDN của các nhà đàu tư thiểu số.

 Thích hợp với những DN có chứng khoán giao


dịch trên thị trường, xác định GTDN bằng phương
pháp TS thuần gặp khó khăn và GTTS vô hình
được đánh giá cao
+ Nhược điểm:

 Khó khăn trong việc dự báo cổ phần

 Phụ thuộc vào chính sách phân chia lợi tức cổ


phần trong tương lai.
 Việc xác định các tham số có tính thuyết
phục không cao.
11
1

You might also like