You are on page 1of 26

4

TRẮC NGHIÊM
CHƯƠNG 1
1. Phân loại hoạt động kiểm toán thành kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán
tuân thủ, kiểm toán hoạt động thì tiêu chí phân loại là theo chủ thể thực hiện kiểm
toán.
Sai. Đây là hoạt động phân theo mục đích kiểm toán

2. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, kiểm toán viên nội bộ và kiểm toán viên
Nhà nước bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề kiểm toán.
Sai. Chỉ KTV độc lập mới bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề kiểm toán

3. Doanh nghiệp kiểm toán chỉ cung cấp dịch vụ xác nhận BCTC cho các DN khi
được yêu cầu.
Đúng.DN kiểm toán cung cấp dịch vụ XN và phi XN cho khách hàng khi được
yêu cầu thông qua hoạt động kiểm toán.

4. Doanh nghiệp kiểm toán được tổ chức thành lập dưới một hình thức là công ty
hợp danh
Sai. Có 3 hình thức: Hợp danh, cty TNHH 2 tv trở lên, DN tư nhân theo quy
định về loại hình tổ chức của doanh nghiệp kiểm toán

5. Theo NĐ 105, tại thời điểm thành lập doanh nghiệp kiểm toán, mọi thành viên
của doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề kiểm toán.
Sai. Theo NĐ 105/2004/NĐ-CP, (Điều 23, trang 8)

6. Chức năng của kiểm toán tuân thủ là hướng vào việc đánh giá hiệu quả và hiệu
lực của đơn vị được kiểm toán.
Sai. Vì (khái niệm KT tuân thủ, bài giảng 8)

7. Kiểm toán viên A nắm giữ 0.5% cổ phiếu của công ty H, do đó anh ta không
được phép tham gia kiểm toán công ty H do không đảm bảo tính độc lập.
Đúng. Tính độc lập về lợi ích tài chính

8. Một lý do khiến cho phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của các kiểm toán
viên cao là sẽ có rất nhiều người bị thiệt hại nếu ý kiến của kiểm toán viên là không
chính xác.
Đúng, ý kiến của KTV ảnh hưởng đến quyết định của các chủ thể trong nền
kinh tế. Nếu không chính xác sẽ gây rủi ro kinh doanh, thiệt hại lớn nên chi phí bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của KTV cao.

9. Kiểm toán với mục đích đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của dây chuyền sản
xuất mới lắp đặt là kiểm toán hoạt động.
Đúng.

This document was created using S OLID C ONVERTER PDF]> To remove this message, purchase the
product at www.SolidDocuments.com
10. Người sử dụng các báo cáo của kiểm toán viên nội bộ nhiều nhất là các kiểm
toán viên độc lập.
Sai, người sử dụng chủ yếu là nhà quản lí

11. Mục đích chính của kiểm toán tuân thủ để kiểm tra và đánh giá sự tuân thủ đối
với các thủ tục kiểm soát nội bộ trong đơn vị.
Sai. Kiểm tra đánh giá sự tuân thủ pháp luật, chính sách, quy định.

12. Các kiểm toán viên thường có ảnh hưởng lớn đến rủi ro thông tin hơn là rủi ro
kinh doanh.
Đúng. Các thông tin KTV đưa ra là cơ sở cho người sử dụng thông tin , từ đó đưa ra
các quyết định đầu tư. Do đó ảnh hưởng lớn nếu thông tin đưa ra là không chính xác.
Còn rủi ro kinh doanh là việc các nhà quản lí đưa ra quyết định không đúng, và quyết
định này đựa trên nhiều nguồn thông tin

13. Lợi ích kinh tế của những người cung cấp thông tin tài chính và những người sử
dụng các thông tin này là giống nhau, và chính lợi ích chung này đã tạo ra nhu cầu về
dịch vụ kiểm toán độc lập.
Sai. Lợi ích kinh tế của những người cung cấp thông tin tài chính và những
người sử dụng thông tin là trái ngược. Người cũng cấp thông tin cố gắng đưa các thông
tin có lợi cho mình->sự bất cân xứng trong thông tin-> nhu cầu dịch vụ kiểm toán đánh
giá tính trung thực, độ tin cậy của các thông tin.

14. Kiểm toán có nghĩa là kiểm tra và phát hiện những sai sót trong công tác kế
toán của đơn vị được kiểm toán.
Sai. Khái niệm KT

15. Các chính sách và thủ tục nhằm kiểm soát chất lượng (quality control) chỉ cần
thiết cho các công ty kiểm toán lớn, và không cần thiết đối với các công ty kiểm toán
nhỏ.
Sai. Công ty kiểm toán: KTV là người kiểm toán BCTC, kế toán là ng làm
BCTC.

16. Các công ty kiểm toán là người đưa ra xác nhận về tính trung thực và hợp lý của
các BCTC của đơn vị được kiểm toán do đó không cần thực hiện kiểm toán đối với các
công ty kiểm toán.
Sai. Vẫn cần thực hiện nhằm đảm bảo tính trung thực hợp lí của các BCTC
nhằm bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng

17. Tính độc lập của người kiểm toán viên nội bộ chỉ được đảm bảo một cách tương
đối.
Đúng. KTV nội bộ là 1 bộ phận trong doanh nghiệp được tổ chức độc lập với
các bộ phận khác theo chỉ đạo của lãnh đạo doanh nghiệp nên tính độc lập chỉ được
đảmbảo một cách tương đối

18. Giữa kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Đúng. Kiểm toán…bao gồm KT hoạt động và kiểm toán tuân thủ

- 2 __ I I __ M g_—I . .. . __ —— __ — nnr \ To remove this message, purchase the


This document was created using 3 |_| |_ I l_s |_J |v| V K I K rUr ỵ product at www.SolidDocuments.com
19. Kiểm toán độc lập chỉ tồn tại trong nền kinh tế thị trường.
Đúng.

20. Việc rà soát lại các quy chế kiểm soát nội bộ để đánh giá hiệu quả của hệ thống
này là kiểm toán tuân thủ do Kiểm toán nội bộ thực hiện.
Sai. Vì kiểm toán hoạt động

21. Theo quy định hiện hành, công ty kiểm toán được tổ chức dưới hai hình thức:
doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh.
Sai. NĐ 105 điều 20: Cty HD, DNTN, doanh nghiệp theo luật đầu tư nước
ngoại tại VN.

22. Việc kiểm tra quá trình thực hiện các quy định về chế độ bảo hộ lao động đối
với người lao động trong doanh nghiệp là kiểm toán hoạt động do kiểm toán Nhà nước
tiến hành.
Sai. Vì KT tuân thủ do KT nhà nước tiến hành

CHƯƠNG 2
1. Hệ thống kiểm soát nội bộ được coi là mạnh khi nó được thiết kế đầy đủ.
Sai. Hệ thống KSNB được coi là mạnh khi nó được thiết kế đầy đủ và hoạt
động đảm bảo tính hiệu quả, hiệu lực như thiết kế.

2. Chính sách nhân sự là nhân tố quan trọng nhất trong môi trường kiểm soát.
Đúng. Nhân sự có trình độ, chất lượng -> DN có thể hoạt động tốt mà không
cần hệ thống KSNB, còn ngược lại thì hệ thống KSNB cũng không hiệu quả.

3. Mục đích của quy định kiểm nhận hàng hoá trước khi nhập kho là để kiểm soát
giá mua.
Sai. Là để kiểm soát về số lượng, chất lượng hàng hóa hay tính hiện hữu chứ
không thể kiểm soát giá mua.

4. Các nhân tố bên ngoài không ảnh hưởng đến việc thiết kế hệ thống kiểm soát
nội bộ của doanh nghiệp.
Sai. Các nhân tố bên ngoài cũng ảnh hưởng như: các cơ quan chức năng của
nhà nước, chủ nợ và các cơ quan, tổ chức pháp lí yêu cầu cung cấp BCTC hàng quý…-
> có ảnh hưởng

5. Trong cuộc kiểm toán BCTC, việc nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ với mục đích chính là giúp doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống KSNB.
Sai. Mục đích là để xác định mức độ tin cậy đối với hệ thống kiểm soát nội bộ,
xác định hợp lí nội dung, phạm vi và thời gian cho các cuộc KS cơ bản cấn thực hiện.

6. Một nhân viên có thể được giao thực hiện đồng thời cả việc mua hàng và kế
toán thanh toán mà không tạo ra bất cứ sai phạm nào.
Sai. Vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong phê chuẩn các nghiệp vụ kinh tế
với việc thực hiện chúng.

- 2 __ I I __ M g_—I . .. . __ —— __ — nnr \ To remove this message, purchase the


This document was created using 3 |_| |_ I l_s |_J |v| V K I K rUr ỵ product at www.SolidDocuments.com
7. Một nhân viên có thể được giao nhiệm vụ thực hiện việc giữ quỹ và kiêm nhiệm
việc mua hàng cho DN.
Sai. Vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong bảo vệ tài sản với kế toán.

8. Khi thiết lập các hoạt động kiểm soát hoặc thủ tục kiểm soát thì doanh nghiệp
luôn phải cân nhắc trong mối quan hệ giữa chi phí và hiệu quả.
Đúng. Chi phí của HT KSNB phải đảm bảo thấp hơn các sai phạm có thể mắc
phải và đạt hiệu quả.

9. Để có một hệ thống kiểm soát tốt thì nhân viên của phòng thu mua nên vừa là
người đặt hàng, vừa là người kiểm tra và nhận hàng khi hàng được giao.
Sai. Cần có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng để đảm bảo hoàn thành nhiệm
vụ, trách nhiệm của mình và hiểu trách nhiệm của người khác để kiểm soát lẫn nhau

10. Khi tiến hành một cuộc kiểm toán thì KTV không nhất thiết phải hiểu về hệ
thống KSNB của khách hàng.
Sai. KTV cần hiểu biết về HT KSNB để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và
chương trình kiểm toán thích hợp có hiệu quả.

11. Người đứng đầu doanh nghiệp có thể vô hiệu hoá hệ thống KSNB.
Đúng, hệ thống KSNB do người đứng đầu thành lập.

12. Các thủ tục kiểm soát phát huy hiệu quả khác nhau nếu được đặt ở các môi
trường kiểm soát khác nhau.
Đúng. Một môi trường kiểm soát tốt sẽ giúp các thủ tục kiểm soát phát huy hiệu
quả, ngược lại sẽ ảnh hưởng tới tính hiệu quả của các thủ tục kiểm soát nói riêng và
HT KSNB nói chung.

13. Khi tiến hành kiểm toán bất kỳ một đơn vị nào, kiểm toán viên độc lập có thể
không cần xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ
Sai. KTV cần xem xét hệ thống KSNB để đánh giá rủi ro KS, từ đó xác định
quy mô, phạm vi đối với các thử nghiệm cơ bản, từ đó lập kế hoạch kiểm toán thích
hợp.

14. Việc lập dự toán là một thủ tục kiểm soát nội bộ quan trọng đối với các khoản
mục doanh thu và chi phí.
Đúng, lập dự toán là phân bổ các nguồn lực về thời gian, con người, chi phí phù
hơp, lường trước rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp phù hợp hạn chế. Là cơ sở để so
sánh kết quả đạt được với mục tiêu kế hoạch,cải thiện cho hoạt động trong tương lai.

15. Bộ phận kiểm toán nội bộ là một phần quan trọng trong môi trường kiểm soát
của công ty.
Đúng, chức năng của kiểm toán nội bộ là kiểm tra giám sát và đánh giá 1 cách
thường xuyên về toàn bộ hoạt động của đơn vị. KTNB hoạt động hiệu quả giúp đơn vị
có đc các thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt động.

- 2 __ I I __ M g_—I . .. . __ —— __ — nnr \ To remove this message, purchase the


This document was created using 3 |_| |_ I l_s |_J |v| V K I K rUr ỵ product at www.SolidDocuments.com
16. Để đạt hiệu quả trong công việc, nhân viên chịu trách nhiệm giám sát, đảm bảo
an toàn của tài sản nên là người thực hiện việc ghi chép và theo dõi tài sản đó trên sổ
sách kế toán.
Sai. Vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong bảo vệ tài sản và kế toán.

17. Do bản chất của các dự toán tài chính là không chắc chắn nên các kiểm toán
viên không bao giờ tham gia vào việc đánh giá tính chính xác của các số liệu này.
Sai. KTV cần căn cứ các nguyên tắc chuẩn mực cụ thể đánh giá các dự toán TC
tất cả các mặt hạt động để đánh giá mức độ rủi ro, sai phạm, xây dựng kế hoạch kiểm
toán phù hợp.

18. Nguyên tắc bất kiêm nhiệm là bất khả vi phạm trong quá trình thiết kế hệ thống
kiểm soát nội bộ.
Sai, nguyên tắc bất kiêm nhiệm là một trong những nguyên tắc quan trọng trong
thiết kế HT KSNB. Tuy nhiên với DN có quy mô nhỏ thì ko nhất thiết để tiết kiệm chi
phí.

19. Các thủ tục kiểm soát phát huy hiệu quả khác nhau nếu được đặt trong các môi
trường kiểm soát khác nhau, đây là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ Nợ quá hạn khác nhau
giữa các ngân hàng.
Đúng. Môi trường tốt sẽ tạo điều kiện để phát huy các thủ tục KS, môi trường
ks yếu kém sẽ kìm hãm làm cho các thủ tục ks chỉ còn là hình thức.

20. Nghiên cứu và tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ luôn là quan trọng hàng đầu
giúp các kiểm toán viên lập kế hoạch kiểm toán.
Đúng, hiểu rõ HT KSNB của đơn vị được kiểm toán giúp KTV đánh giá mức độ
rủi ro, các sai phạm tiềm ẩn từ đó lập kế hoach xây dựng phương pháp, quy mô, phạm
vi kiểm toán phù hợp đảm bảo CP, thời gian và đạt hiệu quả.

21. Mục đích của việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ khi kiểm toán độc lập
BCTC là giúp cho đơn vị hoàn thiện HTKSNB bởi vì khi phát hiện ra các điểm yếu
trong HTKSNB, kiểm toán viên có thể kiến nghị đơn vị hoàn thiện hệ thống.
Sai. Mục đích là giúp KTV đánh giá điểm mạnh, yếu của hệ thống -> xây dựng
kế hoạch kiểm toán, còn việc hoàn thiện HTKSNB là việc của KTV nội bộ trong đơn
vị thực hiện

22. Các thủ tục kiểm soát được ban giám đốc xây dựng hợp lý và nhân viên thực
hiện tốt đảm bảo cho hệ thống KSNB hoạt động tốt.
HTKSNB bao gồm: MTKS, HTKT, các thủ tục kiểm soát. Để HTKSNB tốt cần
các bộ phận đều tốt, hoạt đọng có hiêu quả

23. Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thì khi xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ
luôn phải áp dụng nguyên tắc “4mắt”.
Đúng, mọi hđ phải được kiểm soát bởi ít nhất 2 người đảm bảo việc giám sát
hoạt động,tránh sai phạm

- 2 __ I I __ M g_—I . .. . __ —— __ — nnr \ To remove this message, purchase the


This document was created using 3 |_| |_ I l_s |_J |v| V K I K rUr ỵ product at www.SolidDocuments.com
24. Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình
thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị.
Sai. Bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thiết kế và vận hành của các
quá trình kiểm soát nội bộ

25. Việc ghi chép các nghiệp vụ không có thật là vi phạm yêu cầu về tính đầy đủ
của hệ thống kế toán.

26. Kiểm soát phòng ngừa là những thủ tục kiểm soát nhằm ngăn chặn các gian lận
sai sót có thể xảy ra. Do đó nếu đơn vị đã xây dựng hệ thống các kiểm soát phòng
ngừa hoàn hảo thì không cần các thủ tục kiểm soát phát hiện.

27. Môi trường kiểm soát mạnh thì rủi ro kiểm soát chắc chắn sẽ thấp.

28. Việc kiểm toán nội bộ tham gia vào các qui trình nghiệp vụ sẽ nâng cao trách
nhiệm của kiểm toán viên nội bộ, vì vậy cần áp dụng tại các đơn vị để nâng cao hiệu
quả hoạt động của kiểm toán nội bộ.
CHƯƠNG 3
1. Chi phí lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp bị khai khống 80triệu chỉ làm
ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên BCKQ hoạt động kinh doanh mà không làm ảnh
hưởng đến các chỉ tiêu trên BCĐKT.
2. Mức trọng yếu đưa ra càng cao thì rủi ro kiểm toán càng cao.
3. Để kiểm tra tính hiện hữu đối với hàng tồn kho thì KTV cần áp dụng kỹ thuật
tính toán.
4. Kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm về những gian lận và sai sót xảy ra ở đơn
vị được kiểm toán.
5. Rủi ro tiềm tàng trong hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng cơ bản được
đánh giá là cao.
6. Những giải trình của ban lãnh đạo doanh nghiệp về việc trình bày các khoản
mục trên Báo
5
cáo tài chính bắt buộc phải được thể hiện bằng văn bản.
7. Hoạt động tính và thanh toán lương cho cán bộ nhân viên của doanh nghiệp
luôn tiềm ẩn rủi ro tiềm tàng.
8. Dấu hiệu duy nhất để xem xét một doanh nghiệp hoạt động không liên tục đó là
doanh nghiệp bị thua lỗ trong nhiều kỳ kinh doanh.
9. Rủi ro kiểm soát xảy ra khi kiểm toán viên áp dụng sai các thủ tục kiểm toán
10. Rủi ro tiềm tàng không phụ thuộc vào bản chất hoạt động kinh doanh của khách
hàng.
11. Rủi ro kiểm soát xảy ra khi doanh nghiệp không có hệ thống KSNB tốt.
12. Kiểm toán viên có trách nhiệm tìm ra tất cả các sai phạm trong hoạt động của
doanh nghiệp
13. Ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu phụ thuộc hoàn toàn vào quan điểm của
KTV.
14. Một khoản chi phí bán hàng 210 triệu bị khai khống sẽ không ảnh hưởng đến
bất cứ chỉ tiêu nào trên BCTC của doanh nghiệp.
15. Số lượng bằng chứng kiểm toán là yếu tố ảnh hưởng tới rủi ro kiểm toán.
16. Khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được lập cao hơn (thấp hơn) so với thực tế
sẽ chỉ làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của DN chứ không làm ảnh hưởng đến

- 2 __ I I __ M g_—I . .. . __ —— __ — nnr \ To remove this message, purchase the


This document was created using 3 |_| |_ I l_s |_J |v| V K I K rUr ỵ product at www.SolidDocuments.com
các chỉ tiêu trên BCTC
6
17. Số lượng nhân viên của doanh nghiệp được kê khai cao hơn thực tế sẽ không
làm ảnh hưởng đến chi phí về lương cũng như các chỉ tiêu trên BCTC của DN.
18. Một khoản chi phí quản lý doanh nghiệp 68triệu bị khai khống sẽ ảnh hưởng
đến cơ sở dẫn liệu về tính đầy đủ
19. Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát không phụ thuộc vào hoạt động kiểm toán
20. Các gian lận thường khó phát hiện hơn các sai sót. Nếu trên các BCTC đã được
kiểm toán vẫn có những sai phạm trọng yếu do sự gian lận thì chắc chắn là kiểm toán
viên đã sao nhãng trách nhiệm của mình.
21. Các cuộc kiểm toán được thiết kế và thực hiện không phải để phát hiện các gian
lận nên kiểm toán viên không bao giờ phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại mà
khách hàng phải chịu do những gian lận không được phát hiện.
22. Để đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán, Kiểm toán viên cần thu thập nhiều
bằng chứng kiểm toán để làm cơ sở kiểm tra và đưa ra ý kiến về thông tin được kiểm
toán
23. Kiểm toán viên cần can thiệp vào công việc của đơn vị được kiểm toán nếu
trong quá trình kiểm toán phát hiện có gian lận, sai sót trọng yếu.
24. Khi một doanh nghiệp nhỏ được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán độc lập
thì công chúng có được một sự đảm bảo vô điều kiện về tính chính xác trên các BCTC
của doanh nghiệp.
25. Các kiểm toán viên có trách nhiệm thiết kế các cuộc kiểm toán sao cho có thể
đạt được sự đảm bảo ở mức hợp lý rằng các BCTC được kiểm toán không chứa đựng
những sai phạm trọng yếu do gian lận và sai sót.
26. Hệ thống kiểm soát nội bộ thường bị vô hiệu trong việc phát hiện những gian
lận của các nhà quản lý cấp cao.
7
27. Khi kiểm toán một doanh nghiệp tư nhân, nếu tổng sai phạm trên Báo cáo tài
chính đến 2 tỷ đồng sẽ được coi là sai phạm trọng yếu.
28. Thực hiện kiểm toán tại một doanh nghiệp, Kiểm toán viên có trách nhiệm thiết
lập và duy trì hoạt động của các thủ tục kiểm soát cần thiết để đảm bảo cơ sở dẫn liệu
của các khoản mục trên Báo cáo tài chính tại doanh nghiệp đó.
29. Vì rủi ro kiểm toán quan hệ tỉ lệ nghịch với mức trọng yếu (giá trị tối đa của sai
phạm có thể bỏ qua), nên để hạ thấp rủi ro kiểm toán thì kiểm toán viên phải đặt mức
trọng yếu cao.
30. Bản chất của kiểm toán là đi tìm kiếm các gian lận và sai sót trong thông tin
được kiểm toán.
31. Khi kiểm toán viên đặt mức trọng yếu cao hơn sẽ thì nhiều sai phạm hơn sẽ
được bỏ qua.
32. Để có thể đưa ra ý kiến nhận xét của mình trên Báo cáo kiểm toán, kiểm toán
viên cần thu thập đầy đủ bằng chứng mang tính kết luận.
33. Sai phạm xảy ra do hành vi gian lận cần được coi là sai phạm trọng yếu
34. Khi phát hiện ra sai phạm trong thông tin được kiểm toán, kiểm toán viên phải
có trách nhiệm báo cáo với Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán.
35. Khi ban lãnh đạo doanh nghiệp báo cáo khoản mục hàng tồn kho 3tỷ đồng, có
nghĩa là ban quản lý đã khẳng định một cách rõ ràng : Hàng tồn kho thực tế tồn tại, đã
phản ánh đầy đủ.
8
36. Trong quá trình vận dụng tính trọng yếu, nếu tổng sai sót kết hợp nhỏ hơn ước

- 2 __ I I __ M g_—I . .. . __ —— __ — nnr \ To remove this message, purchase the


This document was created using 3 |_| |_ I l_s |_J |v| V K I K rUr ỵ product at www.SolidDocuments.com
lượng ban đầu về mức trọng yếu (PM), kiểm toán viên sẽ đưa ra quyết định chấp nhận
toàn bộ đối với các khoản mục.
37. Rủi ro phát hiện hoàn toàn phụ thuộc vào công việc kiểm toán vì vậy, kiểm toán
viên không cần quan tâm đến rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát
38. Nguồn gốc của bằng chứng kiêm toán có ảnh hưởng đến tính thích hợp của nó.
39. Việc kiểm toán viên nhận được trả lời thư xác nhận cho các khoản phải thu là
một bằng chứng về khả năng thu hồi các khoản phải thu này.
40. Thủ tục kiểm soát nội bộ của qui trình bán hàng tốt chắc chắn làm giảm rủi ro
kiểm toán của nghiệp vụ bán hàng.
41. Thư xác nhận gửi cho các khách hàng phải thu luôn là một bằng chứng thích
hợp khi kiểm toán khoản mục phải thu.
42. Khi kiểm toán các ngân hàng, kiểm toán viên phải thu thập nhiều bằng chứng
kiểm toán hơn khi kiểm toán các doanh nghiệp sản xuất.
43. Bằng chứng về giá trị (đánh giá) của các khoản phải thu có thể thu thập bằng
cách gửi thư xác nhận cho các khách hàng phải thu.
44. Việc kiểm kê hàng tồn kho giúp kiểm toán viên thu được bằng chứng về tính
chính xác của hàng tồn kho trên báo cáo tài chính.
45. Cơ sở dẫn liệu của các khoản mục trên báo cáo tài chính là hoàn toàn giống
nhau.
9
46. Thư xác nhận gửi cho các nhà cung cấp của một doanh nghiệp giúp kiểm toán
viên thu được bằng chứng về tính có thật (hiện hữu) của các khoản phải trả trên báo
cáo tài chính của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 4
1. Việc kiểm toán viên áp dụng sai các thủ tục kiểm toán đối với các phần tử của
mẫu có thể dẫn tới rủi ro lấy mẫu.
2. Rủi ro kiểm toán có thể được loại bỏ hoàn toàn bằng việc kiểm tra 100% các
nghiệp vụ.
3. Việc kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư khoản mục đưa ra bằng chứng kiểm
toán trực tiếp về tính trung thực hợp lý của các số liệu kế toán.
4. Rủi ro ngoài lấy mẫu phát sinh khi kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kiểm
toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của tổng thể.
5. Phương pháp kiểm toán hệ thống giúp thu thập bằng chứng kiểm toán trực tiếp
về sự trung thực hợp lý của các số liệu kế toán.
6. Phương pháp kiểm toán cơ bản được sử dụng để thu thập bằng chứng về tính
thích hợp và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
7. Qui mô của mẫu chọn chỉ phụ thuộc vào đánh giá của KTV về hệ thống kiểm
soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán.
8. Thủ tục phân tích là một trong các kỹ thuật thu thập bằng chứng có hiệu quả
thường được sử dụng trong phương pháp kiểm toán hệ thống.
9. Phân tổ là một kỹ thuật nhằm giảm rủi ro kiểm toán.
10
10. Phương pháp kiểm toán hệ thống là phương pháp kiểm toán giúp kiểm toán
viên có đánh giá toàn diện về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị, vì vậy thường
được sử dụng phổ biến trong kiểm toán khoản mục tài sản cố định.
11. Phương pháp kiểm toán cơ bản cung cấp các bằng chứng kiểm toán trực tiếp về
các khoản mục trên báo cáo tài chính, vì vậy nên được sử dụng chủ yếu trong kiểm
toán khoản mục tiền gửi khách hàng trong báo cáo tài chính của các ngân hàng.
12. Tỷ lệ sai phạm của mẫu cao hơn tỷ lệ sai phạm thực tế của tổng thể thường dẫn

- 2 __ I I __ M g_—I . .. . __ —— __ — nnr \ To remove this message, purchase the


This document was created using 3 |_| |_ I l_s |_J |v| V K I K rUr ỵ product at www.SolidDocuments.com
tới tăng chi phí kiểm toán.
13. Tỷ lệ sai phạm của mẫu thấp hơn tỷ lệ sai phạm thực tế của tổng thể có thể làm
tăng rủi ro kiểm toán.
14. Mục tiêu chính của phương pháp kiểm toán hệ thống là đánh giá hiệu lực, hiệu
quả của hệ thống kiểm soát nội bộ
15. Khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá cao thì kiểm toán viên
tăng cường các thử nghiệm cơ bản.
16. Mở rộng quy mô mẫu chọn sẽ làm tăng chi phí kiểm toán.
17. Chi phí kiểm toán ảnh hưởng tới số lượng bằng chứng kiểm toán thu thập.
18. Áp dụng sai các thủ tục kiểm toán sẽ gây ra rủi ro phát hiện
19. Khi kiểm toán viên tăng cường áp dụng các thử nghiệm kiểm soát đồng nghĩa
với việc kiểm toán viên tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp là
mạnh.
11
20. Khi rủi ro kiểm soát rất thấp, Kiểm toán viên có thể bỏ qua việc kiểm tra chi tiết
nghiệp vụ và số dư tài khoản của khoản mục tương ứng trên báo cáo tài chính.
21. Đối với đơn vị có hệ thống kiểm soát nội bộ đáng tin cậy, kiểm toán toán viên
chỉ cần dừng ở kiểm toán hệ thống mà không cần đi vào kiểm toán cơ bản là có thể
đưa ra ý kiến đánh giá.
22. Kỹ thuật chọn mẫu luôn gắn liền với rủi ro chọn mẫu vì thế kiểm toán viên phải
hạn chế áp dụng kỹ thuật này.
23. Kích cỡ mẫu chọn càng lớn thì chắc chắn rủi ro lấy mẫu càng nhỏ
24. Khi tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên có tính hệ thống, các phần tử đầu tiên được
chọn có xác suất là như nhau, và khoảng cánh giữa các phần tử là mẫu được lựa chọn
là bằng nhau.
25. Quy trình lấy mẫu và kiểm tra mẫu trong kiểm toán bao gồm: xác định tổng thể,
xác định phương pháp chọn mẫu, thực hiện lấy mẫu
CHƯƠNG 5
1. Ý kiến chấp nhận toàn phần được phát hành trong trường hợp kiểm toán viên
cho rằng triển vọng kinh doanh của đơn vị được kiểm toán là tốt.
2. Ý kiến trái ngược (không chấp nhận) được phát hành trong trường hợp phạm vi
kiểm toán bị giới hạn ở mức độ lớn.
3. Ý kiến từ chối (đưa ra ý kiến) được phát hành trong trường hợp kiểm toán viên
cho rằng trên báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán có quá nhiều sai phạm trọng
yếu.
4. Thủ tục phân tích chỉ được sử dụng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
5. Thủ tục phân tích được sử dụng trong cả ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán.
12
6. Ý kiến chấp nhận từng phần được đưa ra trong trường hợp các vấn đề không
thống nhất với Ban giám đốc là quan trọng hoặc liên quan đến một số lượng lớn các
khoản mục
7. Kế hoạch kiểm toán chiến lược được lập cho mọi cuộc kiểm toán?
8. Mọi cuộc kiểm toán đều phải có kế hoạch kiểm toán chiến lược và chương trình
kiểm toán.
9. Báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần được đưa ra trong trường
hợp kiểm toán vên cho rằng BCTC của đơn vị được kiểm toán không còn tồn tại sai
phạm.
10. Bước cuối cùng trong phần lớn các cuộc kiểm toán là xem xét về hệ thống kiểm
soát nội bộ. Việc này sẽ giúp kiểm toán viên đánh giá xem phạm vi điều tra của họ có

- 2 __ I I __ M g_—I . .. . __ —— __ — nnr \ To remove this message, purchase the


This document was created using 3 |_| |_ I l_s |_J |v| V K I K rUr ỵ product at www.SolidDocuments.com
đầy đủ không.
11. Tất cả các cuộc kiểm toán đều đưa ra ý kiến chấp nhận toàn bộ đối với thông tin
tài chính được kiểm toán.
12. Việc lập kế hoạch kiểm toán được thực hiện sau thời điểm lập Báo cáo tài
chính, khi tổ chức kiểm toán chuẩn bị vào kiểm toán tại đơn vị.
13. Các kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận toàn bộ đối với Báo cáo tài chính
của một doanh nghiệp nghĩa là đảm bảo cho tính chính xác tuyệt đối của Báo cáo tài
chính đó.
14. Chương trình kiểm toán thường bắt đầu được lập trong giai đoạn thực hiện kiểm
toán.
13

29. Việc ghi chép các nghiệp vụ không có thật là vi phạm yêu cầu về tính đầy đủ
của hệ thống kế toán.
Trả lời: Sai. Tính có thực. Tính đầy đủ của hệ thống kiểm toán là mọi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, tài sản, nợ phải trả phải được ghi chép đầy đủ trong sổ sách kế toán.
30. Kiểm soát phòng ngừa là những thủ tục kiểm soát nhằm ngăn chặn các gian lận
sai sót có thể xảy ra. Do đó nếu đơn vị đã xây dựng hệ thống các kiểm soát phòng
ngừa hoàn hảo thì không cần các thủ tục kiểm soát phát hiện.
31. Môi trường kiểm soát mạnh thì rủi ro kiểm soát chắc chắn sẽ thấp.
Trả lời: Sai. Môi trường kiểm soát là 1 bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ,
môi trường kiểm soát mạnh tạo điều kiện cho hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động
hiệu quả giúp giảm thiểu rủi ro kiểm soát chứ không thể chắc chắn rủi ro kiểm soát sẽ
thấp do phụ thuộc vào các biện pháp khác của hệ thống kiểm soát nội bộ như hệ thống
kế toán, thủ tục kiểm soát.
32. Việc kiểm toán nội bộ tham gia vào các qui trình nghiệp vụ sẽ nâng cao trách
nhiệm của kiểm toán viên nội bộ, vì vậy cần áp dụng tại các đơn vị để nâng cao hiệu
quả hoạt động của kiểm toán nội bộ.
Trả lời: Sai. Bộ phận kiểm toán nội bộ cần được tổ chức và đảm bảo sự độc lập
so với tất cả các bộ phận khác trong đơn vị thì mới phát huy tác dụng tốt -> vi phạm
tính độc lập về chuyên môn.
CHƯƠNG 3
47. Chi phí lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp bị khai khống 80triệu chỉ làm
ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên BCKQ hoạt động kinh doanh mà không làm ảnh
hưởng đến các chỉ tiêu trên BCĐKT.
Trả lời: Sai
48. Mức trọng yếu đưa ra càng cao thì rủi ro kiểm toán càng cao.
Trả lời: Sai. Mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp do mức
trọng yếu cao thì có nhiều sai sót có thể chấp nhận được dẫn đến khả năng xảy ra sai
sót giảm.
49. Để kiểm tra tính hiện hữu đối với hàng tồn kho thì KTV cần áp dụng kỹ thuật
tính toán.
Trả lời: Sai. Sử dụng kỹ thuật kiểm tra đối chiếu, quan sát kiểm kê vật chất
hàng tồn kho. Kĩ thuật tính toán là việc kiểm toán viên tính lại số liệu công trên sổ
sách, cộng dồn trên các tài khoản.
50. Kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm về những gian lận và sai sót xảy ra ở đơn
vị được kiểm toán.
Trả lời: Sai. kiểm toán viên có trách nhiệm tàm ra các gian lận, sai sót và đánh

- 2 __ I I __ M g_—I . .. . __ —— __ — nnr \ To remove this message, purchase the


This document was created using 3 |_| |_ I l_s |_J |v| V K I K rUr ỵ product at www.SolidDocuments.com
giá ảnh hưởng của nó tới thông tin trên báo cáo tài chính, đưa ra ý kiến về tính trung
thực, hợp lý các thông tin. Những gian lận và sai sót xảy ra ở đơn vị thì trách nhiệm
thuộc về ban giám đốc.
51. Rủi ro tiềm tàng trong hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng cơ bản được
đánh giá là cao.
Trả lời: Đúng. Một trong các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng là đặc điểm
ngành kinh doanh, tính phức tạp các nghiệp vụ, hoạt động của doanh nghiệp xây dựng
cơ bản là hoạt động đặc thù, các nghiệp vụ phức tạp, số dư các tài khoản lớn -. rủi ro
tiềm tàng lớn.

6. Những giải trình của ban lãnh đạo doanh nghiệp về việc trình bày các khoản mục
trên Báo cáo tài chính bắt buộc phải được thể hiện bằng văn bản.
Trả lời: Sai. các giải trình của ban lãnh đạo doanh nghiệp được trình bày ở 2
dạng:
- Ngầm định: trên báo cáo tài chính có dấu và chữ ký của Ban giám đốc.
- Công khai: thể hiện bằng văn bản.
7. Hoạt động tính và thanh toán lương cho cán bộ nhân viên của doanh nghiệp luôn
tiềm ẩn rủi ro tiềm tàng.
Trả lời: Đúng. Rủi ro tiềm tang là khả năng các thông tin được kiểm toán chứa
đựng sai phạm trọng yếu dù có hay không các hệ thống Kiểm soát nội bộ. Hoạt động
tính và thanh toán lương là hoạt động có quy mô, khối lượng lớn -> tiềm ẩn sai phạm -
> rủi ro thanh toán.
8. Dấu hiệu duy nhất để xem xét một doanh nghiệp hoạt động không liên tục đó là
doanh nghiệp bị thua lỗ trong nhiều kỳ kinh doanh.
Trả lời : Sai. Dấu hiệu để xem xét một DN hoạt động không liên tục gồm: Dấu
hiệu tài chính, dấu hiệu về mặt hoạt động và các dấu hiệu khác, trong đó Dn bị thua lỗ
trong nhiều kì kinh doanh là một trong các dấu hiệu về tài chính.
9. Rủi ro kiểm soát xảy ra khi kiểm toán viên áp dụng sai các thủ tục kiểm toán
Trả lời: Sai. Rủi ro kiểm soát là rủi ro mà những sai phạm trọng yếu trong các
thông tin được kiểm toán đã không được hệ thống KSNB phát hiện. Việc kiểm toán
viên áp dụng sai các thủ tục kiểm tra là rủi ro phát hiện.
10. Rủi ro tiềm tàng không phụ thuộc vào bản chất hoạt động kinh doanh của khách
hàng.
Trả lời: Sai. Rủi ro tiềm tang chịu ảnh hưởng của các nhân tố:
+ Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
+ bản chất công việc kinh doanh và đặc điểm của đơn vị
+ tính phức tạp của các nghiệp vụ
11. Rủi ro kiểm soát xảy ra khi doanh nghiệp không có hệ thống KSNB tốt.
Trả lời: Đúng. Nêu định nghĩa RRKS –> Hệ thống kiểm soát nội bộ không tốt
do thiết kệ không tốt hoặc do vận hành không tốt -> tồn tại sai phạm hay rủi ro kiểm
soát
12. Kiểm toán viên có trách nhiệm tìm ra tất cả các sai phạm trong hoạt động của
doanh nghiệp
Trả lời: Sai. KTV chỉ có trách nhiệm tìm ra các sai phạ m được coi là trọng yếu
làm bóp méo bản chất của thông tin trên BCTC ảnh hưởng tới quyết định của người sử
dụng thông tin.

- 2 __ I I __ M g_—I . .. . __ —— __ — nnr \ To remove this message, purchase the


This document was created using 3 |_| |_ I l_s |_J |v| V K I K rUr ỵ product at www.SolidDocuments.com
13. Ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu phụ thuộc hoàn toàn vào quan điểm của KTV.
Trả lời: Sai. Ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu mang quan điểm của KTV tuy
nhiên còn phụ thuộc vào: Đặc điểm của đơn vị, ngành kinh doanh, bản chất thông tin,
tầm quan trọn của khoản mục, yêu cầu của pháp luật.
14. Một khoản chi phí bán hàng 210 triệu bị khai khống sẽ không ảnh hưởng đến bất
cứ chỉ tiêu nào trên BCTC của doanh nghiệp.
Trả lời: Sai. Khoản chi phí bán hàng 210 triệu bị khai khống vi phạm cơ sở dẫn
liệu về tính hiện hữu và tính phát sinh -> ảnh hưởng đến các chỉ tiêu của báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh -> bảng cân đối kế toán -> ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.
15. Số lượng bằng chứng kiểm toán là yếu tố ảnh hưởng tới rủi ro kiểm toán.
Trả lời: Đúng. Số lượng à chất lượng băng chứng kiểm toán là 1 trong những
yếu tố ảnh hưởng tới rủi ro kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán nhiều với độ tin cậy cao
giúp giảm thiểu rủi ro kiểm toán.
16. Khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được lập cao hơn (thấp hơn) so với thực tế sẽ
chỉ làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của DN chứ không làm ảnh hưởng đến các
chỉ tiêu trên BCTC
Trả lời: Sai. Khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi lập cao hơn (thấp hơn) so
với thực tế vi phạm cơ sở dẫn liệu về tính đánh giá. Ảnh hưởng số dư tk139 và Tk chi
phí trên BCKQKD -> ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên BCTC.

TRẮC NGHIÊM
CHƯƠNG 3

17. Số lượng nhân viên của doanh nghiệp được kê khai cao hơn thực tế sẽ
không làm ảnh hưởng đến chi phí về lương cũng như các chỉ tiêu trên
BCTC của DN.

Sai. Số lượng nv của Dn cao hơn thực tế ảnh hưởng đến cơ sở dẫn liệu về tính hiện
hữu/ phát sinh làm ảnh hưởng chi phí tiền lương => ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
và các chỉ tiêu BCKQKD và BCĐKT.

18. Một khoản chi phí quản lý doanh nghiệp 68triệu bị khai khống sẽ ảnh
hưởng đến cơ sở dẫn liệu về tính đầy đủ.

Sai. Ảnh hưởng đến cơ sở dẫn liệu về tính chính xác ( ghi đúng giá trị,cộng dồn phù
hợp...).Tính đầy đủ : các nghiệp vụ phát sinh, tài sản, công nợ hay DT-CP phải được
ghi chép đầy đủ trên BCTC.

19. Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát không phụ thuộc vào hoạt động kiểm
toán.

- 2 __ I I __ M g_—I . .. . __ —— __ — nnr \ To remove this message, purchase the


This document was created using 3 |_| |_ I l_s |_J |v| V K I K rUr ỵ product at www.SolidDocuments.com
Đúng. 2 loại rủi ro này có tính độc lập, luôn tồn tại dù có hay không có hoạt động kiểm
toán, nó gắn liền với hoạt động của DN. RRTT và RRKS ảnh hưởng tới RRPH và
RRKT.

20. Các gian lận thường khó phát hiện hơn các sai sót. Nếu trên các BCTC đã
được kiểm toán vẫn có những sai phạm trọng yếu do sự gian lận thì chắc
chắn là kiểm toán viên đã sao nhãng trách nhiệm của mình.

Sai. Trên bctc đã được kiểm toán vẫn có thể tồn tại những sai phạm trọng yếu, tùy
thuộc vào ý kiến của KTV đối với BCKT. Có thể là ý kiến chấp nhận từng phần, toàn
phần hoặc đưa ra ý kiến trái ngược...

21. Các cuộc kiểm toán được thiết kế và thực hiện không phải để phát hiện các
gian lận nên kiểm toán viên không bao giờ phải chịu trách nhiệm về những
thiệt hại mà khách hàng phải chịu do những gian lận không được phát
hiện.

Sai. KTV có trách nhiệm tìm ra các gian lận, sai sót và đánh giá sự ảnh hưởng của các
gian lận sai sót tới các thông tin trên bctc, đưa ra ý kiến về tính trung thực, hợp lí của
các thông tin được kiểm toán, chịu trách nhiệm về các thông tin trên BC kiểm toán.

22. Để đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán, Kiểm toán viên cần thu thập
nhiều bằng chứng kiểm toán để làm cơ sở kiểm tra và đưa ra ý kiến về
thông tin được kiểm toán.

Các bckt thu thập được cần đảm bảo tính thích hợp và tính đầy đủ để làm cơ sở đưa ra
các ý kiến kiểm toán và phù hợp với thời gian, chi phí của cuộc kiểm toán chứ không
phải thu thập nhiều bằng chứng nhưng không có giá trị.

23. Kiểm toán viên cần can thiệp vào công việc của đơn vị được kiểm toán nếu
trong quá trình kiểm toán phát hiện có gian lận, sai sót trọng yếu.

Sai. KTv can thiệp vào công việc của đv đc KT sẽ vi phạm tính độc lập về mặt chuyên
môn. KTV khi phát hiện gian lận, sai sót trọng yếu sẽ đưa ra ý kiến trên BCKT để đảm
bảo tính trung thực, hợp lí.

- 2 __ I I __ M g_—I . .. . __ —— __ — nnr \ To remove this message, purchase the


This document was created using 3 |_| |_ I l_s |_J |v| V K I K rUr ỵ product at www.SolidDocuments.com
24. Khi một doanh nghiệp nhỏ được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán độc
lập thì công chúng có được một sự đảm bảo vô điều kiện về tính chính xác
trên các BCTC của doanh nghiệp.

Sai. KTV không thể đảm bảo về tính chính xác tuyệt đối trên các BCTC mà chỉ đưa ra
ý kiến đánh giá về tính trung thực, hợp lí.

25. Các kiểm toán viên có trách nhiệm thiết kế các cuộc kiểm toán sao cho có
thể đạt được sự đảm bảo ở mức hợp lý rằng các BCTC được kiểm toán
không chứa đựng những sai phạm trọng yếu do gian lận và sai sót.

Đúng. Kiểm toán là quá trình các KTV có năng lực và độc lập tiến hành thu thập bằng
chứng về các TT đc kiểm toán và đánh giá chúng nhằm thẩm định và báo cáo về mức
độ phù hợp của các thông tin với các chuẩn mực được thiết lập. Sai phạm luôn luôn
tồn tại, KTV chỉ có thể giữ cho các sai phạm ở dưới mức trọng yếu, không bóp méo
bản chất của BCTC.

26. Hệ thống kiểm soát nội bộ thường bị vô hiệu trong việc phát hiện những
gian lận của các nhà quản lý cấp cao.

Đúng. Vì các nhà quản lý cấp cao là người thiết kế điều hành htksnb nên rất dễ che
giấu các gian lận.sai sót.

27. Khi kiểm toán một doanh nghiệp tư nhân, nếu tổng sai phạm trên Báo cáo
tài chính đến 2 tỷ đồng sẽ được coi là sai phạm trọng yếu.

Sai. Sai phạm được coi là trọng yếu có tính 2 mặt : định lượng và định tính, phụ thuộc
vào quy mô hđ,đặc điểm ngành kinh doanh ;ủa đơn vị, những quy định cụ thề mà xác
định sai phạm có trọng yếu hay không.

28. Thực hiện kiểm toán tại một doanh nghiệp, Kiểm toán viên có trách nhiệm
thiết lập và duy trì hoạt động của các thủ tục kiểm soát cần thiết để đảm
bảo cơ sở dẫn liệu của các khoản mục trên Báo cáo tài chính tại doanh
nghiệp đó.

- 2 __ I I __ M g_—I . .. . __ —— __ — nnr \ To remove this message, purchase the


This document was created using 3 |_| |_ I l_s |_J |v| V K I K rUr ỵ product at www.SolidDocuments.com
Sai. KTVcó trách nhiệm thu thập bằng chứng cho từng CSDL của các khoản mục để
đưa ra ý kiến kiểm toán. Việc thiết lập, duy trì hoạt động các thủ tục kiểm soát là trách
nhiệm của BGĐ, lãnh đạo đơn vị.

29. Vì rủi ro kiểm toán quan hệ tỉ lệ nghịch với mức trọng yếu (giá trị tối đa
của sai phạm có thể bỏ qua), nên để hạ thấp rủi ro kiểm toán thì kiểm toán
viên phải đặt mức trọng yếu cao.

Sai. Mức trọng yếu cao hay thấp phụ thuộc vào đặc điểm ngành kinh doanh, bản chất,
tầm quan trọng của khoản mục, yêu cầu Pháp luật và các quy định cụ thể cùng xét
đoán mang tính nghề nghiệp của KTV chứ không phù thuộc vào RRKT.

30. Bản chất của kiểm toán là đi tìm kiếm các gian lận và sai sót trong thông
tin được kiểm toán.

Sai. Bản chất của kiểm toán là hoạt động thẩm định thông tin của KTV. Nêu đnghĩa
KT.

31. Khi kiểm toán viên đặt mức trọng yếu cao hơn sẽ thì nhiều sai phạm hơn sẽ
được bỏ qua.

Đúng. Khi ktv đặt mức trọng yếu cao hơn, khối lượng công việc kiểm toán giảm, dẫn
đến bỏ qua nhiều sai phạm.

32. Để có thể đưa ra ý kiến nhận xét của mình trên Báo cáo kiểm toán, kiểm
toán viên cần thu thập đầy đủ bằng chứng mang tính kết luận.

Sai. Để có thể đưa ra ý kiến nhận xát của mình trên BCKT, ktv cần thu thập đầy đủ
bằng chứng mang tính thích hợp là cơ sở để đưa ra yes kiến, tính thuyết phục cao hơn
tính kết luận.

33. Sai phạm xảy ra do hành vi gian lận cần được coi là sai phạm trọng yếu.

- 2 __ I I __ M g_—I . .. . __ —— __ — nnr \ To remove this message, purchase the


This document was created using 3 |_| |_ I l_s |_J |v| V K I K rUr ỵ product at www.SolidDocuments.com
Sai. Sai phạm xảy ra do gian lận thường được coi là trọng yếu tuy nhiên sai phạm có
tính trọng yếu hay không còn phụ thuộc vào bản chất của sai phạm, tầm quan trọng của
khoản mục có sai phạm, phụ thuộc mức trọng yếu của KTV xác định.

34. Khi phát hiện ra sai phạm trong thông tin được kiểm toán, kiểm toán viên
phải có trách nhiệm báo cáo với Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán.

Đúng. Khi phát hiện sai phạm trong TT được kiểm toán, KTV có trách nhiệm thông
báo với BGĐ là sai phạm có phải trọng yếu hay không.

35. Khi ban lãnh đạo doanh nghiệp báo cáo khoản mục hàng tồn kho 3tỷ đồng,
có nghĩa là ban quản lý đã khẳng định một cách rõ ràng : Hàng tồn kho
thực tế tồn tại, đã phản ánh đầy đủ.

Sai. BGĐ báo cáo khoản mục HTk 3 tỷ mới khẳng định về giá trị HTK( tính chính
xác) chứ chưa đưa ra bằng chứng về tính hiện hữu, ính đầy đủ của HTk. HTK thực tế
tồn tại cần thông qua kiểm kê tài sản, so sánh đối chiếu với số liệu trên sổ sách KT với
hoạt động, chứng từ và số liệu đã kiểm kê.

36. Trong quá trình vận dụng tính trọng yếu, nếu tổng sai sót kết hợp nhỏ hơn
ước lượng ban đầu về mức trọng yếu (PM), kiểm toán viên sẽ đưa ra quyết
định chấp nhận toàn bộ đối với các khoản mục.

Sai. Nếu tổng SSKH < PM nhưng Pei > Tei thì đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần.

- 2 __ I I __ M g_—I . .. . __ —— __ — nnr \ To remove this message, purchase the


This document was created using 3 |_| |_ I l_s |_J |v| V K I K rUr ỵ product at www.SolidDocuments.com
37. Rủi ro phát hiện hoàn toàn phụ thuộc vào công việc kiểm toán vì vậy, kiểm
toán viên không cần quan tâm đến rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.

Sai. Rủi ro phát hiên là khả năng KTv không phát hiện ra các sai phạm trọng yếu khi
đặt riêng lẻ hoặc tính gộp với các sai phạm khác. RRPH phụ thuộc vào RRTT và
RRKS. KTV đánh giá RRTT và RRKS cao thì sẽ hạ thấp RRPH.

38. Nguồn gốc của bằng chứng kiêm toán có ảnh hưởng đến tính thích hợp của
nó.

Đúng. Tính thích hợp của BCKT là để chỉ chất lượng, độ tin cậy của BCKT, nó ảnh
hưởng bởi nguồn gốc, dạng của BCKT, hệ thống ksnb, sự kết hợp giữa các bc...

39. Việc kiểm toán viên nhận được trả lời thư xác nhận cho các khoản phải thu
là một bằng chứng về khả năng thu hồi các khoản phải thu này.

Sai. Ktv nhận được thư ác nhận cho các khoản phải thu chỉ cung cấp bằng chứng về
tính hiện hữu và chính xác của kpt chứ không thể cung cấp bằng chứng về khả năng
thu hồi npt.

40. Thủ tục kiểm soát nội bộ của qui trình bán hàng tốt chắc chắn làm giảm
rủi ro kiểm toán của nghiệp vụ bán hàng.

Sai. Thủ tục kiểm soát nội bộ của quy trình bán hàng tốt có thể làm giảm rủi ro kiểm
soát của nghiệp vụ này chứ chưa thể khẳng định làm giảm RRKT do còn phụ thuộc
RRTT của nv và RRPH trong quá trình kiểm toán. ( câu tl khác: thủ tục ks của nghiệp
vụ tốt nhưng việc thực hiện các thủ tục không tốt cũng có thể dẫn tới rủi ro kt.)

41. Thư xác nhận gửi cho các khách hàng phải thu luôn là một bằng chứng
thích hợp khi kiểm toán khoản mục phải thu.

Sai. Thư xác nhận gửi cho kh phải thu là bằng chứng có nguồn gốc từ bên thứ 3 chưa
phải là một bc thích hợp mà cần kh các bằng chứng kt khác để có đc ý kiến chính xác
về kpt mới chỉ chứng minh về tính có thực.

- 2 __ I I __ M g_—I . .. . __ —— __ — nnr \ To remove this message, purchase the


This document was created using 3 |_| |_ I l_s |_J |v| V K I K rUr ỵ product at www.SolidDocuments.com
42. Khi kiểm toán các ngân hàng, kiểm toán viên phải thu thập nhiều bằng
chứng kiểm toán hơn khi kiểm toán các doanh nghiệp sản xuất.

Sai. Số lượng bckt cần thu thập phụ thuộc vào tính thích hợp của bckt, tính trọng yếu
của các thông tin được kiểm toán và mức độ rủi ro của tt chứ không phải phụ thuộc
vào ngành nghề kd.

43. Bằng chứng về giá trị (đánh giá) của các khoản phải thu có thể thu thập
bằng cách gửi thư xác nhận cho các khách hàng phải thu.

Sai. Bằng chứng về giá trị(đánh giá) KPT liên quan đến lập Dp các kpt nên phải đưa
vào việc kiểm tra thông qua các chuẩn mực, hướng dẫn về trích lập chứ không thể thu
thập bằng cách gửi thư xác nhận. Việc gửi thư xác nhận đánh giá về tính hiện hữu của
các Kpt.

44. Việc kiểm kê hàng tồn kho giúp kiểm toán viên thu được bằng chứng về
tính chính xác của hàng tồn kho trên báo cáo tài chính.

Sai. Việc kiểm kê htk giúp thu thập bc về tính hiện hữu. Đánh giá tính chính xác
dựa vào so sánh đối chiếu số liệu trên chứng từ kt hđ, phiếu nhập kho, xuất kho, số
liệu cộng dồn các tài khoản với sổ sách và số liệu trên BCTC.

45. Cơ sở dẫn liệu của các khoản mục trên báo cáo tài chính là hoàn toàn giống
nhau.

Csdl của các khaorn mục trên bctc là khác nhau do bản chất đặc điểm quy trình của các
khoản mục là khác nhau, ktv cần thu thập đầy đủ bc về csdl cho từng khoản mục.

46. Thư xác nhận gửi cho các nhà cung cấp của một doanh nghiệp giúp kiểm

- 2 __ I I __ M g_—I . .. . __ —— __ — nnr \ To remove this message, purchase the


This document was created using 3 |_| |_ I l_s |_J |v| V K I K rUr ỵ product at www.SolidDocuments.com
toán viên thu được bằng chứng về tính có thật (hiện hữu) của các khoản
phải trả trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Đúng. Nó chứng minh được sự tồn tại của kpt trên bctc.

CHƯƠNG 4
26. Việc kiểm toán viên áp dụng sai các thủ tục kiểm toán đối với các phần tử
của mẫu có thể dẫn tới rủi ro lấy mẫu.

Sai. Rủi ro ngoài lấy mẫu => rủi ro lấy mẫu. Rủi ro lấy mẫu là rủi ro xuất phát từ việc
ktv kiểm tra số phần tử ít hơn 100% số phần tử của tổng thể, tỷ lệ sai phạm của mẫu
nhỏ hơn tỷ lệ sai phạm cảu tổng thể.

27. Rủi ro kiểm toán có thể được loại bỏ hoàn toàn bằng việc kiểm tra 100%
các nghiệp vụ.

Sai. Kiểm tra 100% các nghiệp vụ chỉ giảm được rủi ro lấy mẫu, rủi ro kiểm toán
không thể loại bỏ hoàn toàn do ảnh hưởng bởi RRTT, RRKS, RRPH trong đó rrtt và
rrph tồn tại trong hoạt độg của dn.

28. Việc kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư khoản mục đưa ra bằng chứng
kiểm toán trực tiếp về tính trung thực hợp lý của các số liệu kế toán.

Đúng. Việc kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư khỏa mục là việc áp dụng các thử
nghiệm cơ bản nhằm đánh giá về tính trung thực hợp lý của các số liệu htkt cung cấp.

29. Rủi ro ngoài lấy mẫu phát sinh khi kiểm toán viên thực hiện các thủ tục
kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của tổng thể.

Sai. Rủi ro ngoài lấy mẫu phát sinh khi ktv đưa ra kết luận sai vì các nguyên nhân
không liên quan đến cỡ mẫu như việc kế toán vẫn áp dụng sai các thủ tục kế toán
hoặc không hiểu rõ bc các nghiệp vụ.

30. Phương pháp kiểm toán hệ thống giúp thu thập bằng chứng kiểm toán
trực tiếp về sự trung thực hợp lý của các số liệu kế toán.

- 2 __ I I __ M g_—I . .. . __ —— __ — nnr \ To remove this message, purchase the


This document was created using 3 |_| |_ I l_s |_J |v| V K I K rUr ỵ product at www.SolidDocuments.com
Sai. Phương pháp kiểm toán hệ thống là việc sử dụng các thủ tục kt nhằm đánh giá
tính hiệu quả, hiệu lực của ht ksnb. Còn pp kiểm toán cơ bản mới thu thập...

31. Phương pháp kiểm toán cơ bản được sử dụng để thu thập bằng chứng về
tính thích hợp và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.

Sai. Pp kt cơ bản giúp thu thập các bc kiểm toán trực tiếp về sự trung thực hợp lý của
các số liệu kế toán. Còn pp kt hệ thống mới...

32. Qui mô của mẫu chọn chỉ phụ thuộc vào đánh giá của KTV về hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán.

Sai. Quy mô của mẫu chọn phụ thuộc vào: quy mô tổng thể; đánh giá RRKS hay
HTKSNB; Tỷ lệ sai lệch của tổng thể và tỷ lệ sai lệch cho phép.

33. Thủ tục phân tích là một trong các kỹ thuật thu thập bằng chứng có hiệu
quả thường được sử dụng trong phương pháp kiểm toán hệ thống.

Sai. Thủ tục phân tích là một trong các kỹ thuật thu thập bằng chứng có hiệu quả
thường được sử dụng trong phương pháp kiểm toán cơ bản khi phân tích ktra số dư tk
và các nghiệp vụ kinh tế.

34. Phân tổ là một kỹ thuật nhằm giảm rủi ro kiểm toán.

Đúng. Kỹ thuật phân tổ là việ cphaan chia tổng thể thành các nhóm có cùng một tiêu
thức hay cùng tc inh tế giúp cho việc chọn mẫu gồm các phần tử không bị trùng lặp,
tăng khả năng đại diện cho tổng thể +> giảm rủi ro lấy mẫu +> giảm thiểu RRKT.

35. Phương pháp kiểm toán hệ thống là phương pháp kiểm toán giúp kiểm toán
viên có đánh giá toàn diện về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị, vì vậy thường
được sử dụng phổ biến trong kiểm toán khoản mục tài sản cố định.

- 2 __ I I __ M g_—I . .. . __ —— __ — nnr \ To remove this message, purchase the


This document was created using 3 |_| |_ I l_s |_J |v| V K I K rUr ỵ product at www.SolidDocuments.com
Sai. Việc kiểm toán khoản mục TSCĐ thường sử dụng pp KTCB do KTCb giúp đánh
giá về tính trung thực hợp lý của các số liệu Kt, thu thập bằng chứng về các csdl cho
từng khoản mục.

36. Phương pháp kiểm toán cơ bản cung cấp các bằng chứng kiểm toán trực tiếp
về các khoản mục trên báo cáo tài chính, vì vậy nên được sử dụng chủ yếu trong
kiểm toán khoản mục tiền gửi khách hàng trong báo cáo tài chính của các ngân
hàng.

Đúng. Pp ktcb giúp thu thập bằng chứng về csdl trong từng khoản mục thông qua kiểm
tra nghiệp vụ và số dư tk. Cụ thể việc kiểm tra khoản mục tiền gửi có thể thông qua
ktra các nghiệp vụ liên quan, số dư tk 112, chứng từ hđ...

37. Tỷ lệ sai phạm của mẫu cao hơn tỷ lệ sai phạm thực tế của tổng thể thường
dẫn tới tăng chi phí kiểm toán.

Đúng. ảnh hưởng đến hiệu quả của cuộc kiểm toán vì nó thường dẫn đến các công việc
bổ sung để chứng minh rằng kết luận ban đầu là không đúng.

38. Tỷ lệ sai phạm của mẫu thấp hơn tỷ lệ sai phạm thực tế của tổng thể có thể
làm tăng rủi ro kiểm toán.

Đúng. ảnh hưởng đến tính hiện hữu của cuộc kiểm toán và có thể dẫn đến ý kiến kiểm
toán không xác đáng.

39. Mục tiêu chính của phương pháp kiểm toán hệ thống là đánh giá hiệu lực,
hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.

Sai. Mục tiêu chính của pp kt hệ thống là tìm hiểu điểm mạnh, yếu, khoanh vùng rủi
ro, xác định trọng tâm, phương hướng kế toán thông qua đánh giá hiệu lực hiệu quả
của HTKSNB.

40. Khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá cao thì kiểm toán viên

- 2 __ I I __ M g_—I . .. . __ —— __ — nnr \ To remove this message, purchase the


This document was created using 3 |_| |_ I l_s |_J |v| V K I K rUr ỵ product at www.SolidDocuments.com
tăng cường các thử nghiệm cơ bản.

Đúng. Khi RRTT và RRKS cao thì cho thấy hđ KD của Dn tiềm ẩn nhiều rủi ro và hệ
thống ksnb kém hiệu quả => thu hẹp các thử nghiệm kiểm soát, mở rộng các tn cơ bản
để phát hiện sai phạm.

41. Mở rộng quy mô mẫu chọn sẽ làm tăng chi phí kiểm toán.

Đúng. Mở rộng quy mô chọn mẫu sẽ làm khối lượng công việc kiểm toán, các thử
nghiệm kiểm toán tăng lên làm tăng chi phí kiểm toán.

42. Chi phí kiểm toán ảnh hưởng tới số lượng bằng chứng kiểm toán thu thập.

Sai. Số lượng bc kiểm toán thu thập phù thuộc vào đánh gái rủi ro, mức trọng yếu, tính
thích hợp của BCKT, nó kgoong phụ tuộc vào cpkt. Số lượng bc kt ít sẽ giúp làm giảm
cpkt nhưng không chịu ảnh hưởng bởi cpkt.

43. Áp dụng sai các thủ tục kiểm toán sẽ gây ra rủi ro phát hiện.

Đúng. Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro phát hiện: Trình độ, kinh nghiệm của KTV; Do
gian lận; Do đánh giá sai RRTT, RRKS dẫn đến áp dụng sai thủ tục KT.

44. Khi kiểm toán viên tăng cường áp dụng các thử nghiệm kiểm soát đồng nghĩa
với việc kiểm toán viên tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp
là mạnh.

Đúng. Các thử nghiệm kiểm soát được sử dụng để thu thập bằng chứng chừng minh về
tính hiệu lực hiệu quả của HTKSNB. Khi KTV tin tưởng vào HTKSNB của Dn là
mạnh thì tăng cường thử nghiệm kiểm soát, thu hẹp phạm vi thử nghiệm cơ bản để thu
thập Bc chứng minh cho nhận định ban đầu.

- 2 __ I I __ M g_—I . .. . __ —— __ — nnr \ To remove this message, purchase the


This document was created using 3 |_| |_ I l_s |_J |v| V K I K rUr ỵ product at www.SolidDocuments.com
45. Khi rủi ro kiểm soát rất thấp, Kiểm toán viên có thể bỏ qua việc kiểm tra chi tiết
nghiệp vụ và số dư tài khoản của khoản mục tương ứng trên báo cáo tài chính.

46. Đối với đơn vị có hệ thống kiểm soát nội bộ đáng tin cậy, kiểm toán toán viên
chỉ cần dừng ở kiểm toán hệ thống mà không cần đi vào kiểm toán cơ bản là có thể
đưa ra ý kiến đánh giá.

47. Kỹ thuật chọn mẫu luôn gắn liền với rủi ro chọn mẫu vì thế kiểm toán viên phải
hạn chế áp dụng kỹ thuật này.

48. Kích cỡ mẫu chọn càng lớn thì chắc chắn rủi ro lấy mẫu càng nhỏ

49. Khi tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên có tính hệ thống, các phần tử đầu tiên được
chọn có xác suất là như nhau, và khoảng cánh giữa các phần tử là mẫu được lựa chọn
là bằng nhau.

50. Quy trình lấy mẫu và kiểm tra mẫu trong kiểm toán bao gồm: xác định tổng thể,
xác định phương pháp chọn mẫu, thực hiện lấy mẫu

CHƯƠNG 5

15. Ý kiến chấp nhận toàn phần được phát hành trong trường hợp kiểm toán viên cho
rằng triển vọng kinh doanh của đơn vị được kiểm toán là tốt.

- 2 __ I I __ M g_—I . .. . __ —— __ — nnr \ To remove this message, purchase the


This document was created using 3 |_| |_ I l_s |_J |v| V K I K rUr ỵ product at www.SolidDocuments.com
Sai . Ý kiến chấp nhận toàn phần được phát hành trong TH kiểm toán viên không có
đủ bằng chứng để đưa ra kết luận hoặc ý kiến bất đồng với BLĐ về một phần nào đó
của các thông tin được kiểm toán.

16. Ý kiến trái ngược (không chấp nhận) được phát hành trong trường hợp phạm vi
kiểm toán bị giới hạn ở mức độ lớn.

Sai . Ý kiến trái ngược được phát hành trong trường hợp KTV có bất đồng lớn với
BLĐ của đơn vị được kiểm toán về các thông tin được kiểm toán , nhiệm vụ kiểm toán
giới hạn ở nhiều mức độ lớn => BCKT từ chối đưa ra ý kiến .

17. Ý kiến từ chối (đưa ra ý kiến) được phát hành trong trường hợp kiểm toán viên cho
rằng trên báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán có quá nhiều sai phạm trọng
yếu.

18. Thủ tục phân tích chỉ được sử dụng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.

19. Thủ tục phân tích được sử dụng trong cả ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán.

- 2 __ I I __ M g_—I . .. . __ —— __ — nnr \ To remove this message, purchase the


This document was created using 3 |_| |_ I l_s |_J |v| V K I K rUr ỵ product at www.SolidDocuments.com
12

20. Ý kiến chấp nhận từng phần được đưa ra trong trường hợp các vấn đề không thống
nhất với Ban giám đốc là quan trọng hoặc liên quan đến một số lượng lớn các khoản
mục

Sai. Ý kiến chấp nhận từng phần được đưa ra trong trường hợp giới hạn phạm vi hoặc
các KTV đồng ý với ban lãnh đạo về một số khoản mục nào đó . Trong trường hợp
………….ý kiến trái lại .

21. Kế hoạch kiểm toán chiến lược được lập cho mọi cuộc kiểm toán?

22. Mọi cuộc kiểm toán đều phải có kế hoạch kiểm toán chiến lược và chương trình
kiểm toán.

23. Báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần được đưa ra trong trường hợp
kiểm toán vên cho rằng BCTC của đơn vị được kiểm toán không còn tồn tại sai phạm.

24. Bước cuối cùng trong phần lớn các cuộc kiểm toán là xem xét về hệ thống kiểm
soát nội bộ. Việc này sẽ giúp kiểm toán viên đánh giá xem phạm vi điều tra của họ có
đầy đủ không.

25. Tất cả các cuộc kiểm toán đều đưa ra ý kiến chấp nhận toàn bộ đối với thông tin
tài chính được kiểm toán.

- 2 __ I I __ M g_—I . .. . __ —— __ — nnr \ To remove this message, purchase the


This document was created using 3 |_| |_ I l_s |_J |v| V K I K rUr ỵ product at www.SolidDocuments.com
Sai . Các BCTC có thể có 2 ý kiến :

Chấp nhận toàn phần , chấp nhận từng phần , tù chối đưa ra ý kiến , ý kiến trái ngược.

26. Việc lập kế hoạch kiểm toán được thực hiện sau thời điểm lập Báo cáo tài
chính, khi tổ chức kiểm toán chuẩn bị vào kiểm toán tại đơn vị.

27. Các kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận toàn bộ đối với Báo cáo tài chính
của một doanh nghiệp nghĩa là đảm bảo cho tính chính xác tuyệt đối của Báo cáo tài
chính đó.

Sai , khi đưa ra ý kiến chấp nhận toàn bộ đối với BCTC không phải là đảm bảo cho
tính chính xác tuyệt đối của BCTC mà chỉ đưa ra ý kiến cho rằng BCTC không vào
các sai phạm trọng yếu làm ảnh hưởng đến thông tin.

28. Chương trình kiểm toán thường bắt đầu được lập trong giai đoạn thực hiện kiểm
toán.

Sai . Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết , tỉ mỉ về nội dung và trình tự
công việc kiểm toán chi tiết cho từng tài khoản hay từng thông tin tài chính được kiểm
toán , lập trong gai đoạn lập kế hoạch kiểm toán . KH tổng thể trình bày phạm vi dự
kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán

- 2 __ I I __ M g_—I . .. . __ —— __ — nnr \ To remove this message, purchase the


This document was created using 3 |_| |_ I l_s |_J |v| V K I K rUr ỵ product at www.SolidDocuments.com

You might also like