You are on page 1of 2

Bài tập về Phương pháp phân tích khối lượng

Bài 1. Cho thí dụ về phương pháp tro


Nung một chén sứ hoặc chén platin tới đỏ trong 10 min, để nguội trong bình
hút ẩm rồi cân. Nếu không có chỉ dẫn gì đặc biệt trong chuyên luận riêng thì
cho 1 g mẫu thử vào chén nung, làm ẩm với acid sulfuric (TT), đốt cẩn thận
rồi lại làm ẩm với acid sulfuric (TT) và nung ở khoảng 800 °c. Làm nguội
rồi cân. Nung lại 15 min, làm nguội rồi cân nhắc lại. Lặp lại quá trình này
cho đến khi hai lần cân liên tiếp, khối lượng không chênh lệch nhau quá 0,5
mg.(Dược điển Việt Nam IV)

2. Để xác định hàm lượng nước kết tinh và hút ẩm, người ta sử dụng thiết bị nào.
Người ta sử dụng thiết bị tủ sấy, đèn Bunsen hoặc đèn Meker và cân phân tích
3. a) Tính khối lượng của AgNO3 cần thiết để phản ứng với 2,33g Na2CO3. Sản
phẩm tạo thành là Ag2CO3
b) Tính khối lượng sản phẩm tạo thành
2.33
nNa2CO3= 106 = 0.022 (mol)

2AgNO3 + Na2CO3  Ag2CO3 + 2NaNO3


0.044 0.022 0.022 (mol)
mAgNO3 = 0.044. 170 = 7.48 (g)
mAg2CO3 = 0.022.276=6.072 (g)
4. Nhôm hiện diện trong mẫu 1,200g Sulfat amoni nhôm, được tạo tủa với dung
dịch amoniac tạo thành Al2O3, xH2O. Tủa này sau khi lọc, sấy ở 1000°C hiện diện
dưới dạng Al2O3 khan có khối lượng 0,1798g.
Hãy biểu thị kết quả này theo:
a) % NH4Al(SO4)2
b) % Al2O3
c) % Al

nAl2O3= 0,1798/102= 1,7627.10-3 (mol)


2NH4Al(SO4)2 + 6NH3 + 3H2O  4(NH4)2SO4 + Al2O3
3,5254.10-3 17627.10-3 (mol)

0,1798(g)
% Al2O3 = 1 , 2(g) x 100 = 14,9833%

m NH4Al(SO4)2 = 3.5254.10-3 x 237 = 0,8355(g)


0 , 8355
% NH4Al(SO4)2 = 1 ,2 x 100 = 69,625%

% Al = 100% - 69,625% – 14,9833% = 15, 3917%

You might also like