You are on page 1of 34

Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

LỜI NÓI ĐẦU

Ngay từ đầu những năm 90 của thế kỷ 20, Hiệp hội Tiêu chuẩn Viễn thông châu
Âu (ETSI) đã bắt đầu trưng cầu phương án kỹ thuật của tiêu chuẩn 3G và “vội vàng”
gọi chung kỹ thuật 3G là UMTS (Universal Mobile Telecommunications Systems) có
nghĩa là các hệ thống thông tin di động đa năng.
Sau đó sự tham gia tích cực của Nhật Bản vào việc xây dưng các tiêu chuẩn này
đã thúc đẩy nhanh chóng sự phát tiển của công nghê 3G trên phạm vi toàn cầu. Năm
1988, châu Âu và Nhật đã được sự nhất trí về tham số chủ chốt của Khuyến nghị
CDMA băng rộng và đưa nó trở thành phương án kỹ thuật dùng giao diện không gian
FDD ( ghép tần số song công – Frequency Division Deplex) trong hệ thống UMTS.
Và từ đó phương án kỹ thuật này được gọi là WCDMA để nêu rõ sự khác biệt với tiêu
chuẩn CDMA băng hẹp của Mỹ ( băng rộng chỉ có 1,25 MHz).
Tiếp tục phát triển một cách logic, UMTS trở thành một trong những tiêu chuẩn
3G của tổ chức tiêu chuẩn hóa thế giới 3GPP ( Tổ chức những người bạn hợp tác về
3G) và không chỉ định nghĩa giao diện không gian, chủ thể của nó bao gồm các mạch
kết nối và mạch phân nhóm nòng cốt của CDMA.
UMTS là viết tắt của Universal Mobile Telecommunication Systems. UMTS là
mạng di động thế hệ thứ 3 (3G) sử dụng kỹ thuật trả phổ W (wideband) – CDMA.
UMTS được chuẩn hóa bởi tổ chức 3GPP. UMTS đôi khi còn được gọi là 3GSM để
chỉ khả năng “interoperabiluty” giữa GSM và UMTS. UMTS được phát triển lên từ
các nước sử dụng GSM. UMTS sử dụng băng tần khác với GSM.
Mạng UMTS bao gôm 2 phần truy nhập vô tuyến (UMTS Terrstrial Radio
Access Netword – UTRAN) và phần mạng lõi (core). Vấn đề báo hiệu trong mạng
UMTS là một vấn đề quan trọng trong viễn thông, sau đây nhóm xin trình bày một số
vấn đề liên quan đến báo hiệu trong mạng lõi UMTS.
Nhóm xin chân thành cám ơn và luôn ghi nhận sự đóng góp của cô và các bạn
sinh viên để báo cáo ngày càng hoàn thiện.

Lớp D12-148 1
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ UMTS..................................................................................2
1.1 Hệ thống viễn thông di động toàn cầu UMTS:.........................................................2
1.2 Kiến trúc hệ thống UMTS:.........................................................................................3
1.2.1 Mobile Station MS ( hay User Equipment -UE):..............................................3
1.2.2 UTRAN (UMTS Terestrial Radio Access Network):........................................4
1.2.3 CN ( Core Network):............................................................................................4
1.3 Các giao diện trong mạng lõi UMTS:........................................................................5
CHƯƠNG II :............................................................................................................................5
THỦ TỤC BÁO HIỆU TRONG MẠNG LÕI UMTS...........................................................5
2.1 THIẾT LẬP CUỘC GỌI VỚI ISUP/BICC:.............................................................5
2.1.1 Thông số địa chỉ cho bản tin ISUP/BICC :.........................................................6
2.1.2 Cuộc gọi ISUP ( thành công):..............................................................................7
2.1.3 Cuộc gọi ISUP ( không thành công):...................................................................8
2.1.4 Thiết lập cuộc gọi BICC trên giao diện E:........................................................10
2.1.5 Lưu đồ cuộc gọi:..................................................................................................11
2.2 Báo hiệu trên giao diện Gn:......................................................................................14
2.2.1 Khởi tạo ngữ cảnh PDP trên Gn (GTP-C và GTP-U) :...................................17
2.2.2 Quản lí vị trí GTP-C:..........................................................................................17
2.2.3 Quản lí di động GTP-C:.....................................................................................18
2.2.4 Tái định vị SGSN:...............................................................................................20
2.2.5 Ví dụ GTP’ :........................................................................................................21
2.3 Thủ tục trên giao diện Gs:........................................................................................22
2.3.1 Cập nhật vị trí qua Cs:.......................................................................................22
2.3.2 Chỉ định bóc tách qua Gs:..................................................................................23
2.3.2 Tìm và gọi qua Gs:..............................................................................................23
2.4 Báo hiệu xử lý chuyển vùng:.....................................................................................24
2.4.1 Thủ tục chuyển giao nội 3G:..............................................................................24
2.4.2 Thủ tục chuyển giao giữa 3G -2G- 3G:.............................................................28
a) Tổng quan chuyển giao/ tái định vị MSC liên 3G -2G:....................................31
b) Tổng quan chuyển giao/ tái định vị MSC liên 2G- 3G:....................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………................................................34

Lớp D12-148 2
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ UMTS

1.1 - Hệ thống viễn thông di động toàn cầu UMTS:


UMTS là một thuật ngữ chung cho các công nghệ vô tuyến thế hệ thứ ba được
phát triển bởi 3GPP. Mạng UMTS có khả năng cung cấp các dịch vụ thoại và dữ liệu
băng rộng tới người dùng di động, còn được gọi là 3GSM bởi vì nó được phát triển từ
chính GSM và cũng để chỉ khả năng tương thích giữa GSM và UMTS.
Giao diện vô tuyến của UMTS dựa trên W-CDMA và chứa đựng các đặc tính kỹ
thuật của HSPA. W-CDMA sử dụng các kênh có độ rông 5MHz ghép cặp hoặc không
ghép cặp được xác định rõ trong UMTS rel 99 và rel 4. HSPA được giới thiệu trong
rel 5( đường xuống) và rel6 (đường lên) mang tới tốc độ bit lớn hơn đáng kể và cả
thiện được các ứng dụng chuyển mạch gói.
Hiện tại tính đến tháng 7/2014, 3GPP đã chính thức công bố 10 phiên bản
UMTS bao gồm rel 99 và rel 4 đến rel 13. Sau đây ta xem xét kiến trúc đơn giản nhất
của hệ thống UMTS.

1.2 - Kiến trúc hệ thống UMTS:

Hình 1.1 : Kiến trúc của UMTS đơn giản


Mạng UMTS bao gồm 3 phần chính:
 Phần trạm di động ( Mobile Station – MS)
 Phần truy nhập vô tuyến ( UMTS – UTRAN)
 Phần mạng lõi ( Core Network – CN)
1.2.1 - Mobile Station MS ( hay User Equipment -UE):
Trạm di động thực hiện chức năng giao tiếp người sử dụng với hệ thống. MS
gồm hai phần:

Lớp D12-148 3
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

 Thiết bị di động ( ME : Mobile Equipment) : Là đầu cuối vô tuyến được


sử dụng cho thông tin vô tuyến trên giao diện Uu.
 Module nhận dạng thuê bao UMTS (USIM) : Là một thẻ thông minh chứa
thông tin nhận dạng của thuê bao, nó thực hiện các thuật toán nhận thực,
lưu giữ các khóa nhận thực và một số thông tin của thuê bao cần thiết.
1.2.2 - UTRAN (UMTS Terestrial Radio Access Network):
Mạng truy nhập vô tuyến có nhiệm vụ thực hiện các chức năng liên quan đến
truy nhập vô tuyến. UTRAN gồm hai phần tử:
 Nút B: Thực hiện chuyển đổi dòng số liệu giữa các giao diện Iub và Uu.
Nó cũng tham gia quản lý tài nguyên vô tuyến.
 Bộ điều khiển mạng vô tuyến RNC: Có chức năng sở hữu và điều khiển
các tài nguyên vô tuyến ở trong vùng (các nút B được kết nối với nó).
RNC còn là điểm truy cập tất cả các dịch vụ do UTRAN cung cấp cho
mạng lõi CN.

Hình 1.2 : UMTS UTRAN


1.2.3 - CN ( Core Network):
Mạng lõi gồm các thành phần sau:
 HLR (Home Location Register): Là thanh ghi định vị bản thuờng trú lưu
giữ thông tin chính về lý lịch dịch vụ của người sử dụng. Các thông tin
này bao gồm: Thông tin về các dịch vụ được phép, các vùng không được
chuyển mạng và các thông tin về dịch vụ bổ sung như: trạng thái chuyển
hướng cuộc gọi, số lần chuyển hướng cuộc gọi.

Lớp D12-148 4
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

 MSC/VLR (Mobile Services Switching Center/Visitor Location


Register): Là tổng đài (MSC) và cơ sở dữ liệu (VLR) để cung cấp các
dịch vụ chuyển mạch kênh cho UE tại vị trí của nó. MSC có chức năng sử
dụng các giao dịch chuyển mạch kênh. VLR có chức năng lưu giữ bản
sao về lý lịch người sử dụng cũng như vị trí chính xác của UE trong hệ
thống đang phục vụ.
 GMSC (Gateway MSC): Chuyển mạch kết nối với mạng ngoài.
 SGSN (Serving GPRS): Có chức năng như MSC/VLR nhưng được sử
dụng cho các dịch vụ chuyển mạch gói (PS).
 GGSN (Gateway GPRS Support Node): Có chức năng như GMSC
nhưng chỉ phục vụ cho các dịch vụ chuyển mạch gói.
Các mạng ngoài: Bao gồm mạng chuyển mạch kênh và mạng chuyển mạch
gói.
 Mạng CS : Mạng kết nối cho các dịch vụ chuyển mạch kênh.
 Mạng PS : Mạng kết nối cho các dịch vụ chuyển mạch gói.

1.3 - Các giao diện trong mạng lõi UMTS:

 Giao diện Gn: xác định kết nối giữa các nút hỗ trợ GPRS (GPRS Support
Nodes-GSNs) khác nhau.
 Giao diện Gs: trao đổi dữ liệu giữa các VLR và SGSN có chức năng đăng ký.
Cách thức sử dụng giao diện này có thể là một yêu câu tới trang của thuê bao
thực hiện một cuộc gọi thoại qua miền PS hoặc là yêu cầu tới trang của một
thiết bị di động đầu cuối sử dụng giao thức dữ liệu gói ngữ cảnh PDP qua miền
CS.
 Giao diện E: Giao thức MAP/E sử dụng để trao đổi thông tin chuyển vùng
giữa các MSC.
 Giao diện D: liên kết HRL-VRL. Giao thức MAP/D sử dụng để trao đổi dữ
liệu liên quan tới vị trí của MS và các số liệu phụ của thuê bao.

Lớp D12-148 5
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

CHƯƠNG II :
THỦ TỤC BÁO HIỆU TRONG MẠNG LÕI UMTS

2.1 - THIẾT LẬP CUỘC GỌI VỚI ISUP/BICC:


Giao thức BICC ( Bearer Idependent Call Controll: Giao thức báo hiệu độc lập
kênh mang) được xây dựng trên giao thức báo hiệu số 7 phần ISUP để tương thích
hoàn toàn với các dịch vụ hiện có trên mạng PSTN/IDNS. Giữa BICC và ISUP có
nhiều bản tin báo hiệu có tên tương tự nhau, nhưng chúng không tương thích peer-to-
peer. Sự khác biệt là ISUP chỉ có thể gán các khe thời gian của hệ thống PCM-39
hoặc PCM-24 có tốc độ truyền dự liệu cố định ( 64 hoặc 56 kbps) cho các kệnh lưu
lượng, trong khi BICC có thể cung cấp và kiểm soát bất kì QoS cần thiết cho một kết
nối end-to-end. Các dịch vụ có thể cung cấp cho thuê bao 3G với sự ra đời của mạng
lõi CS Rel.4 phạm vi kiến trúc từ đơn giản đến sắp xếp dải băng rộng đa phương tiện
thời gian thực.

2.1.1 - Thông số địa chỉ cho bản tin ISUP/BICC :


Ít nhất hai giao thức cung cấp dịch vụ giao vận cho ISUP và bản tin BICC: SS#7
Message Transfer Part ( phần chuyển giao của bản tin SS#7(MTP)) và MTP Layer 3
User Adaptation Layer ( lớp 3 lớp giao tiếp người dùng (M3UA)). M3UA sử dụng
dịch vụ của giao thức SCTP (Stream Control Transmission Protocol: Giao thức điều
khiển luồng truyền tải) và giao thức IP ( Internet Protocol).
Hình 2.1 minh họa các địa chỉ của MTP dùng cho định tuyến bản tin
ISUP/BICC.

Hình 2.1 : Nhãn định tuyến SS#7 MTP

Lớp D12-148 6
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

Các địa chỉ được tìm thấy trong cái gọi là nhãn định tuyến. Mỗi trao đổi của
SS#7 đều có địa chỉ của riêng mình là mã điểm báo hiệu ( SPC: Signaling Point
Code). Nhãn định tuyến là một phần của MTP lớp 2 MSU ( Message Signaling Unit:
Đơn vị bản tin báo hiệu) nếu lớp vật lý dựa trên nền tảng hệ thống PCM-30 hoặc
PCM-24 hoặc nó có phần của MTP3-B ( Message Transfer Part Level 3 broadband),
nó được sử dụng trong hệ thống giao vận ATM. Người gửi bản tin MSU hoặc MTP3-
B gọi là OPC (Originating Point Code) và người nhận là DPC ( Destination Point
Code). Thông số lựa chọn liên kết báo hiệu ( SLS: Signaling Link Set) các tin nhặn
được gửi.
Độ dài của SPC phụ thuộc vào khu vực: ở châu Âu sử dụng mã 14-bit, Nhật mã
16-bit, và Bắc Mỹ và Trung Quốc dùng mã 24-bit. Đối với MTP3-B áp dụng các tiêu
chuẩn châu Âu.
Đối với báo hiệu MTP3, độ dài SLS là 4 bit ở mạng lưới châu Âu và 8 bit ở Bắc
Mỹ. đối với MTP3-B một SLS 14 bit được sử dụng trên toàn thế giới.
Đối với M3UA không có SPCs dùng cho địa chỉ MSC, nhưng mà là địa chỉ IP
của lớp truyền tải IP xác định các máy chủ MSC.

2.1.2 - Cuộc gọi ISUP ( thành công):


Các lưu lượng cuộc gọi ví dụ trong hình 2.2 cho thấy trao đổi bản tin ISUP giữa
hai MSCs, nó được kết nối với nhau bằng cách sử dụng điểm trao đổi tín hiệu (STP:
Signaling Transfee Point). Nhiệm vụ duy nhất của STP là để định tuyến các bản tin
báo hiệu SS#7.

Hình 2.2: Thiết lập cuộc gọi ISUP

Lớp D12-148 7
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

Nó không thiết lập hoặc khởi tạo bất kì cuộc gọi nào. Tuy nhiên, bởi vì nó nằm ở
vị trí trung tâm trong mạng STP là một điểm kết nối rất tốt cho các cơ sở dữ liệu, nó
cho phép mạng cung cấp các dịch vụ thông minh như tính di động số hoặc trả trước
cuộc gọi bằng thẻ.
Trong các mạng thực tế trong cuộc sống, như một quy luật một cặp STP kết nối
hết được các cài đặt vì lý do dự phòng. Điều này đảm bảo độ tin cậy cao của mạng vì
nó đảm bảo khả năng chi tiết của bản tin linh hoạt thay đổi tuyến vận trong trường
hợp lỗi đơn trên liên kết báo hiệu SS#7.
Mỗi ISUP bắt đầu thử gọi với một bản tin địa chỉ khởi đầu ( IAM: Initial
Address Message) có chứa nhóm số người đã gọi đến của người dùng khởi đầu và
nhóm số người gọi đến.
Bản tin toàn bộ địa chỉ ( ACM: Address Complete Message) chỉ ra rằng SPC-B
đã đạt được tất cả các thông tin trao đổi cần thiết để chấm dứt cuộc gọi. Không có
quay số thêm thông tin có thể được gửi bằng bên A sau khi nhận được bản tin này.
Các bản tin trả lời (ANM): chỉ ra rằng bên B bây giờ được kết nối và các cuộc
gọi được kích hoạt cho đến khi một trong hai A hoặc bên B khởi tạo bản tin nhận
được cuộc gọi. Thông báo này gồm một giá trị cho biết nguyên nhân ví dụ như bên
nhận bản tin REL xác nhận cuộc gọi với bản tin hoàn thành khởi tạo (RLC).

2.1.3 - Cuộc gọi ISUP ( không thành công):


Đối với thủ tục thiếp lập cuộc gọi không thành công, cuộc gọi bị từ chối bởi
SPC-B ngay lập tức gửi một thông báo REL bao gồm các giá trị nguyên nhân mà chỉ
ra lý do tại sao các cuộc gọi có thể không được hoàn thành, ví dụ (bên B) “Người
dùng bận” (Hình 2.3)

Hình 2.3: Thiết lập cuộc gọi ISUP không thành công

Lớp D12-148 8
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

Khi cuộc gọi không thực hiện được, các nguyên nhân gợi ý về vấn đề được đưa
ra. Thật không may, những nguyên nhân không phải lúc nào cũng nói lên toàn bộ sự
việc. Trong nhiều trường hợp các sự việc khác nhau có thể gây ra các nguyên nhân
tương tự. Những điều phức tạp hơn nữa các nhà sản xuất khác nhau có thể gây ra các
giá trị nguyên nhân cho những lí do khác. Được biết tồn tại một số bộ SS#7 cho phép
cấu hình miễn phí các giá trị nguyên nhân trong trường hợp sai sót.
Hình 2.4 cho thấy rằng thủ tục cuộc gọi ISUP giữa hai điểm tín hiệu SS#7 liên
quan đến cùng một kênh giao vận, được đánh dấu bởi các quy luật cùng CIC (Circuit
Identification Code: Mã định danh mạch). Đầu tiên là một thủ tục cuộc gọi thành
công, trong đó bên B là một trong những điện thoại tương tự vì các cuộc gọi đang tạm
ngưng (bản tin SUS) trước khi nó được khởi tạo. Trong lần gọi thử thứ 2, cuộc gọi
không thành công do một số lý do không rõ ràng.

Hình 2.4: Thủ tục cuộc gọi ISUP

Hình 2.5 cho thấy các nguyên nhân khởi tạo cuộc gọi khác nhau. Nó bản tinờng
rất khó phân biệt, có thể phân loại các giá trị nguyên nhân là tốt hoặc xấu.

Hình 2.5 : Nguyên nhân bản tin từ chối ISUP

Normal call clearing, normal-unspeccified, user busy, and user not repongding
biểu thị cho các chế độ đúng của mạng. No circuit available chỉ ra là không có khe
thời gian cho kênh lưu lượng có sẵn, đó cũng là một chế độ đúng từ quan điểm kĩ
thuật.

Lớp D12-148 9
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

Trong các phương pháp phân biệt tương tự nhau, no router destination phải được
nhắc đến. Giá trị nguyên nhân này có thể chỉ ra các hướng dẫn sai của một cuộc gọi
do lỗi logic một trong những định tuyến sai của mạng trong bảng hoặc cơ sở dữ liệu
dịch tiêu đề toàn cầu (GTT: Global Title Translation). Mặt khác, giá trị nguyên nhân
tương tự cũng là trả lại nếu bên gọi là danh sách đen, có nghĩa là các thuê bao bên A
bị cấm, ví dụ họ đã không thanh toán hóa đơn.
Destination out of order cho thấy vấn đề về phần cứng hoặc phần mềm của SS#7
trong thiết bị chuyển mạch trên đường từ A đến B.
Cuối cùng, một temporary failure (thất bại tạm thời) luôn là phức tạp. Thông bản
tinờng, nó là kết quả trả lời của một IAM được gửi với mạng không có ACM hoặc
bản tin REL. Các Tiam bộ đếm thời gian để hướng dẫn các cuộc gọi đòi hỏi một câu
trả lời cho IAM trong một giá trị thời gian, ví dụ 10s. Đây là một nguyên nhân có
phạm vi rộng tạo sao ANM có thể bỏ lỡ:
 Các IAM định tuyến sai và gửi đến SS#7 điểm tín hiệu sai: điểm tín hiệu sẽ
loại bỏ các IAM mà không trả lại bất kỳ dấu hiệu báo lỗi.
 Ánh sáng cũng có thể gây thất bại tạm thời. Điều này xảy ra khi các điểm tín
hiệu cố gắng thử các kênh lưu lượng (tức là cùng CIC) cùng một lúc. Một cách
thức để giải quyết vấn đề là không cho phép các nhóm trục chính hai chiều
được xác định trong các bảng định tuyến. Một triệu chứng xác định độ chói là
thất bại tạm thời xuất hiện nếu giá trị là CIC là lẻ hoặc chẵn.

2.1.4 - Thiết lập cuộc gọi BICC trên giao diện E:


Ví dụ trên dựa trên một phiên bản của BICC sử dụng dịch vụ vận chuyển MTP
để trao đổi bản tin báo hiệu trên các liên kết ATM. Các dịch vụ mạng kiểm soát bởi
BICC là thoại qua ATM sử dụng AAL2 SVC (Switched kết nối ảo) trên giao diện E .
Để đưa ra một cái nhìn tổng quan của một nghiên cứu end-to-end hoàn chỉnh, thủ tục
IuCS cũng được hiển thị.
Các chồng giao thức trong ví dụ trên cả hai giao diện được thể hiện trong hình
2.6

Lớp D12-148 10
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

Hình 2.6: Chồng giao thức trong trường hợp ví dụ BICC

Các giao thức ngăn xếp cấu hình trên giao diện E chỉ có một trong ba khả năng
tương ứng. Đối với giọng nói tùy ý vào yêu câu chất lượng, có thể sử dụng một bộ mã
hóa/giải mã như AMR hoặc G.71. BICC cũng có thể chạy qua IP hoặc trên một PCM-
24/30 (DS-I/E-1) của liên kết báo hiệu SS#7 nếu ISUP đơn giản chỉ là thay thế bằng
BICC mà không thay đổi mạng lưới truyền tải.

2.1.5 - Lưu đồ cuộc gọi:


Trong ví dụ lưu lượng cuộc gọi, mỗi nút mạng được xác định bởi SS#7 SPC của
nó là một phần của nhãn định tuyến MTP. Các thông báo trên giao diện IuCS có thể
được lọc bằng cách sử dụng tham số SCCP SLR/DLR. Trên giao diện E của tất cả các
bản tin BICC có cùng OPC = “b” hoặc “c” và DPC= “c” hoặc “b” trong nhãn định
tuyến phù hợp cộng với cùng một giá trị BICC CIC nếu chúng cùng thuộc một cuộc
gọi.
Đầu tiên trao đổi bản tin NAS và RAB Asignment chạy trên IuCS bao gồm chức
năng xác thực và an ninh (hình 2.7).

Lớp D12-148 11
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

Hình 2.7: Lưu đồ cuộc gọi BICC (1/5)

Hình 2.8 : Lưu đồ cuộc gọi BICC (2/5)

Sau đó (như trong hình 2.8) sau khi thiết lập RAB thành công BICC IAM được
gửi về giao diện E hướng tới GMSC. Tuy nhiên nó cũng có thể là BICC gửi một cái
gọi là “đầu IAM” sử dụng một số thủ tục kiểm tra liên tục để giữ lại cho đến khi hoàn
thành cuộc gọi thành lâp RAB đã hoàn tất.
Các BICC IAM chứa mã gọi đặc biệt (CIC=1), đó sẽ là tương cho tất cả các bản
tin BICC khác thuộc cùng một cuộc gọi.
Ngoài ra bên cuộc gọi đến bao gồm, bản tin DMTAP SETUP có thể là hơi khác,
bởi vì số bắt đầu (“0” hoặc “00”) có thể bị xóa khi tham số địa chỉ được thay đổi số
quốc gia hoặc quốc tế. Thay đổi này có thể được chỉ định bởi CldPty=g (so với

Lớp D12-148 12
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

SETUP CLD Pty=g). Nếu bản chất địa chỉ không rõ ràng, tất cả chữ số của các tín
hiệu địa chỉ bên gọi được thể hiện khi họ có cuộc gọi của bên.
Số khu vực bao gồm một E.164 địa chỉ cung cấp thông tin để xác định khu vực
địa lý (ví dụ như khu vực, quốc gia thành phố) về nguồn gốc của một cuộc gọi.
Địa chỉ ban đầu là địa chỉ IP (chủ yếu là Ipv6) của MSC sẽ gửi các IAM. Nó là
cần thiết gồm có địa chỉ, bởi vì trái ngược với SS#7 dựa trên giao vận mạng rõ ràng
cho MSC (vật lý) đường dẫn đến GMSC liền kề trong ATM hoặc mạng lưới chuyển
vận trên nền IP, toàn bộ MSCs/GMSCs có thể kết nối đến cùng ATM hoặc IP router
và tất cả các liên kết tín hiệu hợp lý có thể chạy trên các đường vật lý như nhau.

Hình 2.9: Lưu đồ cuộc gọi BICC (3/5)

Sau khi IAM nhận được, GMSC trả lời bằng cách gửi bản tin APM thông báo trở
lại đến MSC. Thông báo này chứa các thông tin chính được thành lập, đặc biệt là 1 ID
bắt buộc nếu được biểu diễn bởi một AAL2 SVC.
Tiếp nhận BICC APM gây ra thủ tục thiết lập ALCAP. Một lần nữa ID bắt buộc
từ BICC APM được tìm thấy trong ALCAP. Yêu cầu (ERQ) thông báo tài khoản là
được tạo ra nhằm phục vụ người dùng (SUGR). Con đường ID và kênh ID sẽ dẫn đến
sự kết hợp địa chỉ VPI/VCI/CID xác định kết nối hợp lý cho trục chính (hình 2.9).
Các thông báo tiếp tục phản ánh hoạt động của thuê bao A và B và có cùng tên
va cùng chức năng tương tự như đã nói đến ở trong ví dụ lưu lượng cuộc gọi ISUP.
BICC REL gây ra khởi tạo cả RAB và ngữ cảnh chính bằng RANAP (IuCS) và
thủ tục ALCAP (hình 2.10 và 2.11).

Lớp D12-148 13
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

Hình 2.10 : Lưu đồ cuộc gọi BICC (4/5)

Hình 2.11: Lưu đồ cuộc gọi BICC (5/5)

2.2 - Báo hiệu trên giao diện Gn:


Giao diện Gn xác định kết nối giữa các nút hỗ trợ GPRS (GPRS Support Nodes-
GSNs) khác nhau. Chúng có thể là nút hỗ trợ GPRS phục vụ (Serving GPRS Nodes-
SGSNs) nếu chúng có một kết nối tới UTRAN sử dụng giao diện IuPS và hoặc kết nối
tới GERAN sử dụng giao diện Gb, hoặc nút hỗ trợ GPRS Gateway (Gateway GPRS
Support Nodes-GGSNs) nếu chúng kết nối tới một mạng dữ liệu gói (Packet Data
Network-PDN, ở đây là mạng internet công cộng) sử dụng giao diện Gi hoặc tới mạng
PLMN khác (Public Land Mobile Network- mạng di động mặt đất công cộng) sử
dụng giao tiếp Gp. Giao diện Gn cũng sử dụng để kết nối tất cả các SGSNs với nhau.

Lớp D12-148 14
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

Hình 2.12: Nút và giao diện hỗ trợ GPRS trong miền PS

Trong tất cả giao diện Gp và Gn giao thức đường hầm GPRS (GPRS Tunneling
Protocol-GTP) đều được sử dụng. Mạng giao vận phía dưới mặt bằng điều khiển là
MTP (cho bản tin báo hiệu GTP-C) và mặt bằng người dùng GTP (cho IP payload)
được trên IP chạy trên Ethernet hoặc liên kết ATM. Để cung cấp một dịch vụ giao vận
nhanh giữa các thực thể GTP ngang hàng, giao thức UDP được sử dụng. TCP với
mức độ tin cậy cao hơn UDP được định nghĩa trong các tài liệu tiêu chuẩn như một sự
thay thế, nhưng không được sử dụng bởi người điều hành mạng và các nhà sản xuất vì
nó sẽ làm giảm thông lượng dữ liệu trong miền PS.

Hình 2.13: Giao diện Gn cho đường hầm IP

Như trong hình 2.13, mục đích chính của giao diện Gn là đóng gói và tạo đường
hầm cho các gói tin IP. Tạo đường hầm dữ liệu nghĩa là dẫn dữ liệu một cách thông
suốt qua mạng lõi. Giữa các GSNs, một đường hầm GTP-U (GTP User Plane) được
tạo cho mỗi ngữ cảnh PDP của một người đăng ký GPRS. Qua đường hầm này, tất cả
các gói tin IP trong đường lên và đường xuống được dẫn trực tiếp. Một tập các bản tin
báo hiệu GTP được sử dụng để tạo, điều chỉnh và xóa đường hầm. Những bản tin
GTP-C này được trao đổi bằng một đường hầm độc lập giữa các GSNs. Các thông số
của đường hầm như tốc độ thông lượng,… được xác định trực tiếp từ thỏa thuận về

Lớp D12-148 15
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

chất lượng dịch vụ QoS trong PDP context. Vì lớp giao vận IP mang các gói tin dữ
liệu GTP. Bao gồm dữ liệu mặt bằng người sử dụng IP nên việc dùng đóng gói IP-
trong-IP có thể được theo dõi trên giao vận Gn do địa chỉ của lớp IP thấp hơn giao
vận thuộc SGSN và GGSN và chỉ liên quan tới giao diện Gn. Địa chỉ IP trong gói tin
IP đường hầm (được vận chuyển bởi GTP T-PDU) là địa chỉ của người đăng ký
GPRS và máy chủ IP (IP Server).
Kiến trúc của GTP gồm có ba mặt bằng: mặt phẳng điều khiển (GTP-C), mặt
bằng người sử dụng (GTP-U) và GTP tính cước.
Hình 2.14 cho thấy những chức năng này có thể tìm thấy giữa những nút này của
kiến trúc mạng.

Hình 2.14: Các chức năng của GTP trong UMTS

GTP-C quản lý thiết lập và giải phóng các đường hầm người dùng cụ thể giữa
các GSNs để trao đổi thông tin báo hiệu GTP. Sau đó, nó được sử dụng để tạo, sửa
đổi và xóa các đường hầm mặt bằng người dùng giữa các GSNs. Nhiệm vụ thứ ba của
GTP-C là hỗ trợ, quản lý di động và quản lý định vùng tùy chọn.
GTP-U được dùng để truyền tải các gói tin IP đến và đi từ mạng chuyển mạch
gói giống như internet. Nó được sử dụng trong cả giao diện IuPS và giao diện Gn.
Tuy nhiên, các đường hầm trên giao diện IuPS được điều khiển bởi báo hiệu RANAP.
GTP’ được dùng giữa GSNs và chức năng cổng tính cước (CGF) để truyền các
bản tin chi tiết cước.

2.2.1 - Khởi tạo ngữ cảnh PDP trên Gn (GTP-C và GTP-U) :


Lưu đồ cuộc gọi sau đây cho thấy việc kích hoạt ( giới hạn GTP : khởi tạo ) của
một ngữ cảnh PDP trên giao diện Gn gồm mặt bằng điều khiển và mặt bằng người sử
dụng.

Lớp D12-148 16
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

Hình 2.15: Kích hoạt/vô hiệu hóa ngữ cảnh PDP trên giao diện Gn

GTP T-PDU (đơn vị dữ liệu gói) được sử dụng để truyền IP payload trong
đường hầm mặt bằng người dùng.
Các bản tin giải phóng cho ngữ cảnh PDP tạo ra trước đó có chứa đường hầm
tín hiệu TEID-C. Mặt bằng người dùng thích hợp TEIDs đã được lưu trữ bởi các thực
thể GTP trong quan hệ với TEID-C. Do đó, đường hầm mặt bằng người sử dụng sẽ bị
xóa theo.
Mục đích của chỉ thị teardown là để chỉ ra nếu tất cả các ngữ cảnh PDP chia sẻ
địa chỉ PDP giống như ngữ cảnh PDP bị xóa sẽ bị xóa ( Teardown.=”1” ) hoặc nếu
duy nhất ngữ cảnh PDP cùng với hiển thị NSAPI.
Xóa ngữ cảnh PDP yêu cầu sẽ xóa ( Teardown Ind.=”0”).
Một giá trị nguyên nhân cho thông tin về lí do ngữ cảnh PDP vô hiệu hóa như nó
được mô tả trong trường hợp các cuộc gọi thoại trước.

2.2.2 - Quản lí vị trí GTP-C:


Quản lí vị trí GTP-C được xác định để hỗ trợ các trường hợp khi yêu cầu mạng
lưới ngữ cảnh PDP kích hoạt thủ tục được sử dụng và một GGSN không có giao diện
bản SS7 MAP, tức là giao diện Gc.
GTP-C sau đó được sử dụng để chuyển thông điệp báo hiệu giữa GGSN và một
giao thức chuyển đổi GTP-MAP GSN trong mạng backbone của GPRS. Các chức
năng và phần mềm trên GTP-MAP này chuyển đổi GSN khác nhau từ những GSNs
khác trong mạng.

Lớp D12-148 17
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

Để có được địa chỉ IP của các MS GGSN có thể gửi thông tin định tuyến cho
GPRS yêu cầu bản đến HLR. Bản tin này chứa IMSI của MS.
Nếu MS không thể đạt được bởi các GGSN, nó có thể gửi bản tin yêu cầu báo
cáo thất bại đến HLR. Nếu HLR nhận được bản tin này các trạm điện thoại không thể
truy cập GPRS ( MNRG ) đánh dấu cho IMSI này nằm trong HLR và một bản tin
phản hồi báo cáo thất bại được gửi đến các thực thể ngang nhau. Khi cờ MNRG được
thiết lập các MS cần để thực hiện một đính kèm mới vào vùng PS.
Nếu một MS trở thành thể truy cập cho GPRS với lưu ý MS GPRS hiện nay yêu
cầu bản tin được gửi đến HLR và cờ MNRG sẽ bị xóa.

2.2.3 - Quản lí di động GTP-C:


Các bản tin quản lý di động GTP-C là các bản tin báo hiệu được trao đổi giữa
SGSNs trong GPRS đính kèm và thủ tục Inter SGSN cập nhật khu vực định tuyến.
Nói chung, mục đích của loại hình này của tín hiệu là để chuyển dữ liệu liên quan đến
MS từ SGSN cũ đến SGSN mới.
Lưu ý: SGSN mới có nguồn gốc địa chỉ của SGSN cũ từ khu vực định tuyến cũ!
Nếu MS, tại GPRS đính kèm, xác định riêng của mình với P-TMSI và nó đã thay
đổi SGSN kể từ khi tách, SGSN mới sẽ gửi một thông báo yêu cầu đến SGSN cũ để
yêu cầu IMIS. Thông báo này nhận dạng yêu cầu ( thay vì IDQ ) trả lời với một phản
ứng nhận dạng. Nếu giá trị nguyên nhân này đáp ứng nhận dạng là “ yêu cầu được
chấp nhận ” IMIS sẽ được bao gồm trong bản tin.
Ví dụ là lưu lượng cuộc gọi của một Inter SGSN cập nhật khu vực định tuyến
( RAU). Trong một hoạt động ngữ cảnh PDP, các MS thay dổi vị trí của nó và bây giờ
phục vụ bởi một SGSN mới. Tuy nhiên, SGSN mới này vẫn không có ý tưởng về các
yêu cầu đặc biệt của ngữ cảnh PDP đang diễn ra. Do đó, nó sẽ gửi một bản tin SGSN
yêu cầu để có được tất cả các thông số quan trọng về hoạt động phát thanh truy cập,
quản lí thông tin di động ( ví dụ đi vào chức năng SGSN đăng kí ) và ngữ cảnh PDP (
ví dụ đia chỉ PDP kết nối đang hoạt động ) từ SGSN cũ thể hiện trong hình kế tiếp.
Các bản tin yêu cầu ngữ cảnh SGSN chứa IES bắt buộc sau:
 Tính đồng nhất khu vực định tuyến cũ ( RAI)
 TEID-C để xác định các đường hầm tín hiệu hiện có liên quan đến các dữ
liệu người dùng
 Địa chỉ SGSN cũ. {IPV4} để kiểm soát máy bay thiết lập kết nối tín hiệu
giữa SGSN cũ và mới

Lớp D12-148 18
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

 P-TMSI nhận dạng người dùng


Yếu tố thông tin MS tùy chọn chỉ ra rằng SGSN mới đã được xác thực thành
công MS. IMIS sẽ được bao gồm nếu MS chỉ ra có. Một tùy chọn IE là chữ ký P-
TMSI, cũng được sử dụng cho các lý do bảo mật.

Hình 2.16: Cập nhật khu vực định tuyến GPRS với ngữ cảnh PDP chuyển tiếp

Với bản tin đáp ứng ngữ cảnh SGSN thích hợp SGSN mới nhận được ngữ cảnh
RAB ( thông số quan trọng IuPS), ngữ cảnh MM ( thông số quan trọng liên quan đến
vị trí và các dịch vụ đăng ký của người sử dụng ) và ngữ cảnh PDP ( thông tin về các
kết nối hiện hành, đặc biệt là các địa chỉ PDP của người sử dụng) nếu giá trị nguyên
nhân “ yêu cầu được chấp nhận ”.
Nếu các thủ tục cập nhật vùng định tuyến đã thành công SGSN mới hoàn tất các
thủ tục với một bản tin xác nhận ngữ cảnh SGSN. Bản tin này chứa một nhận diện
điểm cuối đường hầm II cho dữ liệu ( TEID-II ), được sử dụng để thiết lập một đường
hầm tạm thời giữa SGSN cũ và mới để chuyển tiếp các gói tin IP đã được xếp hàng
đợi trong khi các thủ tục RAU đã được thực hiện. Cùng với TEID-II dữ liệu địa chỉ
SGSN của SGSN mới ( địa chỉ IP, nhiều khả năng đặt IP phiên bản 4 ) được bao gồm
trong bản tin.
Sau khi xác nhận ngữ cảnh SGSN là đã nhận được các SGSN cũ bắt đầu để
chuyển tiếp các gói dữ liệu người dùng ( T-PDU ) đến SGSN mới. T-PDU được xác
định bởi điều chỉnh trước đó TEID-D II.

Lớp D12-148 19
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

2.2.4 - Tái định vị SGSN:


Với sự giới thiệu của UTRAN các chức năng quản lý di động của giao thức GTP
được biết đến từ bản phát hành 98 đã được nâng cao với một trong những bổ sung : tái
định vị SGSN.
Tái định vị SGSN trở nên cần thiết nếu có một sự tái định vị SRSN trong
UTRAN và SRNC mới ( DRNC cũ ) được kết nối với một SGSN khác nhau. Trong
trường hợp này không chỉ SRSN thay đổi, nhưng SGSN thể hiện trong hình bên dưới:

Hình 2.17: Tổng quan tái định vị SGSN


Các bản tin cho hoạt động này trên giao diện Gn:
 Yêu cầu tái định vị chuyển tiếp
 Đáp ứng tái định vị chuyển tiếp
 Hoàn thành tái định vị chuyển tiếp

Lớp D12-148 20
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

2.2.5 - Ví dụ GTP’ :

Hình 2.18: Lưu đồ bản tin GTP và sự khởi tạo CRD


Thông tin tính cước trong mạng GPRS được thu thập cho mỗi UE bởi SGSNs và
GGSNs, mà MS phục vụ. Các thông tin mà nhà điều hành sử dụng để tạo ra một hóa
đơn cho các thuê bao là điều hành cụ thể.
Chức năng cổng tính cước (CGF) cung cấp cơ chế để chuyển tính cước thông tin
từ các nút SGSN và GGSN để hệ thống các nhà điều hành mạng chọn thanh toán. Các
chức năng chính của CGF là :
 Lựa chọn của GPRS CDRs từ các nút GPRS tạo ra CDRs
 Đệm lưu trữ trung gian CDR
 Chuyển giao dữ liệu CDR cho hệ thống thanh toán
SGSN thu thập các thông tin tính cước cho mỗi UE liên quan đến việc sử dụng
mạng vô tuyến, trong khi GGSN thu thập các thông tin tính cước cho mỗi UE liên
quan với việc sử dụng mạng dữ liệu mở. Cả hai GSN cũng thu thập các thông tin tính
cước về cách sử dụng các nguồn tài nguyên mạng GPRS.
Một nút phục vụ hỗ trợ GPRS – bản ghi chi tiết cuộc gọi ( S-CDR) được sử dụng
để thu thập thông tin tính phí liên quan đến bối cảnh PDP dữ liệu thông tin cho một
điện thoại di động GPRS trong các SGSN.
Một quản lý tính di động – bản chi tiết cuộc gọi ( M-CDR ) được sử dụng để thu
thập thông tin tính phí liên quan đến việc quản lý di dộng của một điện thoại di động
GPRS trong SGSN.

Lớp D12-148 21
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

Một nút hỗ trợ cổng GPRS– bản ghi chi tiết cuộc gọi ( G-CDR) được sử dụng để
thu thập thông tin tính phí đến gói dữ liệu thông tin GPRS cho một điện thoại di động
trong GGSN.
Truyền SMS ( MO hoặc MT ) có thể được cung cấp qua GPRS thông qua
SGSN. SGSN sẽ cung cấp một SGSN gửi bản tin ngắn nguồn gốc điện thoại di động
– ghi chép cuộc gọi chi tiết ( S-SMO-CDR) khi bản tin ngắn là nguồn gốc di động và
một SGSN gửi tin nhắn di động chấm dứt – ghi chép cuộc gọi chi tiết ( S-SMT-CDR)
khi đầu cuối di dộng. Ngoài ra, cũng bản tin SMS-IWMCS ( MO-SMS) và bản tin
SMS-GMSC ( MT-SMS ) có thể cung cấp liên quan đến bản tin CDRs. Không có bối
cảnh PDP hoạt động là cần thiết khi gửi hoặc nhận bản tin. Nếu thuê bao có một bối
cảnh PDP hoạt động, bộ đếm khối lượng của S-CDR không được cập nhật do gửi bản
tin ngắn.
Các CDR sẽ được chuyển đến CGF bằng cách sử dụng giao thức của GTP. Dữ
liệu hồ sơ chuyển yêu cầu bản tin sẽ vận chuyển CDR và sẽ được thừa nhận bởi CGF.
Khi một bối cảnh PDP được tạo ra, nó là cần thiết để xác định một sạc ID (C-
ID). Điều này là do hai trường hợp sẽ cung cấp sạc thông tin cho một UE, và CGF sẽ
cần phải kết hợp CDRs từ các GSN khác nhau.

2.3 - Thủ tục trên giao diện Gs:


Các thiết lập của giao diện Gs được sử dụng để trao đổi dữ liệu giữa các VLR và
SGSN có chức năng đăng ký. Cách thức sử dụng giao diện này có thể là một yêu câu
tới trang của thuê bao thực hiện một cuộc gọi thoại qua miền PS hoặc là yêu cầu tới
trang của một thiết bị di động đầu cuối sử dụng giao thức dữ liệu gói ngữ cảnh PDP
qua miền CS.
Các chồng giao thức trên Gs về cơ bản cũng giống như trên GSM, tuy nhiên một
số tiến trình như BSSAP+ đã được nâng cao. Tất cả các bản tin BSSAP+ được vận
chuyển trên danh nghĩa của SCCP.
Các bản tin unitdata (UDT) sử dụng dịch vụ vận tải phi kết nối SCCP.

2.3.1 - Cập nhật vị trí qua Cs:


Trong tiến trình này SGSN thông báo cho VLR về một bản cập nhập vị trí vùng
chuyển mạch CS
IMSI được sử dụng trong toàn bộ các thông báo để xác định các thuê bao duy
nhất. Chỉ số phân hệ con SCCP Subsystem Number (SSN) trong dịch vụ này bản tin
thường được quyết định bởi các nhà khai thác viễn thông, nhưng trong một số trường
hợp SSN=192 được coi là giá trị thực trong mạng lõi. (hình 2.19)

Lớp D12-148 22
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

Hình 2.19: Giao diện Gs: Lưu đồ thủ tục cập nhập vị trí IMSI

2.3.2 - Chỉ định bóc tách qua Gs:


Các quá trình bóc tách IMSI và GPRS có thể được chỉ định bằng cách sử dụng
báo hiệu Gs. Trong ví dụ theo dõi cuộc gọi (hình 2.20), một tiến trình tách GPRS
được hiển thị. Thông tin nhận dạng đi kèm cho thấy tiến trình tách này của dịch vụ
GPRS và nó được yêu cầu bởi mạng.

Hình 2.20: Giao diện Gs: lưu đồ thủ tục bóc tách IMSI/GPRS

2.3.2 - Tìm và gọi qua Gs:


Thí dụ trên hình 2.21 về báo hiệu Gs cho thấy một thông báo yêu cầu tìm và gọi
được gửi từ VLR đến SGSN. Như vậy, đây là một thông tìm và gọi CS gửi qua miền
PS. Phản hồi phù hợp với yêu cầu tìm và gọi này được gán vào trong bản tin RANAP
qua miền IuCS.

Lớp D12-148 23
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

Hình 2.21: Giao diện Gs: lưu đồ yêu cầu tìm và gọi CS

2.4 - Báo hiệu xử lý chuyển vùng:


2.4.1 - Thủ tục chuyển giao nội 3G:
Giao thức ứng dụng di động MAP không chỉ được sử dụng cho truyền thông
giữa các cơ sở dữ liệu. ngoài ra còn một số hoạt động của MAP như chuyển giao
thông tin giữa các MSC và hỗ trợ chức năng truyền tải cho các giao thức truy nhập
mạng vô tuyến lớp 3. Ví dụ, MAP có thể mang bản tin RNAP được trao đổi giữa các
RNC kết nối tới các MSC khác. Khi RNAP hỗ trợ một phần chức năng tuyền tải cho
giao thức RRC, các bản tin RNAP mang thông tin RRC MSC trên giao diện E trong
vùng mạng 3G, được nhúng vào trong các hoạt động MAP có thể được giám sát. Do
đó, các chồng giao thức được sử dụng bởi các giao thức giám sát cần phải khác với
những gì được mô tả trong các tiêu chuẩn quốc tế. Các chồng giao thức "real word" là
cần thiết để giải mã hoàn chỉnh các bản tin báo hiệu bắt được và những thông điệp
hoàn chỉnh bao gồm các bộ phận sẽ được mô tả.
Đầu tiên nó sẽ được giải thích lý do tại sao MAP mang thông tin RANAP và
RRC . Thông thường hình ảnh tổng quan mạng cho thấy chỉ có một MSC / SGSN mà
RNCs đang kết nối. Điều này phản ánh chính xác định nghĩa UTRAN: một UTRAN là
một mạng truy cập vô tuyến kết nối với một MSC của miền CS và một SGSN của
miền PS (nếu CS và / hoặc PS miền có sẵn trong mạng). Như vậy, một mạng 3G bao
gồm nhiều hơn chỉ là một UTRAN và như một quy luật cũng nhiều hơn chỉ là một
MSC, SGSN,vv..
RNCs của cùng một UTRAN có thể được kết nối thông qua giao diện Iur, nhưng
không có Iur giữa RNCs của UTRANs khác nhau. Hình 2.22 cho thấy cách hai

Lớp D12-148 24
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

UTRANS khác nhau được liên kết thông qua giao diện E của miền CS và giao diện
Gn của miền PS. Nếu có một UE trong một tình huống chuyển giao giữa các tế bào
thuộc UTRANs khác nhau CRNCs của các tế bào cần phải giao tiếp với nhau để đảm
bảo một lỗi tự do chuyển giao cứng. Chuyển giao mềm là không thể trong một tình
huống như vậy, có thế nếu các tế bào có cùng tần số.

Hình 2.22: Giao diện UMTS giữa 2 UTRAN

Tất cả các kết nối giữa UE và mạng đều bắt đầu bằng việc tạo ra một kết nối
RRC. RNC điều khiển kết nối RRC này và chấm dứt các giao diện Iu của kết nối được
gọi là RNC serving (SRNC). Trong hình 2.23, SRNC ban đầu này là RNC 1.

Hình 2.23: Thiếp lập kết nối RRC ban đầu giữa UE và SRNC (RNC 1)

Lớp D12-148 25
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

Nếu UE di chuyển nó sẽ được tiếp xúc với một tế bào của Node B2 được điều
khiển bởi RNC 2. RNC 1 và 2 được kết nối với nhau thông qua giao diện Iur. Các kết
nối RRC vẫn còn hoạt động giữa UE và RNC 1, RNC 2 định tuyến tất cả tin nhắn
RRC trong uplink và downlink.

Hình 2.24: Chuyển giao mềm trong UE, điều khiển kết nối bởi RNC 1
Nếu UE mất liên lạc với tất cả các tế bào điều khiển trực tiếp bởi RNC 1 và RNC
2, RNC 1 sẽ đưa ra quyết định để thực hiện quá trình tái định vị SRNS. Sau khi tái
định vị RNC 2 sẽ là SRNC mới.

Hình 2.25: Chuyển giao cứng tới tế bảo của node B3 thực hiện bới RNC 2

Trong trường hợp của một chuyển giao cứng các thông số của kết nối RRC phải
được chuyển tiếp đến các RNC mới (RNC 3) và các kết nối duy nhất giữa 2 RNC và
RNC 3 đi qua giao diện E của miền mạng lõi CS.
Kết quả là một thử nghiệm giao thức phải được trang bị các chồng giao thức thể
hiện trong hình 2.26 để có thể giải mã tất cả các thông tin giao thức lớp cao hơn trên
giao diện E.

Lớp D12-148 26
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

Hình 2.26: RANAP trên chồng giao thức MAP trên giao diện E

 Tổng quan chuyển giao MSC trong nội mạng 3G:

Hình 2.27: Tổng quan chuyển giao/ tái định vị MSC trong nội mạng 3G

Bước 1: Thủ tục chuyển giao nội 3G-MSC được khởi phát bởi báo cáo đo RRC
khi một thiết bị mới hoạt động cùng tần số với một thiết bị cũ.
Bước 2: Khi SRNC (RNC 1) nhận được bản tin báo cáo RRC, quyết định thực
hiện chuyển giao sang RNC 2. Khi không tồn tại giao thức Iur giữa các RNC, thủ
tục chuyển giao buộc phải là chuyển giao cứng cùng với tái chỉ định lại SRNS tại
cùng thời điểm. Tiến trình này được xử lý bởi SRNC cũ, là thành phần gửi bản tin
yêu cầu tái định vị RANAP tới MSC của nó.
Bước 3: Dựa trên bảng định tuyến của MSC phục vụ, RNC 2 được xác định có
kết nối tới một MSC khác như trên hình 3.24. Vì vậy, MSC cần gửi bản tin yêu
cầu tái định vị RANAP tới MSC khác tới RNC 2. Do kênh lưu lượng của cuộc gọi
cần chuyển tới MSC mới, MSC phục vụ gửi bản tin chuẩn bị chuyển vùng MAP
chứa RANAP tới MSC mới.

Lớp D12-148 27
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

Bước 4: MSC mới chuyển bản tin yêu cầu tại định vị RANAP tới RNC 2.
Bước 5: RNC 2 chỉ định tất cả các nguồn tài nguyên vô tuyến để chuẩn bị cho kết
nối UE. Đặc biệt, các chức năng lập lịch và điều khiển quản trị được kiểm tra và
tính toán tương thích với các tập tham số của RNC 1. Tùy thuộc vào kết quả tính
toán mà chuyển giao có được thực hiện hay không qua bản tin RRC được gửi đi từ
RNC 2. Nếu yêu cầu QoS thay đổi, bản tin tái cấu hình kênh mang vô tuyến đuợc
gửi đi, trên ví dụ cho thấy bản tin tái cấu hình kênh vật lý được gửi.
Bước 6: RNC 2 gửi bản tin xác nhận tái định vị RANAP tới RNC 2 để đáp lại bản
tin tái cấu hình kênh vật lý RRC.
Bước 7: Trả lời bản tin tiền chuyển giao MAP được gửi bởi MSC mới tới MSC
phục vụ cũ. Bản tin này chứa xác nhận tái định vị RANAP gồm thông tin tái cấu
hình kênh vật lý RRC.
Bước 8: MSC cũ gửi lệnh tái định vị RANAP tới RNC 1. Khi đó bản tin tái cấu
hình kênh vật lý được đưa ra bởi RNC 2 nhúng trong bản tin này một lần nữa. bản
tin lệnh tái định vị ra lệnh cho RNC 1 kết thúc các luật hiện áp dụng cho kết nối.
Bước 9: Bản tin tái cấu hình kênh vật lý đƣợc chuyển bởi RNC 2 qua Iub cũ và
giao diện Uu tới UE.
Bước 10: Dựa trên các thông tin thu được từ bản tin yêu cầu tái cấu hình kênh vật
lý RRC, chuyển giao được thực hiện và bản tin hoàn tất tái cấu hình kênh vật lý
được gửi đi trên giao diện Iub mới tới RNC 2.

2.4.2 - Thủ tục chuyển giao giữa 3G -2G- 3G:


Do các tế bào UMTS sẽ chỉ bao gồm các khu vực đô thị, nhưng đây là lại vùng
phủ sóng có thể không được đảm bảo, nó sẽ thường cần thiết để bàn giao đặc biệt là
các cuộc gọi thoại đến các tế bào với các công nghệ truy cập vô tuyến (RAT) khác
nhau từ UMTS. Những thủ tục này cũng thường được gọi là chuyển giao liên hệ
thống.
Sự khác biệt chính với chuyển giao Internet 3G MSC / thủ tục tái định vị là
không có mục tiêu RNC cho bàn giao, nhưng một mục tiêu BSC. Và một BSC không
"nói chuyện" RANAP, nó chỉ "hiểu" BSSAP. Điều này dẫn đến những thay đổi trong
cái nhìn giao diện tổng quan như trong hình sau:

Lớp D12-148 28
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

Hình 2.28: Các giao diện có liên quan trong chuyển giao liên hệ thống giữa
UMTS và GSM.
Tuy nhiên, vì nó sẽ xuất hiện trong ví dụ lưu lượng cuộc gọi BSC cũng cần phải
giải quyết với một số tham số RRC. Do nó không phải là BSC, chúng từng biết từ các
mạng thuần GSM . Do nhu cầu đặc biệt của chuyển giao liên hệ thống cũng là khả
năng vận chuyển MAP đã được điều chỉnh và trong bước đầu chồng giao thức cho
việc giải mã đầy đủ của một thủ tục chuyển giao. Ngoài ra để ISUP tất nhiên BICC có
thể được sử dụng.

Hình 2.29: BSSAP trên chồng giao thức MAP cho chuyển giao 3G-2G trên
giao diện E.
Một điểm quan trọng để hiểu được những thủ tục chuyển giao liên hệ thống đầy
đủ là để biết được rằng BSC không thể thực hiện bàn giao bằng cách riêng của mình.
Tất cả các thủ tục bàn giao trong GSM được điều khiển bởi một MSC. Điều này cũng
đúng chuyển giao nội MSC - khi tế bào mới được điều khiển bởi một BSC mới được
kết nối với cùng một MSC trong lần đầu tiên.

Lớp D12-148 29
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

Hình 2.30 :Thủ tục chuyển giao MSC nội 2G


Như trong hình 2.30 chuyển giao MSC được kích hoạt bởi các báo cáo đo
thường xuyên ( định kỳ) gửi bởi UE đến BSC cũ. Thay mặt các báo cáo đo BSC quyết
định thực hiện một thủ tục chuyển giao và gửi (trong trường hợp của chuyển giao liên
BSC liên tế bào) một chuyển giao BSSMAP yêu cầu tin đến MSC chấp hành.
MSC bắt đầu để chuẩn bị chuyển giao cho BSC mới gửi bản tin yêu cầu chuyển
giao, bên cạnh các thông số liên quan đến tài nguyên vô tuyến - nhận dạng tế bào cũ,
mới và IMSI.
BSC mới trả lời xác nhận yêu cầu chuyển giao bao gồm một lệnh chuyển giao
DTAP với số tham chiếu chuyển giao . Lệnh chuyển giao DTAP được gửi từ BSC
mới tới UE. Bản tin này có thể được xác định trên giao diện A cũ giữa MSC và BSC
cũ, trên giao diện Abis và trên giao diện vô tuyến thay mặt cho nó – số tham chiếu
chuyển giao ( HO Ref).
Sau khi chuyển đổi sang tế bào mới, BSC mới gửi bản tin nhận diện HO và hoàn
thành HO kích hoạt bởi các thông điệp đến từ các UE trên giao diện vô tuyến và Abis.
Số tham chiếu HO bao gồm trong burst truy nhập chuyển giao gửi bởi MS thông qua
giao diện vô tuyến cho BTS mới và báo cáo với BSC với bản tin nhận diện chuyển
giao như đáp ứng với thủ tục kích hoạt kênh thành công trên giao diện Abis.
Sau khi thủ tục chuyển giao thành công, các báo các đo thường xuyên được gửi
đến BSC mới.

a) Tổng quan chuyển giao/ tái định vị MSC liên 3G -2G:

Lớp D12-148 30
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

Hình 2.31 : Tổng quan chuyển giao/ tái định vị MSC liên 3G -2G

Bước 1: Như trong trường hợp chuyển giao MSC liên 3G thủ tục được khởi phát
bởi báo cáo đo RRC đến từ UE. Tuy nhiên lần này sự kiện từ nhóm sự kiện ID e3 (
đo liên RAT) sẽ được gửi.
Bước 2: Bản tin bắt buộc tái định vị RANAP được gửi từ SRNC bao gồm thông
tin 3G MSC về nguồn và đích của chuyển giao.
Bước 3: Từ thông tin đích trong bản tin yêu cầu tái định vị RANAP, 3G MSC phát
hiện những tế bào mới mong muốn là một tế bào GSM. Do đó, noa cần thiết gửi
bản tin yêu cầu chuyển giao BSSMAP tới BSC đích. Yêu cầu chuyển giao
BSSMAP này là một phần của hoạt động chuẩn bị chuyển giao MAP.
Bước 4: Bản tin yêu cầu chuyển giao BSSMAP được chuyển tiếp bởi 2G MSC tới
BSC đích.
Bước 5: BSC đích phân bố tài nguyên vô tuyến ( đặc biệt là khe thời gian cho các
kết nối) trong tế bào đích. Tín hiệu của thủ tục này được theo dõi trên giao diện
Abis.
Bước 6: Sau khi phân bố tài nguyên thành công qua Abis, BSC xây dựng một lệnh
chuyển giao DTAP gửi tới UE thông qua giao diện E và UTRAN. 2G MSC nhận
bản tin xác nhận yêu cầu chuyển giao BSSMAP chứa lệnh chuyển giao DTAP.
Bước 7: Bản tin xác nhận chuẩn bị chuyển giao MAP được dùng để chuyển DTAP
qua giao diện E.
Bước 8: 3G MSC tái định vị SRNC và chuyển tiếp DTAP qua IuCS.
Bước 9: Thực thể RRC của SRNC gửi lệnh chuyển giao RRC bao gồm DTAP tới
UE.

Lớp D12-148 31
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

Bước 10: Dựa vào thông tin tìm thấy trong DTAP, UE đi vào tế bào GSM.

b) Tổng quan chuyển giao/ tái định vị MSC liên 2G- 3G:
Trong trường hợp ví dụ mô tả lưu đồ cuộc gọi trong phần này, 3G MSC vẫn giữ
MSC của cuộc gọi thoại hoạt động bàn giao cho tế bào GSM. Từ khi 3G MSC giữ
MSC sau chuyển giao 2G -3G được gọi là chuyển giao kế tiếp. Đó là lý do tại sao hoạt
động MAP khác với lưu đồ cuộc gọi trước đó.

Hình 2.32: Tổng quan chuyển giao/ tái định vị MSC liên 2G -3G

Bước 1: Thủ tục chuyển giao lần này được kích hoạt bởi báo cáo đo RSL nhận bởi
BSC qua giao diện Abis.
Bước 2: BSC quyết định một chuyển giao là cần thiết và yêu cầu chuyển giao thực
hiện bởi 2G MSC
Bước 3+4: 2G MSC gửi yêu cầu chuyển giao BSSMAP tới RNC đích qua giao
diện E và IuCS.
Bước 5+6+7: RNC đích chỉ định tài nguyên vô tuyến và truyền tài trong UTRAN
và gửi yêu cầu xác nhận tái định vị RANAP có nhúng lệnh chuyển giao DTAP bao
gồm một số bản tin khác, lệnh chuyển giao tới UTRAN, được gửi kèm với bản tin
DTAP với UE qua GSM và khởi tạo lại sự thay đổi tới UMTS.
Bước 8: Với một chuyển giao RRC để bản tin hoàn thành UTRAN gửi trên giao
diện vô tuyến UMTS và Iub xác nhận chuyển giao thành công tới UMTS, khi đó
thủ tục kết thúc. Thủ tục Radio Bearer Reconfiguration giải thích lý do trong mô tả
lưu đồ bản tin.
Từ các ví dụ lưu đồ cuộc gọi dự kiến tìm thông tin DTAP hoặc RANAP trên
BSSAP và nhúng thông tin RRC DTAP hoặc RANAP có thể truyền tải.

Lớp D12-148 32
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

Hình 2.33: Chồng giao thức chuyển giao MSC liên 2G -3G trong giao diện E

Tài liệu tham khảo:

Lớp D12-148 33
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS

 Bài giảng “ Báo hiệu và điều khiển kết nối”, Học viện Công nghệ Bưu
chính Viễn thông, Hà Nội- 4/2013
 UMTS signaling, Ralf Kreher - Torsten Ruedebusch
 https://vi.wikipedia.org/wiki/Hệ_thống_viễn_thông_di_động_toàn_cầu

---------- HẾT----------

Lớp D12-148 34

You might also like