Professional Documents
Culture Documents
Ngay từ đầu những năm 90 của thế kỷ 20, Hiệp hội Tiêu chuẩn Viễn thông châu
Âu (ETSI) đã bắt đầu trưng cầu phương án kỹ thuật của tiêu chuẩn 3G và “vội vàng”
gọi chung kỹ thuật 3G là UMTS (Universal Mobile Telecommunications Systems) có
nghĩa là các hệ thống thông tin di động đa năng.
Sau đó sự tham gia tích cực của Nhật Bản vào việc xây dưng các tiêu chuẩn này
đã thúc đẩy nhanh chóng sự phát tiển của công nghê 3G trên phạm vi toàn cầu. Năm
1988, châu Âu và Nhật đã được sự nhất trí về tham số chủ chốt của Khuyến nghị
CDMA băng rộng và đưa nó trở thành phương án kỹ thuật dùng giao diện không gian
FDD ( ghép tần số song công – Frequency Division Deplex) trong hệ thống UMTS.
Và từ đó phương án kỹ thuật này được gọi là WCDMA để nêu rõ sự khác biệt với tiêu
chuẩn CDMA băng hẹp của Mỹ ( băng rộng chỉ có 1,25 MHz).
Tiếp tục phát triển một cách logic, UMTS trở thành một trong những tiêu chuẩn
3G của tổ chức tiêu chuẩn hóa thế giới 3GPP ( Tổ chức những người bạn hợp tác về
3G) và không chỉ định nghĩa giao diện không gian, chủ thể của nó bao gồm các mạch
kết nối và mạch phân nhóm nòng cốt của CDMA.
UMTS là viết tắt của Universal Mobile Telecommunication Systems. UMTS là
mạng di động thế hệ thứ 3 (3G) sử dụng kỹ thuật trả phổ W (wideband) – CDMA.
UMTS được chuẩn hóa bởi tổ chức 3GPP. UMTS đôi khi còn được gọi là 3GSM để
chỉ khả năng “interoperabiluty” giữa GSM và UMTS. UMTS được phát triển lên từ
các nước sử dụng GSM. UMTS sử dụng băng tần khác với GSM.
Mạng UMTS bao gôm 2 phần truy nhập vô tuyến (UMTS Terrstrial Radio
Access Netword – UTRAN) và phần mạng lõi (core). Vấn đề báo hiệu trong mạng
UMTS là một vấn đề quan trọng trong viễn thông, sau đây nhóm xin trình bày một số
vấn đề liên quan đến báo hiệu trong mạng lõi UMTS.
Nhóm xin chân thành cám ơn và luôn ghi nhận sự đóng góp của cô và các bạn
sinh viên để báo cáo ngày càng hoàn thiện.
Lớp D12-148 1
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ UMTS..................................................................................2
1.1 Hệ thống viễn thông di động toàn cầu UMTS:.........................................................2
1.2 Kiến trúc hệ thống UMTS:.........................................................................................3
1.2.1 Mobile Station MS ( hay User Equipment -UE):..............................................3
1.2.2 UTRAN (UMTS Terestrial Radio Access Network):........................................4
1.2.3 CN ( Core Network):............................................................................................4
1.3 Các giao diện trong mạng lõi UMTS:........................................................................5
CHƯƠNG II :............................................................................................................................5
THỦ TỤC BÁO HIỆU TRONG MẠNG LÕI UMTS...........................................................5
2.1 THIẾT LẬP CUỘC GỌI VỚI ISUP/BICC:.............................................................5
2.1.1 Thông số địa chỉ cho bản tin ISUP/BICC :.........................................................6
2.1.2 Cuộc gọi ISUP ( thành công):..............................................................................7
2.1.3 Cuộc gọi ISUP ( không thành công):...................................................................8
2.1.4 Thiết lập cuộc gọi BICC trên giao diện E:........................................................10
2.1.5 Lưu đồ cuộc gọi:..................................................................................................11
2.2 Báo hiệu trên giao diện Gn:......................................................................................14
2.2.1 Khởi tạo ngữ cảnh PDP trên Gn (GTP-C và GTP-U) :...................................17
2.2.2 Quản lí vị trí GTP-C:..........................................................................................17
2.2.3 Quản lí di động GTP-C:.....................................................................................18
2.2.4 Tái định vị SGSN:...............................................................................................20
2.2.5 Ví dụ GTP’ :........................................................................................................21
2.3 Thủ tục trên giao diện Gs:........................................................................................22
2.3.1 Cập nhật vị trí qua Cs:.......................................................................................22
2.3.2 Chỉ định bóc tách qua Gs:..................................................................................23
2.3.2 Tìm và gọi qua Gs:..............................................................................................23
2.4 Báo hiệu xử lý chuyển vùng:.....................................................................................24
2.4.1 Thủ tục chuyển giao nội 3G:..............................................................................24
2.4.2 Thủ tục chuyển giao giữa 3G -2G- 3G:.............................................................28
a) Tổng quan chuyển giao/ tái định vị MSC liên 3G -2G:....................................31
b) Tổng quan chuyển giao/ tái định vị MSC liên 2G- 3G:....................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………................................................34
Lớp D12-148 2
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
Lớp D12-148 3
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
Lớp D12-148 4
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
Giao diện Gn: xác định kết nối giữa các nút hỗ trợ GPRS (GPRS Support
Nodes-GSNs) khác nhau.
Giao diện Gs: trao đổi dữ liệu giữa các VLR và SGSN có chức năng đăng ký.
Cách thức sử dụng giao diện này có thể là một yêu câu tới trang của thuê bao
thực hiện một cuộc gọi thoại qua miền PS hoặc là yêu cầu tới trang của một
thiết bị di động đầu cuối sử dụng giao thức dữ liệu gói ngữ cảnh PDP qua miền
CS.
Giao diện E: Giao thức MAP/E sử dụng để trao đổi thông tin chuyển vùng
giữa các MSC.
Giao diện D: liên kết HRL-VRL. Giao thức MAP/D sử dụng để trao đổi dữ
liệu liên quan tới vị trí của MS và các số liệu phụ của thuê bao.
Lớp D12-148 5
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
CHƯƠNG II :
THỦ TỤC BÁO HIỆU TRONG MẠNG LÕI UMTS
Lớp D12-148 6
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
Các địa chỉ được tìm thấy trong cái gọi là nhãn định tuyến. Mỗi trao đổi của
SS#7 đều có địa chỉ của riêng mình là mã điểm báo hiệu ( SPC: Signaling Point
Code). Nhãn định tuyến là một phần của MTP lớp 2 MSU ( Message Signaling Unit:
Đơn vị bản tin báo hiệu) nếu lớp vật lý dựa trên nền tảng hệ thống PCM-30 hoặc
PCM-24 hoặc nó có phần của MTP3-B ( Message Transfer Part Level 3 broadband),
nó được sử dụng trong hệ thống giao vận ATM. Người gửi bản tin MSU hoặc MTP3-
B gọi là OPC (Originating Point Code) và người nhận là DPC ( Destination Point
Code). Thông số lựa chọn liên kết báo hiệu ( SLS: Signaling Link Set) các tin nhặn
được gửi.
Độ dài của SPC phụ thuộc vào khu vực: ở châu Âu sử dụng mã 14-bit, Nhật mã
16-bit, và Bắc Mỹ và Trung Quốc dùng mã 24-bit. Đối với MTP3-B áp dụng các tiêu
chuẩn châu Âu.
Đối với báo hiệu MTP3, độ dài SLS là 4 bit ở mạng lưới châu Âu và 8 bit ở Bắc
Mỹ. đối với MTP3-B một SLS 14 bit được sử dụng trên toàn thế giới.
Đối với M3UA không có SPCs dùng cho địa chỉ MSC, nhưng mà là địa chỉ IP
của lớp truyền tải IP xác định các máy chủ MSC.
Lớp D12-148 7
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
Nó không thiết lập hoặc khởi tạo bất kì cuộc gọi nào. Tuy nhiên, bởi vì nó nằm ở
vị trí trung tâm trong mạng STP là một điểm kết nối rất tốt cho các cơ sở dữ liệu, nó
cho phép mạng cung cấp các dịch vụ thông minh như tính di động số hoặc trả trước
cuộc gọi bằng thẻ.
Trong các mạng thực tế trong cuộc sống, như một quy luật một cặp STP kết nối
hết được các cài đặt vì lý do dự phòng. Điều này đảm bảo độ tin cậy cao của mạng vì
nó đảm bảo khả năng chi tiết của bản tin linh hoạt thay đổi tuyến vận trong trường
hợp lỗi đơn trên liên kết báo hiệu SS#7.
Mỗi ISUP bắt đầu thử gọi với một bản tin địa chỉ khởi đầu ( IAM: Initial
Address Message) có chứa nhóm số người đã gọi đến của người dùng khởi đầu và
nhóm số người gọi đến.
Bản tin toàn bộ địa chỉ ( ACM: Address Complete Message) chỉ ra rằng SPC-B
đã đạt được tất cả các thông tin trao đổi cần thiết để chấm dứt cuộc gọi. Không có
quay số thêm thông tin có thể được gửi bằng bên A sau khi nhận được bản tin này.
Các bản tin trả lời (ANM): chỉ ra rằng bên B bây giờ được kết nối và các cuộc
gọi được kích hoạt cho đến khi một trong hai A hoặc bên B khởi tạo bản tin nhận
được cuộc gọi. Thông báo này gồm một giá trị cho biết nguyên nhân ví dụ như bên
nhận bản tin REL xác nhận cuộc gọi với bản tin hoàn thành khởi tạo (RLC).
Hình 2.3: Thiết lập cuộc gọi ISUP không thành công
Lớp D12-148 8
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
Khi cuộc gọi không thực hiện được, các nguyên nhân gợi ý về vấn đề được đưa
ra. Thật không may, những nguyên nhân không phải lúc nào cũng nói lên toàn bộ sự
việc. Trong nhiều trường hợp các sự việc khác nhau có thể gây ra các nguyên nhân
tương tự. Những điều phức tạp hơn nữa các nhà sản xuất khác nhau có thể gây ra các
giá trị nguyên nhân cho những lí do khác. Được biết tồn tại một số bộ SS#7 cho phép
cấu hình miễn phí các giá trị nguyên nhân trong trường hợp sai sót.
Hình 2.4 cho thấy rằng thủ tục cuộc gọi ISUP giữa hai điểm tín hiệu SS#7 liên
quan đến cùng một kênh giao vận, được đánh dấu bởi các quy luật cùng CIC (Circuit
Identification Code: Mã định danh mạch). Đầu tiên là một thủ tục cuộc gọi thành
công, trong đó bên B là một trong những điện thoại tương tự vì các cuộc gọi đang tạm
ngưng (bản tin SUS) trước khi nó được khởi tạo. Trong lần gọi thử thứ 2, cuộc gọi
không thành công do một số lý do không rõ ràng.
Hình 2.5 cho thấy các nguyên nhân khởi tạo cuộc gọi khác nhau. Nó bản tinờng
rất khó phân biệt, có thể phân loại các giá trị nguyên nhân là tốt hoặc xấu.
Normal call clearing, normal-unspeccified, user busy, and user not repongding
biểu thị cho các chế độ đúng của mạng. No circuit available chỉ ra là không có khe
thời gian cho kênh lưu lượng có sẵn, đó cũng là một chế độ đúng từ quan điểm kĩ
thuật.
Lớp D12-148 9
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
Trong các phương pháp phân biệt tương tự nhau, no router destination phải được
nhắc đến. Giá trị nguyên nhân này có thể chỉ ra các hướng dẫn sai của một cuộc gọi
do lỗi logic một trong những định tuyến sai của mạng trong bảng hoặc cơ sở dữ liệu
dịch tiêu đề toàn cầu (GTT: Global Title Translation). Mặt khác, giá trị nguyên nhân
tương tự cũng là trả lại nếu bên gọi là danh sách đen, có nghĩa là các thuê bao bên A
bị cấm, ví dụ họ đã không thanh toán hóa đơn.
Destination out of order cho thấy vấn đề về phần cứng hoặc phần mềm của SS#7
trong thiết bị chuyển mạch trên đường từ A đến B.
Cuối cùng, một temporary failure (thất bại tạm thời) luôn là phức tạp. Thông bản
tinờng, nó là kết quả trả lời của một IAM được gửi với mạng không có ACM hoặc
bản tin REL. Các Tiam bộ đếm thời gian để hướng dẫn các cuộc gọi đòi hỏi một câu
trả lời cho IAM trong một giá trị thời gian, ví dụ 10s. Đây là một nguyên nhân có
phạm vi rộng tạo sao ANM có thể bỏ lỡ:
Các IAM định tuyến sai và gửi đến SS#7 điểm tín hiệu sai: điểm tín hiệu sẽ
loại bỏ các IAM mà không trả lại bất kỳ dấu hiệu báo lỗi.
Ánh sáng cũng có thể gây thất bại tạm thời. Điều này xảy ra khi các điểm tín
hiệu cố gắng thử các kênh lưu lượng (tức là cùng CIC) cùng một lúc. Một cách
thức để giải quyết vấn đề là không cho phép các nhóm trục chính hai chiều
được xác định trong các bảng định tuyến. Một triệu chứng xác định độ chói là
thất bại tạm thời xuất hiện nếu giá trị là CIC là lẻ hoặc chẵn.
Lớp D12-148 10
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
Các giao thức ngăn xếp cấu hình trên giao diện E chỉ có một trong ba khả năng
tương ứng. Đối với giọng nói tùy ý vào yêu câu chất lượng, có thể sử dụng một bộ mã
hóa/giải mã như AMR hoặc G.71. BICC cũng có thể chạy qua IP hoặc trên một PCM-
24/30 (DS-I/E-1) của liên kết báo hiệu SS#7 nếu ISUP đơn giản chỉ là thay thế bằng
BICC mà không thay đổi mạng lưới truyền tải.
Lớp D12-148 11
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
Sau đó (như trong hình 2.8) sau khi thiết lập RAB thành công BICC IAM được
gửi về giao diện E hướng tới GMSC. Tuy nhiên nó cũng có thể là BICC gửi một cái
gọi là “đầu IAM” sử dụng một số thủ tục kiểm tra liên tục để giữ lại cho đến khi hoàn
thành cuộc gọi thành lâp RAB đã hoàn tất.
Các BICC IAM chứa mã gọi đặc biệt (CIC=1), đó sẽ là tương cho tất cả các bản
tin BICC khác thuộc cùng một cuộc gọi.
Ngoài ra bên cuộc gọi đến bao gồm, bản tin DMTAP SETUP có thể là hơi khác,
bởi vì số bắt đầu (“0” hoặc “00”) có thể bị xóa khi tham số địa chỉ được thay đổi số
quốc gia hoặc quốc tế. Thay đổi này có thể được chỉ định bởi CldPty=g (so với
Lớp D12-148 12
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
SETUP CLD Pty=g). Nếu bản chất địa chỉ không rõ ràng, tất cả chữ số của các tín
hiệu địa chỉ bên gọi được thể hiện khi họ có cuộc gọi của bên.
Số khu vực bao gồm một E.164 địa chỉ cung cấp thông tin để xác định khu vực
địa lý (ví dụ như khu vực, quốc gia thành phố) về nguồn gốc của một cuộc gọi.
Địa chỉ ban đầu là địa chỉ IP (chủ yếu là Ipv6) của MSC sẽ gửi các IAM. Nó là
cần thiết gồm có địa chỉ, bởi vì trái ngược với SS#7 dựa trên giao vận mạng rõ ràng
cho MSC (vật lý) đường dẫn đến GMSC liền kề trong ATM hoặc mạng lưới chuyển
vận trên nền IP, toàn bộ MSCs/GMSCs có thể kết nối đến cùng ATM hoặc IP router
và tất cả các liên kết tín hiệu hợp lý có thể chạy trên các đường vật lý như nhau.
Sau khi IAM nhận được, GMSC trả lời bằng cách gửi bản tin APM thông báo trở
lại đến MSC. Thông báo này chứa các thông tin chính được thành lập, đặc biệt là 1 ID
bắt buộc nếu được biểu diễn bởi một AAL2 SVC.
Tiếp nhận BICC APM gây ra thủ tục thiết lập ALCAP. Một lần nữa ID bắt buộc
từ BICC APM được tìm thấy trong ALCAP. Yêu cầu (ERQ) thông báo tài khoản là
được tạo ra nhằm phục vụ người dùng (SUGR). Con đường ID và kênh ID sẽ dẫn đến
sự kết hợp địa chỉ VPI/VCI/CID xác định kết nối hợp lý cho trục chính (hình 2.9).
Các thông báo tiếp tục phản ánh hoạt động của thuê bao A và B và có cùng tên
va cùng chức năng tương tự như đã nói đến ở trong ví dụ lưu lượng cuộc gọi ISUP.
BICC REL gây ra khởi tạo cả RAB và ngữ cảnh chính bằng RANAP (IuCS) và
thủ tục ALCAP (hình 2.10 và 2.11).
Lớp D12-148 13
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
Lớp D12-148 14
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
Trong tất cả giao diện Gp và Gn giao thức đường hầm GPRS (GPRS Tunneling
Protocol-GTP) đều được sử dụng. Mạng giao vận phía dưới mặt bằng điều khiển là
MTP (cho bản tin báo hiệu GTP-C) và mặt bằng người dùng GTP (cho IP payload)
được trên IP chạy trên Ethernet hoặc liên kết ATM. Để cung cấp một dịch vụ giao vận
nhanh giữa các thực thể GTP ngang hàng, giao thức UDP được sử dụng. TCP với
mức độ tin cậy cao hơn UDP được định nghĩa trong các tài liệu tiêu chuẩn như một sự
thay thế, nhưng không được sử dụng bởi người điều hành mạng và các nhà sản xuất vì
nó sẽ làm giảm thông lượng dữ liệu trong miền PS.
Như trong hình 2.13, mục đích chính của giao diện Gn là đóng gói và tạo đường
hầm cho các gói tin IP. Tạo đường hầm dữ liệu nghĩa là dẫn dữ liệu một cách thông
suốt qua mạng lõi. Giữa các GSNs, một đường hầm GTP-U (GTP User Plane) được
tạo cho mỗi ngữ cảnh PDP của một người đăng ký GPRS. Qua đường hầm này, tất cả
các gói tin IP trong đường lên và đường xuống được dẫn trực tiếp. Một tập các bản tin
báo hiệu GTP được sử dụng để tạo, điều chỉnh và xóa đường hầm. Những bản tin
GTP-C này được trao đổi bằng một đường hầm độc lập giữa các GSNs. Các thông số
của đường hầm như tốc độ thông lượng,… được xác định trực tiếp từ thỏa thuận về
Lớp D12-148 15
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
chất lượng dịch vụ QoS trong PDP context. Vì lớp giao vận IP mang các gói tin dữ
liệu GTP. Bao gồm dữ liệu mặt bằng người sử dụng IP nên việc dùng đóng gói IP-
trong-IP có thể được theo dõi trên giao vận Gn do địa chỉ của lớp IP thấp hơn giao
vận thuộc SGSN và GGSN và chỉ liên quan tới giao diện Gn. Địa chỉ IP trong gói tin
IP đường hầm (được vận chuyển bởi GTP T-PDU) là địa chỉ của người đăng ký
GPRS và máy chủ IP (IP Server).
Kiến trúc của GTP gồm có ba mặt bằng: mặt phẳng điều khiển (GTP-C), mặt
bằng người sử dụng (GTP-U) và GTP tính cước.
Hình 2.14 cho thấy những chức năng này có thể tìm thấy giữa những nút này của
kiến trúc mạng.
GTP-C quản lý thiết lập và giải phóng các đường hầm người dùng cụ thể giữa
các GSNs để trao đổi thông tin báo hiệu GTP. Sau đó, nó được sử dụng để tạo, sửa
đổi và xóa các đường hầm mặt bằng người dùng giữa các GSNs. Nhiệm vụ thứ ba của
GTP-C là hỗ trợ, quản lý di động và quản lý định vùng tùy chọn.
GTP-U được dùng để truyền tải các gói tin IP đến và đi từ mạng chuyển mạch
gói giống như internet. Nó được sử dụng trong cả giao diện IuPS và giao diện Gn.
Tuy nhiên, các đường hầm trên giao diện IuPS được điều khiển bởi báo hiệu RANAP.
GTP’ được dùng giữa GSNs và chức năng cổng tính cước (CGF) để truyền các
bản tin chi tiết cước.
Lớp D12-148 16
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
Hình 2.15: Kích hoạt/vô hiệu hóa ngữ cảnh PDP trên giao diện Gn
GTP T-PDU (đơn vị dữ liệu gói) được sử dụng để truyền IP payload trong
đường hầm mặt bằng người dùng.
Các bản tin giải phóng cho ngữ cảnh PDP tạo ra trước đó có chứa đường hầm
tín hiệu TEID-C. Mặt bằng người dùng thích hợp TEIDs đã được lưu trữ bởi các thực
thể GTP trong quan hệ với TEID-C. Do đó, đường hầm mặt bằng người sử dụng sẽ bị
xóa theo.
Mục đích của chỉ thị teardown là để chỉ ra nếu tất cả các ngữ cảnh PDP chia sẻ
địa chỉ PDP giống như ngữ cảnh PDP bị xóa sẽ bị xóa ( Teardown.=”1” ) hoặc nếu
duy nhất ngữ cảnh PDP cùng với hiển thị NSAPI.
Xóa ngữ cảnh PDP yêu cầu sẽ xóa ( Teardown Ind.=”0”).
Một giá trị nguyên nhân cho thông tin về lí do ngữ cảnh PDP vô hiệu hóa như nó
được mô tả trong trường hợp các cuộc gọi thoại trước.
Lớp D12-148 17
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
Để có được địa chỉ IP của các MS GGSN có thể gửi thông tin định tuyến cho
GPRS yêu cầu bản đến HLR. Bản tin này chứa IMSI của MS.
Nếu MS không thể đạt được bởi các GGSN, nó có thể gửi bản tin yêu cầu báo
cáo thất bại đến HLR. Nếu HLR nhận được bản tin này các trạm điện thoại không thể
truy cập GPRS ( MNRG ) đánh dấu cho IMSI này nằm trong HLR và một bản tin
phản hồi báo cáo thất bại được gửi đến các thực thể ngang nhau. Khi cờ MNRG được
thiết lập các MS cần để thực hiện một đính kèm mới vào vùng PS.
Nếu một MS trở thành thể truy cập cho GPRS với lưu ý MS GPRS hiện nay yêu
cầu bản tin được gửi đến HLR và cờ MNRG sẽ bị xóa.
Lớp D12-148 18
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
Hình 2.16: Cập nhật khu vực định tuyến GPRS với ngữ cảnh PDP chuyển tiếp
Với bản tin đáp ứng ngữ cảnh SGSN thích hợp SGSN mới nhận được ngữ cảnh
RAB ( thông số quan trọng IuPS), ngữ cảnh MM ( thông số quan trọng liên quan đến
vị trí và các dịch vụ đăng ký của người sử dụng ) và ngữ cảnh PDP ( thông tin về các
kết nối hiện hành, đặc biệt là các địa chỉ PDP của người sử dụng) nếu giá trị nguyên
nhân “ yêu cầu được chấp nhận ”.
Nếu các thủ tục cập nhật vùng định tuyến đã thành công SGSN mới hoàn tất các
thủ tục với một bản tin xác nhận ngữ cảnh SGSN. Bản tin này chứa một nhận diện
điểm cuối đường hầm II cho dữ liệu ( TEID-II ), được sử dụng để thiết lập một đường
hầm tạm thời giữa SGSN cũ và mới để chuyển tiếp các gói tin IP đã được xếp hàng
đợi trong khi các thủ tục RAU đã được thực hiện. Cùng với TEID-II dữ liệu địa chỉ
SGSN của SGSN mới ( địa chỉ IP, nhiều khả năng đặt IP phiên bản 4 ) được bao gồm
trong bản tin.
Sau khi xác nhận ngữ cảnh SGSN là đã nhận được các SGSN cũ bắt đầu để
chuyển tiếp các gói dữ liệu người dùng ( T-PDU ) đến SGSN mới. T-PDU được xác
định bởi điều chỉnh trước đó TEID-D II.
Lớp D12-148 19
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
Lớp D12-148 20
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
2.2.5 - Ví dụ GTP’ :
Lớp D12-148 21
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
Một nút hỗ trợ cổng GPRS– bản ghi chi tiết cuộc gọi ( G-CDR) được sử dụng để
thu thập thông tin tính phí đến gói dữ liệu thông tin GPRS cho một điện thoại di động
trong GGSN.
Truyền SMS ( MO hoặc MT ) có thể được cung cấp qua GPRS thông qua
SGSN. SGSN sẽ cung cấp một SGSN gửi bản tin ngắn nguồn gốc điện thoại di động
– ghi chép cuộc gọi chi tiết ( S-SMO-CDR) khi bản tin ngắn là nguồn gốc di động và
một SGSN gửi tin nhắn di động chấm dứt – ghi chép cuộc gọi chi tiết ( S-SMT-CDR)
khi đầu cuối di dộng. Ngoài ra, cũng bản tin SMS-IWMCS ( MO-SMS) và bản tin
SMS-GMSC ( MT-SMS ) có thể cung cấp liên quan đến bản tin CDRs. Không có bối
cảnh PDP hoạt động là cần thiết khi gửi hoặc nhận bản tin. Nếu thuê bao có một bối
cảnh PDP hoạt động, bộ đếm khối lượng của S-CDR không được cập nhật do gửi bản
tin ngắn.
Các CDR sẽ được chuyển đến CGF bằng cách sử dụng giao thức của GTP. Dữ
liệu hồ sơ chuyển yêu cầu bản tin sẽ vận chuyển CDR và sẽ được thừa nhận bởi CGF.
Khi một bối cảnh PDP được tạo ra, nó là cần thiết để xác định một sạc ID (C-
ID). Điều này là do hai trường hợp sẽ cung cấp sạc thông tin cho một UE, và CGF sẽ
cần phải kết hợp CDRs từ các GSN khác nhau.
Lớp D12-148 22
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
Hình 2.19: Giao diện Gs: Lưu đồ thủ tục cập nhập vị trí IMSI
Hình 2.20: Giao diện Gs: lưu đồ thủ tục bóc tách IMSI/GPRS
Lớp D12-148 23
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
Hình 2.21: Giao diện Gs: lưu đồ yêu cầu tìm và gọi CS
Lớp D12-148 24
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
UTRANS khác nhau được liên kết thông qua giao diện E của miền CS và giao diện
Gn của miền PS. Nếu có một UE trong một tình huống chuyển giao giữa các tế bào
thuộc UTRANs khác nhau CRNCs của các tế bào cần phải giao tiếp với nhau để đảm
bảo một lỗi tự do chuyển giao cứng. Chuyển giao mềm là không thể trong một tình
huống như vậy, có thế nếu các tế bào có cùng tần số.
Tất cả các kết nối giữa UE và mạng đều bắt đầu bằng việc tạo ra một kết nối
RRC. RNC điều khiển kết nối RRC này và chấm dứt các giao diện Iu của kết nối được
gọi là RNC serving (SRNC). Trong hình 2.23, SRNC ban đầu này là RNC 1.
Hình 2.23: Thiếp lập kết nối RRC ban đầu giữa UE và SRNC (RNC 1)
Lớp D12-148 25
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
Nếu UE di chuyển nó sẽ được tiếp xúc với một tế bào của Node B2 được điều
khiển bởi RNC 2. RNC 1 và 2 được kết nối với nhau thông qua giao diện Iur. Các kết
nối RRC vẫn còn hoạt động giữa UE và RNC 1, RNC 2 định tuyến tất cả tin nhắn
RRC trong uplink và downlink.
Hình 2.24: Chuyển giao mềm trong UE, điều khiển kết nối bởi RNC 1
Nếu UE mất liên lạc với tất cả các tế bào điều khiển trực tiếp bởi RNC 1 và RNC
2, RNC 1 sẽ đưa ra quyết định để thực hiện quá trình tái định vị SRNS. Sau khi tái
định vị RNC 2 sẽ là SRNC mới.
Hình 2.25: Chuyển giao cứng tới tế bảo của node B3 thực hiện bới RNC 2
Trong trường hợp của một chuyển giao cứng các thông số của kết nối RRC phải
được chuyển tiếp đến các RNC mới (RNC 3) và các kết nối duy nhất giữa 2 RNC và
RNC 3 đi qua giao diện E của miền mạng lõi CS.
Kết quả là một thử nghiệm giao thức phải được trang bị các chồng giao thức thể
hiện trong hình 2.26 để có thể giải mã tất cả các thông tin giao thức lớp cao hơn trên
giao diện E.
Lớp D12-148 26
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
Hình 2.26: RANAP trên chồng giao thức MAP trên giao diện E
Hình 2.27: Tổng quan chuyển giao/ tái định vị MSC trong nội mạng 3G
Bước 1: Thủ tục chuyển giao nội 3G-MSC được khởi phát bởi báo cáo đo RRC
khi một thiết bị mới hoạt động cùng tần số với một thiết bị cũ.
Bước 2: Khi SRNC (RNC 1) nhận được bản tin báo cáo RRC, quyết định thực
hiện chuyển giao sang RNC 2. Khi không tồn tại giao thức Iur giữa các RNC, thủ
tục chuyển giao buộc phải là chuyển giao cứng cùng với tái chỉ định lại SRNS tại
cùng thời điểm. Tiến trình này được xử lý bởi SRNC cũ, là thành phần gửi bản tin
yêu cầu tái định vị RANAP tới MSC của nó.
Bước 3: Dựa trên bảng định tuyến của MSC phục vụ, RNC 2 được xác định có
kết nối tới một MSC khác như trên hình 3.24. Vì vậy, MSC cần gửi bản tin yêu
cầu tái định vị RANAP tới MSC khác tới RNC 2. Do kênh lưu lượng của cuộc gọi
cần chuyển tới MSC mới, MSC phục vụ gửi bản tin chuẩn bị chuyển vùng MAP
chứa RANAP tới MSC mới.
Lớp D12-148 27
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
Bước 4: MSC mới chuyển bản tin yêu cầu tại định vị RANAP tới RNC 2.
Bước 5: RNC 2 chỉ định tất cả các nguồn tài nguyên vô tuyến để chuẩn bị cho kết
nối UE. Đặc biệt, các chức năng lập lịch và điều khiển quản trị được kiểm tra và
tính toán tương thích với các tập tham số của RNC 1. Tùy thuộc vào kết quả tính
toán mà chuyển giao có được thực hiện hay không qua bản tin RRC được gửi đi từ
RNC 2. Nếu yêu cầu QoS thay đổi, bản tin tái cấu hình kênh mang vô tuyến đuợc
gửi đi, trên ví dụ cho thấy bản tin tái cấu hình kênh vật lý được gửi.
Bước 6: RNC 2 gửi bản tin xác nhận tái định vị RANAP tới RNC 2 để đáp lại bản
tin tái cấu hình kênh vật lý RRC.
Bước 7: Trả lời bản tin tiền chuyển giao MAP được gửi bởi MSC mới tới MSC
phục vụ cũ. Bản tin này chứa xác nhận tái định vị RANAP gồm thông tin tái cấu
hình kênh vật lý RRC.
Bước 8: MSC cũ gửi lệnh tái định vị RANAP tới RNC 1. Khi đó bản tin tái cấu
hình kênh vật lý được đưa ra bởi RNC 2 nhúng trong bản tin này một lần nữa. bản
tin lệnh tái định vị ra lệnh cho RNC 1 kết thúc các luật hiện áp dụng cho kết nối.
Bước 9: Bản tin tái cấu hình kênh vật lý đƣợc chuyển bởi RNC 2 qua Iub cũ và
giao diện Uu tới UE.
Bước 10: Dựa trên các thông tin thu được từ bản tin yêu cầu tái cấu hình kênh vật
lý RRC, chuyển giao được thực hiện và bản tin hoàn tất tái cấu hình kênh vật lý
được gửi đi trên giao diện Iub mới tới RNC 2.
Lớp D12-148 28
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
Hình 2.28: Các giao diện có liên quan trong chuyển giao liên hệ thống giữa
UMTS và GSM.
Tuy nhiên, vì nó sẽ xuất hiện trong ví dụ lưu lượng cuộc gọi BSC cũng cần phải
giải quyết với một số tham số RRC. Do nó không phải là BSC, chúng từng biết từ các
mạng thuần GSM . Do nhu cầu đặc biệt của chuyển giao liên hệ thống cũng là khả
năng vận chuyển MAP đã được điều chỉnh và trong bước đầu chồng giao thức cho
việc giải mã đầy đủ của một thủ tục chuyển giao. Ngoài ra để ISUP tất nhiên BICC có
thể được sử dụng.
Hình 2.29: BSSAP trên chồng giao thức MAP cho chuyển giao 3G-2G trên
giao diện E.
Một điểm quan trọng để hiểu được những thủ tục chuyển giao liên hệ thống đầy
đủ là để biết được rằng BSC không thể thực hiện bàn giao bằng cách riêng của mình.
Tất cả các thủ tục bàn giao trong GSM được điều khiển bởi một MSC. Điều này cũng
đúng chuyển giao nội MSC - khi tế bào mới được điều khiển bởi một BSC mới được
kết nối với cùng một MSC trong lần đầu tiên.
Lớp D12-148 29
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
Lớp D12-148 30
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
Hình 2.31 : Tổng quan chuyển giao/ tái định vị MSC liên 3G -2G
Bước 1: Như trong trường hợp chuyển giao MSC liên 3G thủ tục được khởi phát
bởi báo cáo đo RRC đến từ UE. Tuy nhiên lần này sự kiện từ nhóm sự kiện ID e3 (
đo liên RAT) sẽ được gửi.
Bước 2: Bản tin bắt buộc tái định vị RANAP được gửi từ SRNC bao gồm thông
tin 3G MSC về nguồn và đích của chuyển giao.
Bước 3: Từ thông tin đích trong bản tin yêu cầu tái định vị RANAP, 3G MSC phát
hiện những tế bào mới mong muốn là một tế bào GSM. Do đó, noa cần thiết gửi
bản tin yêu cầu chuyển giao BSSMAP tới BSC đích. Yêu cầu chuyển giao
BSSMAP này là một phần của hoạt động chuẩn bị chuyển giao MAP.
Bước 4: Bản tin yêu cầu chuyển giao BSSMAP được chuyển tiếp bởi 2G MSC tới
BSC đích.
Bước 5: BSC đích phân bố tài nguyên vô tuyến ( đặc biệt là khe thời gian cho các
kết nối) trong tế bào đích. Tín hiệu của thủ tục này được theo dõi trên giao diện
Abis.
Bước 6: Sau khi phân bố tài nguyên thành công qua Abis, BSC xây dựng một lệnh
chuyển giao DTAP gửi tới UE thông qua giao diện E và UTRAN. 2G MSC nhận
bản tin xác nhận yêu cầu chuyển giao BSSMAP chứa lệnh chuyển giao DTAP.
Bước 7: Bản tin xác nhận chuẩn bị chuyển giao MAP được dùng để chuyển DTAP
qua giao diện E.
Bước 8: 3G MSC tái định vị SRNC và chuyển tiếp DTAP qua IuCS.
Bước 9: Thực thể RRC của SRNC gửi lệnh chuyển giao RRC bao gồm DTAP tới
UE.
Lớp D12-148 31
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
Bước 10: Dựa vào thông tin tìm thấy trong DTAP, UE đi vào tế bào GSM.
b) Tổng quan chuyển giao/ tái định vị MSC liên 2G- 3G:
Trong trường hợp ví dụ mô tả lưu đồ cuộc gọi trong phần này, 3G MSC vẫn giữ
MSC của cuộc gọi thoại hoạt động bàn giao cho tế bào GSM. Từ khi 3G MSC giữ
MSC sau chuyển giao 2G -3G được gọi là chuyển giao kế tiếp. Đó là lý do tại sao hoạt
động MAP khác với lưu đồ cuộc gọi trước đó.
Hình 2.32: Tổng quan chuyển giao/ tái định vị MSC liên 2G -3G
Bước 1: Thủ tục chuyển giao lần này được kích hoạt bởi báo cáo đo RSL nhận bởi
BSC qua giao diện Abis.
Bước 2: BSC quyết định một chuyển giao là cần thiết và yêu cầu chuyển giao thực
hiện bởi 2G MSC
Bước 3+4: 2G MSC gửi yêu cầu chuyển giao BSSMAP tới RNC đích qua giao
diện E và IuCS.
Bước 5+6+7: RNC đích chỉ định tài nguyên vô tuyến và truyền tài trong UTRAN
và gửi yêu cầu xác nhận tái định vị RANAP có nhúng lệnh chuyển giao DTAP bao
gồm một số bản tin khác, lệnh chuyển giao tới UTRAN, được gửi kèm với bản tin
DTAP với UE qua GSM và khởi tạo lại sự thay đổi tới UMTS.
Bước 8: Với một chuyển giao RRC để bản tin hoàn thành UTRAN gửi trên giao
diện vô tuyến UMTS và Iub xác nhận chuyển giao thành công tới UMTS, khi đó
thủ tục kết thúc. Thủ tục Radio Bearer Reconfiguration giải thích lý do trong mô tả
lưu đồ bản tin.
Từ các ví dụ lưu đồ cuộc gọi dự kiến tìm thông tin DTAP hoặc RANAP trên
BSSAP và nhúng thông tin RRC DTAP hoặc RANAP có thể truyền tải.
Lớp D12-148 32
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
Hình 2.33: Chồng giao thức chuyển giao MSC liên 2G -3G trong giao diện E
Lớp D12-148 33
Đề tài: Báo hiệu trong mạng lõi UMTS
Bài giảng “ Báo hiệu và điều khiển kết nối”, Học viện Công nghệ Bưu
chính Viễn thông, Hà Nội- 4/2013
UMTS signaling, Ralf Kreher - Torsten Ruedebusch
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hệ_thống_viễn_thông_di_động_toàn_cầu
---------- HẾT----------
Lớp D12-148 34