GV: DSCKII. Phạm Thị Thùy Linh Mục tiêu Nắm được các nội dung: 1. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Khoa dược BV 2. Hoạt động của Khoa dược BV 3. Hội đồng thuốc và điều trị 4. Mối quan hệ công tác giữa khoa dược với ban giám đốc và các khoa phòng CÂU HỎI 1. Khoa dược bệnh viện có mấy chức năng và nhiệm vụ? 2. Điểm khác biệt của khoa dược so với các khoa khác trong bệnh viện 3. Cơ cấu tổ chức của khoa dược gồm các bộ phận nào? 4. Yêu cầu về trình độ và nhiệm vụ của nhân sự ở các vị trí: - Trưởng khoa dược - Nghiệp vụ dược - Dược lâm sàng - Phụ trách kho - Thống kê dược 5. Tóm tắt các hoạt động khoa dược - Lập kế hoạch và tổ chức cung ứng thuốc - Theo dõi và quản lý nhập, xuất thuốc - Quy định về bảo quản thuốc - Thông tin thuốc, tư vấn sử dụng thuốc - Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa và Nhà thuốc trong bệnh viện - TỔ CHỨC BỆNH VIỆN 1. Khái niệm: Theo WHO: Bệnh viện là một bộ phận không thể tách rời của tổ
chức xã hội y tế Chức năng:chăm sóc sức khỏe toàn diện cho nhân dân,
cả phòng bệnh và chữa bệnh, dịch vụ ngoại trú của
bệnh viện phải vươn tới gia đình và môi trường cư trú. Bệnh viện còn là trung tâm đào tạo cán bộ y tế và
nghiên cứu khoa học.
TỔ CHỨC BỆNH VIỆN 2. NHIỆM VỤ CỦA BỆNH VIỆN 1. Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh: 2. Đào tạo cán bộ 3. Nghiên cứu khoa học 4. Chỉ đạo tuyến: Hệ thống các bệnh viện được tổ chức theo tuyến kỹ thuật. Tuyến trên có trách nhiệm chỉ đạo kỹ thuật cho tuyến dưới. 5. Phòng bệnh 6. Hợp tác quốc tế 7. Quản lý kinh tế trong bệnh viện: TỔ CHỨC BỆNH VIỆN 3. PHÂN LOẠI BỆNH VIỆN a. Phân loại theo hạng bệnh viện: • Được xác định trên nguyên tắc đánh giá chấm điểm theo 5 nhóm tiêu chuẩn • Phân loại: Hạng đặc biệt Hạng I, Hạng II, Hạng III và Hạng IV dựa trên tổng số điểm mà bệnh viện đạt được theo các nhóm tiêu chuẩn nêu trên. TỔ CHỨC BỆNH VIỆN 3. PHÂN LOẠI BỆNH VIỆN b. Phân loại theo chức năng, nhiệm vụ, quy mô - Bệnh viện đa khoa - Bệnh viện chuyên khoa c. Phân loại theo tuyến - Bệnh viện tuyến trung ương - Bệnh viện tuyến tỉnh - Bệnh viện tuyến huyện d. Phân loại theo phƣơng pháp chữa bệnh - Bệnh viện - Bệnh viện y dược học cổ truyền TỔ CHỨC BỆNH VIỆN 4. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỆNH VIỆN Bao gồm: giám đốc, phòng chức năng, các khoa lâm sàng, cận lâm sàng, các hội đồng tư vấn trong bệnh viện. Qua cơ cấu tổ chức bệnh viện, cho phép đánh giá khả năng hoạt động, trình độ chuyên môn kỹ thuật và công tác quản lý bệnh viện. Trong cơ cấu tổ chức: khoa dược. QUẢN LÝ THUỐC TRONG CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH Cung ứng, bảo quản, cấp phát và sử dụng thuốc 1. Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm bảo đảm cung ứng đủ thuốc có chất lượng phục vụ cho nhu cầu cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; tổ chức bán thuốc ban đêm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện trở lên. 2. Việc bảo quản thuốc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tuân thủ các quy định về thực hành tốt trong bảo quản thuốc và quy định khác của pháp luật có liên quan. QUẢN LÝ THUỐC TRONG CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH Cung ứng, bảo quản, cấp phát và sử dụng thuốc 3. Việc cấp phát thuốc phải thực hiện theo đúng y lệnh hoặc đơn thuốc, ghi rõ tên thuốc, hàm lượng trên bao bì đựng thuốc và có hướng dẫn cho người sử dụng. 4. Việc sử dụng thuốc phóng xạ chỉ được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thầy thuốc chuyên khoa y học hạt nhân và được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử. 5. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tỷ lệ hao hụt thuốc và việc thanh toán chi phí hao hụt thuốc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. QUẢN LÝ THUỐC TRONG CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH Sản xuất, pha chế thuốc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh 1. Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có sản xuất, pha chế thuốc để sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải chịu trách nhiệm về chất lượng và việc quản lý các loại thuốc do cơ sở mình sản xuất, pha chế. 2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép sản xuất, pha chế để phục vụ nhu cầu điều trị của cơ sở khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. QUẢN LÝ THUỐC TRONG CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH Sản xuất, pha chế thuốc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh 3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sản xuất, pha chế thuốc phóng xạ, phải thực hiện các biện pháp về an ninh bảo đảm không thất thoát thuốc, nguyên liệu làm thuốc phóng xạ và được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử. Thuốc sản xuất, pha chế theo quy định được cung cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHOA DƢỢC BỆNH VIỆN (TT22/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 2. NHIỆM VỤ CỦA KHOA DƢỢC - Lập kế hoạch, cung ứng thuốc: bảo đảm về số lượng, chất lượng theo nhu cầu điều trị và thử nghiệm lâm sàng - Quản lý và theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc - Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị. - Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHOA DƢỢC BỆNH VIỆN (TT22/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 2. NHIỆM VỤ CỦA KHOA DƢỢC - Tổ chức pha chế thuốc, hóa chất sát khuẩn, bào chế thuốc đông y, sản xuất thuốc từ dược liệu sử dụng trong bệnh viện. - Thực hiện công tác dược lâm sàng, thông tin thuốc và cảnh giác dược - Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa trong bệnh viện - Nghiên cứu khoa học và đào tạo - Phối hợp với khoa cận lâm sàng và lâm sàng theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý - Tham gia chỉ đạo tuyến. - Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu. - Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc. - Quản lý hoạt động của Nhà thuốc bệnh viện - Cung ứng và quản lý vật tư y tế tiêu hao TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHOA DƢỢC BỆNH VIỆN (TT22/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011) 3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA KHOA DƢỢC - Nghiệp vụ dược; - Kho và cấp phát; - Thống kê dược; - Dược lâm sàng, thông tin thuốc; - Pha chế thuốc, kiểm nghiệm, kiểm soát chất lượng thuốc; - Quản lý hoạt động chuyên môn của Nhà thuốc bệnh viện. 4. CÁC CHỨC DANH KHOA DƢỢC a. Trưởng khoa dược: Trình độ:Tối thiểu phải là DSĐH; Đối với bv hạng 3 và không phân hạng chưa có DSĐH thì Giám đốc bệnh viện ủy quyền bằng văn bản cho DSTH phụ trách khoa. Chức trách, nhiệm vụ: Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của Trưởng khoa trong bệnh viện. Tổ chức hoạt động của khoa theo quy định. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc bệnh viện về mọi hoạt động của khoa và công tác chuyên môn về dược tại các khoa lâm sàng, nhà thuốc trong bệnh viện Là Phó Chủ tịch thường trực HĐT&ĐT, tham mưu cho GĐBV, Chủ tịch HĐT& ĐT về lựa chọn thuốc sử dụng trong bệnh viện; làm đầu mối trong công tác đấu thầu thuốc; kiểm tra, giám sát việc kê đơn, sử dụng thuốc nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng thuốc và nâng cao chất lượng điều trị a. Trưởng khoa dược: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc cung ứng, bảo quản và sử dụng thuốc, hóa chất (pha chế, sát khuẩn). Tổ chức thực hiện việc nhập, xuất, thống kê, kiểm kê, báo cáo; phối hợp với phòng TCKT thanh quyết toán; theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc đảm bảo chính xác, theo đúng các quy định hiện hành. Theo dõi, kiểm tra việc bảo quản thuốc; nhập, xuất thuốc, hóa chất (pha chế, sát khuẩn) đảm bảo chất lượng theo đúng quy định hiện hành Thông tin, tư vấn, hướng dẫn sử dụng thuốc cho cán bộ y tế. Chịu trách nhiệm tham gia hội chẩn hoặc phân công dược sỹ trong khoa tham gia hội chẩn khi có yêu cầu Quản lý hoạt động chuyên môn của Nhà thuốc bệnh viện. Tham gia nghiên cứu khoa học, giảng dạy, đào tạo chuyên môn dược cho đồng nghiệp và cán bộ tuyến dưới Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Giám đốc giao 4. CÁC CHỨC DANH KHOA DƢỢC b. Nghiệp vụ dược: Trình độ: tối thiểu là dược sĩ đại học đối với bệnh viện hạng đặc biệt, hạng 1 và 2. Bệnh viện hạng 3 và không phân hạng, yêu cầu tối thiểu là dược sĩ trung học. Chức trách, nhiệm vụ: Cập nhật thường xuyên, tiếp nhận các văn bản quy định về quản lý chuyên môn về dược Tham mưu cho Trưởng khoa dược trình Giám đốc bệnh viện kế hoạch phổ biến, triển khai thực hiện các quy định này tại các khoa trong bệnh viện. Kiểm tra việc thực hiện các quy định chuyên môn dược tại khoa Dược, các khoa phòng và Nhà thuốc trong bệnh viện. Đảm nhiệm việc cung ứng thuốc. 4. CÁC CHỨC DANH KHOA DƢỢC b. Nghiệp vụ dược: Định kỳ kiểm tra việc bảo quản, quản lý, cấp phát thuốc tại khoa Dược Kiểm tra việc sử dụng và bảo quản thuốc trong tủ trực tại các khoa lâm sàng Đảm nhiệm việc kiểm nghiệm, kiểm soát chất lượng thuốc (nếu bệnh viện không tổ chức bộ phận kiểm nghiệm thì sau khi pha chế phải gửi mẫu cho các cơ quan có chức năng kiểm nghiệm thực hiện). Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được Trưởng khoa Dược giao 4. CÁC CHỨC DANH KHOA DƢỢC c. Dược sĩ phụ trách kho cấp phát thuốc Trình độ: Thủ kho giữ thuốc gây nghiện là dược sĩ đại học hoặc dược sĩ trung học có giấy ủy quyền theo quy định; Thủ kho giữ các thuốc khác có trình độ tối thiểu là DSTH Chức trách, nhiệm vụ: Có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nguyên tắc về “Thực hành tốt bảo quản thuốc”, đảm bảo an toàn của kho. Hướng dẫn, phân công các thành viên làm việc tại kho thực hiện tốt nội quy của kho thuốc, khoa Dược. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc xuất, nhập thuốc theo quy định của công tác khoa Dược và báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất cho Trưởng khoa về công tác kho và cấp phát. Tham gia nghiên cứu khoa học, hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho các thành viên trong khoa và học viên khác theo sự phân công. Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được TKD giao. 4. CÁC CHỨC DANH KHOA DƢỢC d. Cán bộ thống kê dược Trình độ: có nghiệp vụ thống kê và dược Chức trách, nhiệm vụ: Theo dõi, thống kê chính xác số liệu thuốc nhập về kho Dược, số liệu thuốc cấp phát cho nội trú, ngoại trú và cho các nhu cầu đột xuất khác. Báo cáo số liệu thống kê khi nhận được yêu cầu của Giám đốc bệnh viện hoặc Trưởng khoa Dược. Chịu trách nhiệm trước Trưởng khoa Dược về nhiệm vụ được phân công Thực hiện báo cáo công tác khoa Dược, tình hình sử dụng thuốc, hóa chất (pha chế, sát khuẩn), vật tư y tế tiêu hao (nếu có) trong bệnh viện định kỳ hàng năm theo mẫu gửi về Sở Y tế, Bộ Y tế (Cục Quản lý khám, chữa bệnh; Vụ Y Dược cổ truyền đối với các bệnh viện Y học cổ truyền) vào trước ngày 15/10 hàng năm (số liệu 1 năm được tính từ 01/10 đến hết ngày 30/9 của năm kế tiếp) và báo cáo đột xuất Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được TKD giao 4. CÁC CHỨC DANH KHOA DƢỢC e. Dược sĩ làm công tác dược lâm sàng Trình độ: tối thiểu là dược sĩ đại học. Được đào tạo liên tục và có chứng chỉ thực hành dược lâm sàng trở lên. Chức trách, nhiệm vụ: Thông tin thuốc trong bệnh viện, triển khai mạng lưới theo dõi, giám sát, báo cáo tác dụng không mong muốc của thuốc và cảnh giác dược. Tư vấn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý cho HĐT&ĐT, CBYT, người bệnh. Tham gia theo dõi, kiểm tra, giám sát việc kê đơn thuốc nội trú và ngoại trú nhằm đẩy mạnh việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả 4. CÁC CHỨC DANH KHOA DƢỢC e. Dược sĩ làm công tác dược lâm sàng Hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng thuốc; tính toán hiệu chỉnh liều đối với người bệnh cần điều chỉnh liều; được quyền xem xét thay thế thuốc (nếu phát hiện thấy có tương tác trong kê đơn, kê đơn cùng hoạt chất, thuốc trong kho của khoa Dược hết) bằng thuốc tương đương đồng thời thông tin lại cho khoa lâm sàng biết và thống nhất việc thay thế thuốc. Tham gia nghiên cứu khoa học và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho các thành viên trong khoa và học viên khác theo sự phân công Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được Trưởng khoa Dược yêu cầu. 5. HOẠT ĐỘNG CỦA KHOA DƢỢC - Lập kế hoạch và tổ chức cung ứng thuốc - Theo dõi và quản lý nhập, xuất thuốc - Theo dõi, quản lý sử dụng thuốc, hóa chất (Pha chế, sát khuẩn), vật tư y tế tiêu hao (nếu có) - Quy định về bảo quản thuốc - Tổ chức pha chế thuốc, sản xuất, chế biến thuốc dùng trong bệnh viện - Thông tin thuốc, tư vấn sử dụng thuốc - Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa và Nhà thuốc trong bệnh viện - Lập kế hoạch - Xây dựng danh mục thuốc hằng năm theo nhu cầu điều trị và điều kiện cụ thể của bệnh viện - Tham gia xây dựng danh mục và số lượng thuốc tủ trực - Cung ứng thuốc bảo đảm: đủ số lượng và chất lượng. Làm dự trù bổ sung. - Lập kế hoạch cung ứng trang thiết bị y tế Tổ chức cung ứng thuốc - Đảm bảo đủ thuốc: nhu cầu điều trị và đột xuất. - Tổ chức đấu thầu thuốc theo luật đấu thầu và các quy định khác - Cung ứng thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất, thuốc phóng xạ theo đúng quy định Nhập thuốc - Phải có hội đồng kiểm nhập gồm:Trưởng khoa Dược, Trưởng phòng Tài chính - Kế toán, thủ kho, thống kê dược, cán bộ cung ứng - Nội dung kiểm nhập: Đối chiếu hóa đơn – thực tế - kết quả thầu: chi tiết từng mặt hàng - Thời gian tối đa kiểm nhập: 1 tuần từ khi nhận về kho - Lập biên bản khi hàng bị hư hao, thừa, thiếu rồi thông báo cho cở sở cung cấp - Thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc, thuốc phóng xạ làm biên bản kiểm nhập riêng - Biên bản kiểm nhập có đủ chữ ký của thành viên hội đồng kiểm nhập. - Vào sổ kiểm nhập thuốc Kiểm soát chất lượng thuốc sử dụng tại cơ sở:
- Kiểm soát 100% chất lượng cảm quan thuốc
nhập vào khoa Dược. - Kiểm soát chất lượng cảm quan thuốc định kỳ và đột xuất tại kho, nơi pha chế và nơi cấp phát của khoa Dược. - Kiểm soát chất lượng cảm quan thuốc định kỳ và đột xuất thuốc tại các khoa lâm sàng. Cấp phát thuốc và hóa chất - Cấp phát thuốc cho khoa lâm sàng Trưởng khoa Dược hoặc dược sĩ được ủy quyền duyệt Phiếu lĩnh thuốc trong giờ hành chính; Khoa Dược bảo đảm việc cấp phát thuốc, hóa chất đầy đủ và kịp thời theo Phiếu lĩnh thuốc Khoa Dược đưa thuốc đến các khoa lâm sàng hoặc khoa lâm sàng nhận thuốc tại khoa Dược theo quy định của Giám đốc bệnh viện. - Từ chối phát thuốc nếu phát hiện sai sót trong đơn thuốc hoặc Phiếu lĩnh thuốc, thông báo lại với bác sĩ kê đơn và bác sĩ ký duyệt, phối hợp với bác sĩ lâm sàng trong việc điều chỉnh đơn thuốc hoặc thay thế thuốc. Cấp phát thuốc và hóa chất - Kiểm tra, đối chiếu khi cấp phát thuốc: Thể thức phiếu lĩnh thuốc hoặc đơn thuốc; Kiểm tra tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), dạng bào chế, liều dùng, đường dùng, khoảng cách dùng thuốc trên đơn thuốc với thuốc sẽ giao; Nhãn thuốc; Chất lượng thuốc; Số lượng, số khoản thuốc trong đơn thuốc, phiếu lĩnh thuốc với số thuốc sẽ giao. - Sau khi cấp phát phải vào thẻ kho theo dõi thuốc hàng ngày. - Cấp phát thuốc theo nguyên tắc thuốc nhập trước xuất trước, thuốc có hạn dùng ngắn hơn xuất trước. Chỉ được cấp phát các thuốc còn hạn sử dụng và đạt tiêu chuẩn chất lượng. - Vào sổ theo dõi xuất, nhập hoặc thẻ kho Lưu trữ chứng từ xuất, nhập, đơn thuốc ngoại trú Bàn giao -Trước khi bàn giao, thủ kho phải vào sổ đầy đủ và ghi lại số liệu bàn giao - Nội dung bàn giao: sổ sách, giấy tờ, chứng từ, đối chiếu với thực tế về số lượng và chất lượng, những việc cần theo dõi và hoàn thành tiếp - Biên bản bàn giao ghi rõ ràng, có sự chứng kiến và ký duyệt của Lãnh đạo cấp trên trực tiếp của người bàn giao, người nhận, lưu trữ chứng từ theo quy định. Thống kê – báo cáo Xây dựng hệ thống sổ hoặc phần mềm theo dõi xuất nhập, lưu chứng từ, đơn thuốc Thống kê số liệu nhầm lẫn, hư hao Thanh toán Thống kê số lượng cấp phát, đối chiếu chứng từ xuất nhập Xử lý thuốc hư hao, thiếu, thừa Kiểm kê thuốc và hoá chất - Thời gian kiểm kê: Tại khoa Dược: hàng tháng Tủ thuốc trực: 3 tháng/ lần Đột xuất: bất kì - Hội đồng kiểm kê: Tại khoa Dược: trưởng khoa Dược, kế toán (thống kê) dược, thủ kho dược và cán bộ phòng Tài chính - Kế toán. Tại khoa phòng: đại diện khoa Dược làm tổ trưởng, điều dưỡng trưởng của khoa và điều dưỡng viên Bệnh viện: lãnh đạo bệnh viện là Chủ tịch hội đồng; trưởng khoa Dược là thư ký hội đồng, trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp, trưởng phòng Tài chính - Kế toán, trưởng phòng Điều dưỡng, kế toán dược, thủ kho dược là uỷ viên - Nội dung kiểm kê: Đối chiếu sổ theo dõi xuất, nhập với chứng từ; Đối chiếu sổ sách với thực tế về số lượng và chất lượng; Xác định lại số lượng, chất lượng thuốc, hoá chất, tìm nguyên nhân thừa, thiếu, hư hao; Lập biên bản kiểm kê thuốc, hóa chất (pha chế, sát khuẩn), vật tư y tế tiêu hao (theo mẫu) Nếu chất lượng không đạt yêu cầu, Hội đồng kiểm kê làm biên bản xác nhận và đề nghị cho xử lý (theo mẫu) Thiết kế kho - Vị trí cao ráo, an toàn, thuận tiện để vận chuyển và bảo quản - Đảm bảo vệ sinh chống nhiễm khuẩn - Diện tích đủ rộng - Kho hoá chất bố trí ở khu vực riêng - Trang thiết bị: bảo đảm GSP Nhiệt kế Ẩm kế Tủ lạnh Quạt gió điều hòa Phòng cháy chữa cháy Tủ kệ Quy định về bảo quản - Có sổ theo dõi nhiệt độ, độ ẩm tối thiểu 2lần/ngày - Có sổ theo dõi xuất nhập - Tránh ánh sáng và tác động bên ngoài - Bảo quản thuốc theo quy định nhà sản xuất hoặc yêu cầu của hoạt chất - Thuốc phóng xạ, gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất được bảo quản theo quy định - Thuốc, hoá chất dễ cháy nổ, vắc xin, sinh phẩm bảo quản tại kho riêng. - Theo dõi hạn sử dụng của thuốc. Thuốc hết hạn hoặc có vấn đề về chất lượng bảo quản ở khu vực riêng chờ xử lý - Kiểm tra sức khỏe đối với thủ kho thuốc, hóa chất: 6 tháng/lần Thiết kế phòng pha chế - Quy trình 1 chiều, đảm bảo chống nhiễm khuẩn - Đảm bảo yêu cầu GMP Nhân sự phòng pha chế - Bảo đảm tiêu chuẩn chuyên môn và sức khoẻ Pha chế thuốc ung thư: khoa Dược đảm nhận - Xây dựng quy trình pha chế, hướng dẫn và kiểm soát - Pha chế thuốc theo đơn - Phòng pha chế bảo đảm an toàn cho con người và môi trường Pha chế thuốc cho khoa nhi: - Khoa Dược chịu trách nhiệm chia nhỏ liều - Hướng dẫn cho điều dưỡng thực hiện pha chế theo yêu cầu nhà sản xuất Bào chế thuốc đông y: - Bào chế, sao tẩm thuốc phiến dùng trong bệnh viện - Sắc thuốc thang cho người bệnh - Sản xuất một số dạng thuốc từ dược liệu dùng trong bệnh viện Quy trình pha chế - Quy trình pha chế từng thuốc do giám đốc bệnh viện duyệt - Bao gồm: tiêu chuẩn chuyên môn công thức pha chế quy trình pha chế tiêu chuẩn nguyên-phụ liệu tiêu chuẩn thành phấm - Có sổ theo dõi pha chế - Toa thuốc cấp cứu: ưu tiên pha ngay Công tác thông tin thuốc, tư vấn sử dụng thuốc - Tổ chức đơn vị thông tin thuốc - Nội dung: tên thuốc, hoạt chất, liều dùng, liều độc, hiệu chỉnh liều, chỉ định, chống chỉ định, tác dụng phụ, tương tác thuốc, thận trọng… - Thông tin kịp thời về thuốc mới - Tư vấn cho Hội đồng thuốc và điều trị trong việc lựa chọn thuốc đưa vào Danh mục thuốc dùng trong bệnh viện, trong việc xây dựng tiêu chí lựa chọn thuốc trong đấu thầu. - Tư vấn về sử dụng thuốc cho bác sĩ kê đơn - Hướng dẫn về sử dụng thuốc cho điều dưỡng, người bệnh - Tham gia phổ biến, cập nhật các kiến thức chuyên môn liên quan đến thuốc và sử dụng thuốc cho cán bộ y tế - Tham gia nghiên cứu khoa học về sử dụng thuốc, về thử nghiệm thuốc trên lâm sàng, đánh giá hiệu quả kinh tế y tế trong bệnh viện. - Tham gia chỉ đạo tuyến Sử dụng thuốc - Xây dựng hướng dẫn sử dụng danh mục thuốc bệnh viện. - Xây dựng các tiêu chí lựa chọn thuốc, hoá chất cung cấp cho Hội đồng thuốc và điều trị và Hội đồng đấu thầu để lựa chọn thuốc, hóa chất sử dụng trong bệnh viện. - Kiểm tra, giám sát việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn trong bệnh viện. - Đánh giá sử dụng thuốc về chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tương tác thuốc thông qua việc duyệt thuốc cho các khoa lâm sàng và tham gia phân tích sử dụng thuốc trong các trường hợp lâm sàng và đánh giá quá trình sử dụng thuốc. - Kiểm soát việc sử dụng hoá chất tại các khoa, phòng. • Theo dõi, quản lý việc sử dụng thuốc trong các tủ trực tại các khoa lâm sàng trong bệnh viện • Theo dõi và tham mưu cho Giám đốc bệnh viện việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược đối với các khoa lâm sàng, cận lâm sàng và nhà thuốc bệnh viện. HỘI ĐỒNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ 1. VĂN BẢN PHÁP LÝ -Thông tư số 08/BYT-TT ngày 4/7/1997 hướng dẫn việc tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Thuốc và điều trị ở bệnh viện để thực hiện Chỉ thị số 03/BYT-CT ngày 25/02/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, quản lý và sử dụng thuốc tại bệnh viện. - Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19/9/1997 ban hành Quy chế bệnh viện. Trong đó, Mục 9 Phần III qui định Hội đồng Thuốc và điều trị. - Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013 Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện HỘI ĐỒNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ 2. TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ • Hội đồng phải được thành lập ở tất cả bệnh viện, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. • Tùy theo hạng bệnh viện, có ít nhất 5 thành viên trở lên: - Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc bệnh viện phụ trách chuyên môn; - Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm ủy viên thường trực là trưởng khoa Dược bệnh viện; - Thư ký Hội đồng là trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp hoặc dược sĩ khoa Dược hoặc cả hai thành viên này; - Ủy viên gồm: Trưởng một số khoa điều trị chủ chốt, bác sĩ chuyên khoa vi sinh và điều dưỡng trưởng bệnh viện; Các bệnh viện hạng II trở lên có thêm ủy viên dược lý hoặc dược sĩ dược lâm sàng; Trưởng phòng Tài chính – Kế toán. HỘI ĐỒNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ 3. CHỨC NĂNG Tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên
quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh
viện, thực hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện. HỘI ĐỒNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ 4. NHIỆM VỤ Xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện Xây dựng danh mục thuốc dùng trong bệnh viện Xây dựng và thực hiện các hướng dẫn điều trị Xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc Giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) và các sai sót trong điều trị Thông báo, kiểm soát thông tin về thuốc Thông qua danh mục thuốc tại Nhà thuốc bệnh viện HỘI ĐỒNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ 5. HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG Họp định kỳ hai tháng 1 lần hoặc đột xuất Hội đồng xây dựng quy chế làm việc, kế hoạch hoạt động và nội dung họp định kỳ trong 1 năm Phó Chủ tịch kiêm ủy viên thường trực Hội đồng chịu trách nhiệm tổng hợp tài liệu liên quan về thuốc cho các buổi họp của Hội đồng. Tài liệu phải được gửi trước cho các ủy viên Hội đồng để nghiên cứu trước khi họp; Hội đồng thảo luận, phân tích và đề xuất ý kiến, ghi biên bản và trình Giám đốc bệnh viện phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; Hội đồng thực hiện sơ kết, tổng kết và báo cáo định kỳ 6 và 12 tháng theo mẫu quy định. HỘI ĐỒNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ 6. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ THÀNH LẬP CÁC TIỂU BAN Chủ tịch Hội đồng phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên. Tùy vào quy mô của Hội đồng, ra quyết định thành lập một trong các nhóm (tổ) hoặc tiểu ban và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong tiểu ban: Tiểu ban xây dựng DMT và giám sát sử dụng thuốc trong bệnh viện; Tiểu ban giám sát sử dụng kháng sinh và theo dõi sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp; Tiểu ban xây dựng hướng dẫn điều trị; Tiểu ban giám sát ADR và sai sót trong điều trị; Tiểu ban giám sát thông tin thuốc. Phân tích ABC • Là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện. Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền; Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền; Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm, hạng B chiếm 10 – 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 -80%. Các bước phân tích ABC 1. Liệt kê các sản phẩm thuốc. 2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc: a) Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian); b) Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện. 3. Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng tiền cho mỗi sản phẩm thuốc. 4. Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền. 5. Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần. Các bước phân tích ABC 6.Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm; bắt đầu với sản phẩm số 1, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách. 7.Phân hạng sản phẩm như sau: a)Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền; b)Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền; c)Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền. 8.Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm, hạng B chiếm 10 – 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 -80%. 9.Kết quả thu được có thể trình bày dưới dạng đồ thị bằng cách đánh dấu phần trăm của tổng giá trị tích lũy vào cột dọc hay trục tung của đồ thị và số sản phẩm (tương đương giá trị tích lũy này) trên cột ngang hay trục hoành của đồ thị. XẾP LOẠI ABC THEO PHẦN TRĂM TÍCH LŨY • A: 1-80% • B: >80-=95% • C: >95% Nguyên tắc Pareto trong quản trị cung ứng Phân tích VEN • Là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để mua toàn bộ các loại thuốc như mong muốn. • Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia thành 3 hạng mục cụ thể như sau: Thuốc V (Vital drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện. Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình bệnh tật của bệnh viện. Thuốc N (Non-Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc. Các bước phân tích VEN 1.Từng thành viên Hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại V, E và N 2.Kết quả phân loại của các thành viên được tập hợp và thống nhất, sau đó Hội đồng sẽ: Lựa chọn và loại bỏ những phương án điều trị trùng lặp. Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại bỏ những thuốc này trong trường hợp không còn nhu cầu điều trị. Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V và E trước nhóm N và bảo đảm thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn. Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E chặt chẽ hơn nhóm N. Ví dụ hƣớng dẫn cho phân loại VEN Đặc tính của thuốc và tình Sống còn Không thiết yếu Thiết yếu (E) trạng bệnh lý (V) (N) Tần suất bệnh lý % dân số mắc bệnh > 5% 1 – 5% < 1% Số BN trung bình được điều >5 1-5 <1 trị tại cơ sở KCB Mức độ nặng của bệnh Nguy cơ tử vong Có Đôi khi Hiếm gặp Tàn tật Có Đôi khi Hiếm gặp Hiệu quả điều trị của thuốc Phòng ngừa bệnh nặng Có Không Không Điều trị khỏi bệnh nặng Có Có Không Điều trị bệnh nhẹ, điều trị Không Có thể Có triệu chứng Có hiệu quả điều trị đã được Luôn luôn Thường có Có thể chứng minh Không có hiệu quả điều trị rõ Không Hiếm khi Có thể ràng Ví dụ hướng dẫn cho phân loại VEN • Quyết định 3385/BYT ngày 18 tháng 9 năm 2012 về việc ban hành Danh mục vali thuốc cấp cứu, dụng cụ cấp cứu, thuốc thiết yếu và trang thiết bị thiết yếu trang bị cho một kíp cấp cứu ngoại viện trên xe ô tô cứu thương • Thông tư 19/2018/BYT ngày 30 tháng 8 năm 2018 về việc ban hành Danh mục thuốc thiết yếu Phân tích ma trận ABC/VEN: - Thuốc nhóm I: nhóm V E N thuốc tối quan trọng bao gồm (AV, BV, CV, AE, AN) A AV AE AN Thuốc quan cần ưu tiên để giữ ổn định trọng nhất ngân sách hằng năm và luôn sẵn có. B BV BE BN Thuốc quan - Thuốc nhóm II: nhóm trọng thuốc quan trọng bao gồm (BE, CE, BN): các thuốc cần thiết hoặc có giá trị C CV CE CN Thuốc ít quan trung bình. trọng - Thuốc nhóm III: nhóm thuốc có giá trị thấp và không quan trọng bao gồm Ý nghĩa: Phân tích ABC VEN có vai trò quan trọng trong xây dựng phân loại danh mục theo nhóm điều trị. • Bằng các nghiên cứu ABC VEN có thể giúp cho Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) tại các bệnh viện (BV), giúp các nhà quản lý xác định các vấn đề về sử dụng thuốc, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch về: lựa chọn thuốc; cung cấp thuốc; dự trù thuốc,… nhằm hạn chế tối đa tình trạng tồn kho làm ảnh hưởng đến chất lượng thuốc cũng như tăng thêm các chi phí ngoài dự kiến. • Giúp đánh giá tổng quát tình hình sử dụng ngân sách thuốc và tác động can thiệp lựa chọn sử dụng thuốc tại Bệnh viện thông qua phân tích ABC, VEN./. MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA KHOA DƢỢC VỚI BAN GIÁM ĐỐC VÀ CÁC KHOA PHÒNG Ban giám đốc