Professional Documents
Culture Documents
Chương 4
KÊNH VÔ TUYẾN VÀ DUNG LƯỢNG KÊNH VÔ TUYẾN
-105-
Chương 4: Kênh vô tuyến và dung lượng kênh vô tuyến
Tín hiệu tại máy thu gồm các thành phần từ: (1) đường truyền trực tiếp; (2) các
đường phản xạ, tán xạ và nhiễu xạ. Các tín hiệu này có các trải trễ, suy hao, phân cực và độ
ổn định khác nhau so với tín hiệu của đường trực tiếp; (3) do trải tần Doppler làm cho nở
phổ tần tín hiệu phát tại mãy thu. Phân bố Rayleigh và Rice là hai phân bố thường được sử
dụng để mô tả môi trường truyền sóng NLOS, hoặc NLOS kết hợp LOS. Phụ lục A6 và A7
chi tiết hóa cho hai phân bố này.
-106-
Chương 4: Kênh vô tuyến và dung lượng kênh vô tuyến
Hình 4.1. Đáp ứng xung kim kênh. a) CIR băng thông, (b) CIR băng gốc
Trong đó là thời điểm xuất hiện xung kim ở đầu vào kênh, t là thời điểm quan
trắc được đáp ứng xung kim ở đầu ra kênh.
Hình 4.2. Mô hình kênh vô tuyến đa đường theo mô hình elip của Parsons và Bajwa
Độ dài đường truyền của từng sóng sẽ xác định trễ truyền sóng và công suất trung
bình của sóng tại anten thu. Mỗi sóng trong vùng tán xạ được đặc trưng bởi hình elip thứ
chịu cùng một trễ truyền sóng
(4.1)
trong đó là trễ truyền sóng của thành phần đi thẳng (LOS), là trễ truyền sóng và L
là số đường truyền khả phân giải có trễ truyền sóng khác nhau. Để tiện, thường đặt =0
khi này được gọi là trễ trội.
-107-
Chương 4: Kênh vô tuyến và dung lượng kênh vô tuyến
4.3.3. Mô hình kênh vô tuyến di động phạm vi hẹp miền thời gian
Mô hình kênh vô tuyến di động băng hẹp miền thời gian
Ta có thể liên hệ quá trình thay đổi tín hiệu vô tuyến phạm vi hẹp trực tiếp với đáp
ứng xung kim của kênh vô tuyến di động. Nếu x(t) biểu diễn tín hiệu phát, y(t) biểu diễn tín
hiệu thu và h(t,) biểu diễn đáp ứng xung kim của kênh vô tuyến đa đường thay đổi theo
thời gian, thì ta có thể biểu diễn tín hiệu thu là tích chập của tín hiệu phát với đáp ứng xung
kim của kênh như sau:
, (4.2)
trong đó t là biến thời gian, là trễ đa đường của kênh tại một giá trị t cố định.
Ta có thể biểu diễn hàm đáp ứng xung kim kênh băng gốc như sau:
, (4.3a)
hay
(4.3b)
trong đó (t,), (t,), (t) biểu thị cho biên độ, pha và trễ đối với xung thu thứ
(đường truyền ); biểu thị cho trễ, t biểu thị cho sự thay đổi theo thời gian của chính cấu
trúc xung kim và (.) biểu thị cho hàm Delta Dirac, L biểu thị cho số đường truyền. Thông
thường thì trễ của tia đầu tiên (đường truyền ngắn nhất) được xác định 0=0, vì thế >0
được gọi là trễ trội và đáp ứng xung kim kênh có tính nhân quả. (t,) = a
Hình 4.3. Mô hình hóa kênh vô tuyến di động bằng trễ đa nhánh
Hình 4.4 mô tả đáp ứng xung kim theo phương trình (4.3).
-108-
Chương 4: Kênh vô tuyến và dung lượng kênh vô tuyến
Hình 4.4. Đáp ứng xung kim phụ thuộc thời gian và lý lịch trễ đa đường
Lưu ý rằng trong môi trường thực tế, thay đổi theo thời gian.
Trong phạm vi hẹp (vào khoảng vài bước sóng ), có thể coi là ít thay đổi. Tuy
nhiên các pha thay đổi ngẫu nhiên có phân bố đều trong khoảng [- ].
Các tham số đặc trưng của kênh trong miền thời gian
Tất cả các tham số kênh được được định nghĩa từ lý lịch trễ công suất (PDP: Power
Delay Profile). PDP được định nghĩa bằng . Từ (4.2) PDP được xác định như sau:
(4.4)
Trong các công thức dưới đây để đơn giản ta ký hiệu cho .
-109-
Chương 4: Kênh vô tuyến và dung lượng kênh vô tuyến
Các tham số kênh miền thời gian được liệt kê dưới đây:
1. Công suất thu (chuẩn hóa) là tổng công suất của các đường:
(4.5)
2. Thừa số Rice là tỷ số của công suất đường truyền vượt trội và công suất của các
tia tán xạ, được xác định như sau:
(4.6)
Lưu ý rằng khi có tia đi thẳng, tia vượt trội là tia đầu tiên và là tia đi thẳng,
tương ứng với =0, ℓ,max= 0 tại 0=0.
3. Trễ trội trung bình được xác định như sau:
(4.7)
4. Trải trễ trung bình quân phương (RDS:Root Mean Squared Delay Spread), , là
môment bậc hai của PDP chuẩn hóa, được biểu diễn như sau:
(4.8)
trong đó
, m=1,2
Vì pha của các tia không còn nữa, các tham số kênh phải hầu như không đổi
trong phạm vi hẹp, với điều kiện là các đường truyền hoàn toàn phân giải.
5. Trễ trội cực đại (tại XdB) của lý lịch trễ công suất: được định nghĩa là trễ thời
gian mà ở đó năng lượng đa đường giảm XdB so với năng lượng cực đại.
6. Thời gian nhất quán (coherence time) được xác định như sau:
(4.9)
Thời gian nhất quán Tc xác định tính "tĩnh" của kênh, là thời gian mà ở đó kênh
tương quan rất mạnh. Các ký hiệu truyền qua kênh trong khoảng thời gian nhất quán chịu
ảnh hưởng phađinh như nhau. Vì thế ta nhận được một kênh phađinh khá chậm. Các ký
hiệu truyền qua kênh bên ngoài thời gian nhất quán sẽ bị ảnh hưởng phađinh khác nhau.
Khi này ta được một kênh phađinh khá nhanh. Như vậy do ảnh hưởng của phađinh nhanh,
một số phần của ký hiệu sẽ chịu tác động phađinh lớn hơn các phần khác. Bằng cách ấn
-110-
Chương 4: Kênh vô tuyến và dung lượng kênh vô tuyến
định giá trị cho một tham số nhất định cho hệ thống truyền dẫn, ta có thể nhận được kênh
phađinh chậm thay vì kênh phađinh nhanh và nhờ vậy đạt được hiệu năng tốt hơn.
Rõ ràng rằng biên độ, pha và trễ trội của tất cả các xung thu tạo nên mô hình kênh
miền thời gian. Ta có thể rút ra được quy luật phân bố sau đây cho biên, pha và mô hình lý
lịch trễ công suất cho kênh:
Các pha của các đường truyền độc lập tương hỗ nhau (không tương quan) và có
phân bố đều trong khoảng [-, ].
Nếu coi: (i) tất cả các đường truyền đều được tạo ra từ cùng một quá trình thống kê;
(ii) quá trình tạo đường truyền này là quá trình dừng nghĩa rộng so với biến t, thì
biên độ của các đường truyền tán xạ (NLOS) sẽ tuân theo phân bố Rayleigh và pdf
biên độ của tất cả các đường truyền (gồm cả LOS) sẽ tuân theo phân bố Rice.
(4.10)
gian. Tùy thuộc vào đặc tính của DPS, kênh vô tuyến được phân thành kênh pha đinh
phẳng và phađinh chọn lọn tần số. Kênh phađinh "phẳng" là kênh trong đó tất cả các thành
-111-
Chương 4: Kênh vô tuyến và dung lượng kênh vô tuyến
phần phổ được truyền qua với khuyếch đại như nhau và pha tuyến tính, hay nói cách khác
DPS có đặc tuyến biên bằng phẳng và đặc tuyến pha tuyến tính. Kênh pha đinh chọn lọc có
đặc tính ngược lại.
, (4.11)
Một đánh giá gần đúng Bc cũng thường sử dụng là độ rộng băng với tương quan
ít nhất bằng 0,5 là:
(4.12)
2. Trải Doppler fd: Quan hệ giữa trải doppler và thời gian nhất quán được xác định
theo (4.9).
-112-
Chương 4: Kênh vô tuyến và dung lượng kênh vô tuyến
(4.13)
Dung lượng của tập kênh song song này được xác định như sau:
-113-
Chương 4: Kênh vô tuyến và dung lượng kênh vô tuyến
(4.14)
(4.15 a)
hay
y=Hx+ (4.15.b)
trong đó: là vectơ AWGN phức với ; và . H là ma
trận kênh nrnt; khi khoảng cách giữa các anten >/2 và môi trường nhiều tan xạ ta có thể
coi H có các hàng và các cột độc lập với nhau. Khi này phân giải đơn trị SVD cho ta:
H=UDVh (4.16)
trong đó U và Vh là các ma trận nhất phân (unitary) có kích thứơc n rnr và ntnt, Vh là
chuyển vị Hermitian; đối với các ma trận nhất phân ta có: UUh=Inr và VVh=Int. D là ma trận
nrnt gồm
(4.17)
các giá trị đơn không âm được ký hiệu là trên đường chéo chính của nó, trong
đó i với i=1,2,…, N là các giá trị riêng của ma trận HHh. Các giá trị riêng của HHh được
xác định như sau:
hay
-114-
Chương 4: Kênh vô tuyến và dung lượng kênh vô tuyến
Các cột của ma trận U là vectơ riêng của HHh còn các cột của ma trận V là vectơ
riêng của ma trận HhH.
Số các giá trị riêng λi khác không của ma trận HHh chính bằng hạng của ma trận này.
Nếu nt=nr thì D là một ma trận đường chéo. Nếu nt>nr thì D gồm một ma trận đường
chéo nrnr và sau đó là nt-nr cột bằng không. Nếu nt<nr thì D gồm một ma trận đường chéo
nt nt và sau đó là nr-nt dòng bằng không.
Thao tác trên được gọi là phân chia giá trị đơn ma trận H. Kết quả phân chia cho ta
các đường chéo khác không với kích thước xác định theo (4.17).
Nếu nhân cả hai vế của phương trình kênh (4.15b) với Uh ta được:
(4.18)
trong đó
Phương trình này dẫn đến mô hình kênh SVD MIMO sau đây (xem hình 4.7)
(4.19)
Hình 4.8. Phân chia kênh phađinh phẳng MIMO thành các kênh phađinh phẳng song song
tương đương dựa trên SVD
-115-
Chương 4: Kênh vô tuyến và dung lượng kênh vô tuyến
(4.21)
trong đó:
h(t,) : đáp ứng xung kim kênh băng gốc phụ thuộc thời gian và trễ
L : số đường truyền đa đường
a(t,) :Biên độ thực của kênh
(t,) :dịch pha do kênh
(t) : trễ trội cuả đường thứ .
Trong hệ thống MIMO: ta biểu diễn đường truyền vô tuyến giữa từng cặp anten trên
cơ sở ma trận đáp ứng xung kim H:
, (4.22)
trong đó hn, m là đáp ứng xung kim của đường truyền giữa anten phát n và anten thu m, n t là
số anten phát của hệ thống và nr là số anten thu.
Phần tử hn, m được biểu diễn như sau:
(4.23)
trong đó hn,m(t,) biểu diễn đáp ứng xung kim băng gốc của đường truyền giữa anten phát
thứ n và anten thu thứ m phụ thuộc thời gian và trễ .
(4.24)
Vì ma trận D là ma trận được chéo hóa, nên ta có thể phân hóa quan hệ giữa z và x
vào dạng:
(4.25)
Biểu thức (4.25) cho phép ta xây dựng hệ thống SVD MIMO tối ưu gồm N kênh
phađinh phẳng song song như trên hình 4.9.
-116-
Chương 4: Kênh vô tuyến và dung lượng kênh vô tuyến
Hình 4.9. Mô hình SVD MIMO tối ưu. a) Máy phát SVD MIMO; b) Máy thu SVD MIMO
Từ hình 4.9 ta thấy tại máy phát SVD MIMO (hình 4.9a) trước hết luồng ký hiệu số
liệu được chia thành nt luồng không gian. Sau đó các luồng này được nhân với các cột của
ma trận V để nhận được các ký hiệu phát vào không gian. Tại máy thu SVD MIMO (hình
4.9b) các tín hiệu thu được nhân với ma trận Uh để tách ra các luồng không gian. Sau đó
các ký hiệu số liệu được kết hợp bởi bộ kết hợp.
4.4. DUNG LƯỢNG KÊNH, PHƯƠNG PHÁP NÂNG CAO DUNG LƯỢNG KÊNH
VÔ TUYẾN
4.4.1. Dung lượng của kênh SVD MIMO
Trên cơ sở mô hình kênh MIMO và các hàm kênh MIMO được xét ở trên ta thấy, n
được coi là độ lợi kênh và có thể được sử dụng để đánh giá BER tại phía thu. Nếu sử dụng
tách sóng nhất quán và coi rằng đã biết n, thì SNR tại máy thu được xác định như sau:
(4.26)
Nếu cho rằng kênh tĩnh và biên độ tín hiệu không đổi giống như trường hợp BPSK,
thì SNR trên một kênh sẽ là:
(4.27)
(4.28)
trong đó 2=N0/2 là phương sai của pdf (0,N0/2), Eb là năng lương bit và Pr là xác suất lỗi
bit của một kênh không gian.
Tổng xác suất lỗi được tính như sau:
(4.29)
-117-
Chương 4: Kênh vô tuyến và dung lượng kênh vô tuyến
Gans và Foschini trong các bài báo của mình đã đưa ra giới hạn dung lượng cho các hệ
thống MIMO. Biểu thức này được xác định như sau:
(4.30)
trong đó Int là ma trận đơn vị kích thước nt, nt là số lượng anten phát, SNR là tỷ số tín hiệu
trên tạp âm và H là ma trận kênh.
Ta viết lại HHh dựa trên SVD:
(4.31)
Vì tích của det(U)det(Uh)=1, nên định thức cuối cùng được xác định bởi tích của các
phần tử đường chéo:
(4.32)
(4.33)
gian này sẽ không cho độ lợi dung lượng đáng kể. Vì thế nếu không sử dụng kênh này,
tổng dung lượng cũng hầu như không giảm.
Phương trình được rút ra ở trên cho ta cách đánh giá hiệu năng của các kênh. Nếu
thừa số nhỏ hơn một ngưỡng cho trước ta có thể lọai bỏ kênh này. Khi này số các
luồng không gian được sử dụng nhỏ số kênh khả dụng cực đại, nhưng thông lượng hiệu
dụng vẫn được tăng cường.
-118-
Chương 4: Kênh vô tuyến và dung lượng kênh vô tuyến
Khi sử dụng số đường Q<N, ta chỉ sử dụng các cột tương ứng với các kênh không
gian có độ lợi mạnh nhất trong các ma trận U và V. N-Q kênh không gian không được sử
dụng sẽ có xn tương ứng được đặt vào không.
Từ các phân tích trên ta có thể kết luận sau:
1. Dung lượng MIMO tăng tuyến tính với min(nt;nr) và ma trận kênh phân chia thành
min(nt;nr) kênh song song độc lập
2. Dung lượng kênh tăng tuyến tính do tăng hạng của H
Lưu ý rằng: Dung lượng của kênh kênh SISO, SIMO, MISO và MIMO được cho ở
phụ lục 4B
4.4.2. Phương pháp nâng cao dung lượng kênh vô tuyến SVD MIMO
Ảnh hưởng của đường truyền trực tiếp (LOS) lên MIMO
Trong vô tuyến di động ô micro (micro cell), ngoài các đường truyền tán xạ khác
đường truyền trực tiếp có thể xuất hiện tại phía thu. Trong trường hợp này, các tín hiệu từ
các đường truyền ngẫu nhiên đến anten thu sẽ xếp chồng lên một tín hiệu vượt trội dừng.
Tại đầu ra của bộ tách sóng đường bao, tín hiệu này sẽ bổ sung thành phần một chiều và đa
đường ngẫu nhiên. Trong trường hợp này hàm mật độ xác suất (pdf) của đường bao thu
được coi là phân bố Rice. Kênh đựơc gọi là kênh phađinh Rice. pdf của phân bố Rice được
biểu diễn như sau:
(4.34)
trong đó r là biên độ của tín hiệu thu, 2 là phương sai của các quá trình ngẫu nhiên Gauss
thuộc thành phần thực và thành phần ảo của đường bao tín hiệu thu phức, I 0(.) là hàm
Bessel cải tiến loại 1 bậc không.
Phân bố Rice thường được mô tả bằng tham số K như sau:
(4.35)
Khi K bằng không, kênh là kênh Rayleigh, khi K tiến tới vô hạn, kênh trở thành tất
định. Trong một số tài liệu K được định nghĩa là tỷ số công suất của các đường truyền tán
xạ với công suất của đường truyền vượt trội. Ở đây ta sử dụng hàm (4.35).
Kênh phađinh Rayleigh là một tính năng tương ứng với các ô lớn. Các ô macro
(macro cell) có đường kính khoảng 2km có thể thể hiện cả phađinh Rayleigh lẫn phađinh
Rice, nhưng thường có K nhỏ. Khi sử dụng ô micro, K có thể thay đổi rất lớn, nhưng
thường nó lớn hơn năm và các giá trị 30 cũng thường gặp. Đối với kênh phađinh Rice giá
trị K cao hơn có nghĩa là tổn hao đường truyền tốt hơn và phađinh ít hơn. Trong hệ thống
SISO, kênh Rice cho hiệu năng và dung lượng tốt hơn kênh Rayleigh và nói chung K càng
cao thì hiệu năng và dung lượng càng tốt hơn trong điều kiện các tham số khác (SNR
chẳng hạn) như nhau.
Tuy nhiên trong các hệ thống MIMO kết quả hoàn toàn khác.
Trong các hệ thống MIMO các kênh con Rice (K≠0):
-119-
Chương 4: Kênh vô tuyến và dung lượng kênh vô tuyến
Khi cường độ đường đi thẳng tăng (K cao hơn), kênh Rice cho thấy các mức độ tự
do của không gian khả dụng sẽ thấp hơn và vì thế dung lượng sẽ thấp hơn khi giữ nguyên
SNR không đổi. Vì thế các hệ thống MIMO không cải thiện dung lượng hay chất lượng
dịch vụ ở gần trạm gốc so với SISO, nhưng chúng cải thiện dung lượng và chất lương dịch
vụ ở xa trạm gốc.
Trong các hệ thống MIMO có các kênh con Rayleigh (K=0):
Trong trường hợp này, có thể đạt được các cải thiện SNR và dung lượng. Vì thế các
kết quả trình bầy trong chương này có thể sử dụng trong hệ thống MIMO của ta.
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của số anten phát và anten thu lên độ lợi MIMO SNR so với
SIMO SNR
Độ lợi SNR
Sơ đồ phân tập
Sơ đồ SM
nt: số anten phát; nr: số anten thu; : SNR đầu ra của hệ thống ntnr MIMO;
: SNR đầu ra của hệ thống 1nr SIMO; SNRi: SISO SNR đầu vào.
Bảng 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng lên độ lợi dung lượng MIMO so với dung lượng SIMO
Độ lợi dung lượng
Sơ đồ phân tập
Sơ đồ SM
-120-
Chương 4: Kênh vô tuyến và dung lượng kênh vô tuyến
nt: số anten phát; nr: số anten thu; : dung lượng trung bình của hệ thống n tnr
MIMO; : dung lượng trung bình của hệ thống 1nr SIMO; SNRi: SISO SNR đầu
vào.
SNR và dung lượng của MIMO
Độ lợi SNR và dung lượng của MIMO đã được nghiên cứu trong nhiều công trình.
Các bảng 4.2 và 4.3 dưới đây sẽ tổng kết các kết quả nghiên cứu này.
-121-
Chương 4: Kênh vô tuyến và dung lượng kênh vô tuyến
-122-
Chương 4: Kênh vô tuyến và dung lượng kênh vô tuyến
Hình 4.11. Minh họa: (a) Phân bổ tài nguyên OFDMA cho M người dùng; (b) Sơ đồ khối
hệ thống OFDMA gồm K-sóng mang con cho M người dùng
Mô hình hệ thống
Mô hình hệ thống OFDM đa người dùng điển hình được cho ở hình 4.12. Tại trạm
gốc BS, mọi thông tin trạng thái kênh CSI từ tất cả các người dùng di động đều được gửi
đến thuận toán phân bổ công suất và cấp phát kênh con thông qua kênh hồi tiếp. Trên cơ sở
thông tin trạng thái kênh CSI, giải thuật điểu khiển máy phát OFDM tiến hành phân bổ tài
nguyên. Máy phát OFDM chọn bit của các người dùng để tạo thành một ký hiệu OFDM.
Phân bổ tài nguyên được cập nhật kịp thời theo kịch bản kênh truyền. Ta coi: (i) thông tin
trạng thái kênh CSI là chính xác và khả dụng ở BS và chỉ xét trong bối cảnh kênh quảng
bá; (ii) thông tin về phân bổ bit và kênh con được gửi đến mỗi người dùng bằng một kênh
riêng; (iii) toàn bộ K người dùng cùng chia sẻ N kênh con với rằng buộc công suất phát
tổng Ptotal
Mục đích là tối ưu hóa việc phân bổ công suất và cấp phát kênh con để đạt được
dung lượng tổng tối đa nhưng vẫn đảm bảo chất lượng BER trong điều kiện ràng buộc về
công suất. Ta sẽ dùng dung lượng tổng được đánh trọng số đồng đều làm hàm mục tiêu,
nhưng cũng đưa tính công bằng cân xứng vào hệ thống bằng cách xét đến tập các rằng
buộc phi tuyến. Lợi ích của việc đưa tính công bằng cân xứng vào hệ thống là nhằm kiểm
soát các tỉ lệ dung lượng giữa các người dùng, và đảm bảo cho mỗi người dùng có khả
năng đáp ứng tốc độ dữ liệu chiến lược của họ trong điều kiện công suất phát tổng khả
dụng phù hợp.
-123-
Chương 4: Kênh vô tuyến và dung lượng kênh vô tuyến
k 1
k ,n 1 với mọi n
R1 : R2 : ... : RK 1 : 2 : ... : K
trong đó K là tổng số người dùng, N là tổng số kênh con, N0 là mật độ phổ công suất của
kênh AWGN, B là độ rộng băng tần khả dụng tổng, Ptotal là công suất tổng khả dụng, pk ,n là
công suất được phân bổ cho người dùng k trong kênh con n, hk ,n là độ lợi kênh của người
dùng k trong kênh con n, k ,n {0,1} xác định kênh con n có được dùng bởi người dùng k
hay không. Ràng buộc thứ 4 thể hiện rằng, mỗi kênh con chỉ được chiếm dụng bởi một
người dùng. Dung lượng của người dùng k được xác định là
-124-
Chương 4: Kênh vô tuyến và dung lượng kênh vô tuyến
N k ,n pk ,n hk2,n
Rk log 2 1 (4.37)
N B
n 1
N0
N
i 1 là tập các giá trị tiền định để đảm bảo tính công bằng cân xứng giữa các người dùng.
K
có giá trị lớn nhất bằng 1 (trường hợp công bằng nhất), khi này mọi người dùng đều có thể
đạt được cùng tốc độ dữ liệu. Khi mọi thành phần i bằng nhau, thì hàm mục tiêu (4.36)
tương đương với hàm mục tiêu của bài toán max-min, bởi lẽ việc làm tối đa dung lượng
tổng nhưng vẫn làm cho mọi Rk bằng nhau là tương đương với việc làm tối đa dung lượng
của người dùng có kênh con xấu nhất. Vì vậy, phương pháp max-min chỉ là trường hợp cụ
thể của bài toán công bằng rằng buộc này.
-125-
Chương 4: Kênh vô tuyến và dung lượng kênh vô tuyến
k 1
k ,n 1 với mọi n
R1 : R2 : ... : RK 1 : 2 : ... : K .
Nghĩa là, bài toán tối đa hóa ban đầu được chuyển thành bài toán tối thiểu hóa. Ràng
buộc thứ 3 trong (4.39) k ,n phải khác không, nếu không thì hàm mục tiêu không được xác
k ,n p . h2
định. Tuy nhiên, khi k ,n có giá trị gần đến 0, thì log 2 1 k ,n k ,nB cũng tiến đến 0.
N k ,n . N 0 . N
Thuộc tính mong muốn của hàm mục tiêu trong (4.39) là lồi lên trên tập được xác định bởi
hai ràng buộc đầu tiên. Tuy nhiên, các ràng buộc công bằng phi tuyến dẫn đến có thể thiết
lập tính không lồi lên. Tổng quát, các bài toán tối ưu hoá này cần phải tuyến tính hóa các
ràng buộc phi tuyến. Thủ tục tuyến tính hóa có thể dẫn đến nghiệm không khả thi bởi các
ràng buộc phi tuyến. Hơn nữa, nó vẫn quá phức tạp để tìm nghiệm tối ưu. Giải pháp cận tối
ưu được xét ở phụ lục 4C.
biến" được coi là nhân tố để cấu hình hóa các ràng buộc tốc độ tại trạm BS, vì vậy việc
phân bổ tốc độ giữa các người dùng được linh hoạt. Bài toán tối ưu được xét để tối đa hóa
dung lượng tổng trong khi đó vẫn duy trì tính công bằng cân xứng giữa các người dùng tại
mỗi thực hiện kênh. Ta đã xét cập giải thuật để tìm nghiệm tối ưu, và giải thuật cận tối ưu
với mức độ phức tạp thấp: giảm mức độ phức tạp từ O K thành O KN , trong đó việc
N
phân bổ công suất và cấp phát kênh con được thực hiện tách biệt nhau. Triển khai việc
phân bổ công suất tối ưu cho kênh con cụ thể. Thực hiện quy trình hai bước để nhận được
phân bố công suất tối ưu. Trước hết là, giải hệ phương trình phi tuyến để tìm phân bố công
suất giữa các người dùng. Sau đó là, với một người dùng cụ thể, dùng giải thuật đổ đầy
nước để tối đa hóa dung lượng. Các kết quả lý thuyết được xét ở chương này sẽ được dùng
để xây dựng mô hình, giải thuật và chương trình mô phỏng ở phần bài tập.
-126-
Chương 4: Kênh vô tuyến và dung lượng kênh vô tuyến
Trong phạm vi nhất định, có thể thấy rằng xu hướng phát triển hoàn thiện về khoa
học kỹ thuật trong việc phân bổ tài nguyên OFDMA bằng cách xem xét: (i) Tốc độ liên
tục/rời rạc; (ii) Mức độ phức tạp; (iii) Thông tin trạng thái kênh CSI hoàn hảo/không hoàn
hảo cũng như có/không có thông tin phân bố kênh CDI; (vi) Ưu tiên hóa người dùng, tính
công bằng, cấp phát tài nguyên linh hoạt.Về cơ bản, ta tập trung trình bày việc hợp nhất
chung để phân bổ tài nguyên trong các hệ thống OFDMA với mức độ phức tạp thấp.
-127-