Professional Documents
Culture Documents
Hà Nội , 10/2021
2
MỤC LỤC
Trang
3.Chia mạng subnet và cấp địa chỉ IP chp các máy tính, thiết bị .....................16
6.Cách kiểm tra mạng hoạt động đúng yêu cầu ................................................18
LỜI MỞ ĐẦU
Có thể nói ngày nay trong khoa học máy tính không lĩnh vực nào có thể quan trọng
hơn lĩnh vực nối mạng.Mạng máy tính là hai hay nhiều m áy tính được kết nối với
nhau, dùng chung hoặc chia sẻ dữ liệu thông qua việc in ấn hay sao chép qua đĩa mềm
, Cdroom...
Như vậy, hạ tầng mạng máy tính là phần không thể thiếu trong các tổ chức hay các
công ty . Trong điều kiện kinh tế hiện nay hầu hết đa số các tổ chức hay công ty có
phạm vi sử dụng bị giới hạn bởi diện tích và mặt bằng đều triển khai xây dựng mạng
LAN để phục vụ cho việc quản lý dữ liệu nội bộ cơ quan mình được thuận lợi, đảm
bảo tính an toàn dữ liệu cũng như tính bảo mật dữ liệu mặt khác mạng VLAN còn
giúp các nhận viên trong tổ chức hay công ty truy nhập dữ liệu một cách thuận tiện
với tốc độ cao. Một điểm thuận lợi nữa là mạng VLAN còn giúp cho người quản trị
mạng phân quuyền sử dụng tài nguyên cho từng đối tượng là người dùng một cách
rõ ràng và thuận tiện giúp cho những người có trách nhiệm lãnh đạo dễ dàng quản lý
nhân viên và điều hành công ty.
4
VLAN cung cấp cấu trúc để tạo các nhóm thiết bị, ngay cả khi mạng của
chúng khác nhau. Nó làm tăng các broadcast domains có thể trong một
mạng LAN.Việc triển khai VLAN làm giảm rủi ro bảo mật khi số lượng
máy chủ được kết nối với broadcast domain giảm. Thay đổi máy chủ,người
dùng trên một VLAN tương đối dễ dàng, khi chỉ cần cấu hình một port
mới. Liên kết trung kế có thể mang lưu lượng cho nhiều mạng LAN . Việc
phân bổ thiết bị đầu cuối trở nên dễ dàng.
Types of VLAN
a. Port-Based VLAN
Các VLAN dựa theo Port trên các switch. Trong loại VLAN này, một port
trên switch có thể được cấu hình thủ công cho một thành viên của VLAN.
Các thiết bị được kết nối với cổng này sẽ thuộc cùng một broadcast domain
do tất cả các port khác được cấu hình với một số VLAN tương tự.
b. MAC Based VLAN
Cách cấu hình này ít được sử dụng do có nhiều bất tiện trong việc quản lý.
Mỗi địa chỉ MAC được đánh dấu với một VLAN xác định.
c. Protocol Based VLAN
Cách cấu hình này gần giống như MAC Address based, nhưng sử dụng
một địa chỉ logic hay địa chỉ IP thay thế cho địa chỉ MAC. Cách cấu hình
không còn thông dụng nhờ sử dụng giao thức DHCP.
4.Ưu điểm và nhược điểm của VLAN
4.1. Ưu điểm
• Tiết kiệm băng thông của hệ thống mạng: VLAN chia mạng LAN thành
nhiều đoạn (segment) nhỏ, mỗi đoạn đó là một vùng quảng bá (broadcast
domain). Khi có gói tin quảng bá (broadcast), nó sẽ được truyền duy nhất
trong VLAN tương ứng. Do đó việc chia VLAN giúp tiết kiệm băng thông
của hệ thống mạng.
• Tăng khả năng bảo mật: Do các thiết bị ở các VLAN khác nhau không
thể truy nhập vào nhau (trừ khi ta sử dụng router nối giữa các VLAN).
Như trong ví dụ trên, các máy tính trong VLAN kế toán (Accounting) chỉ
có thể liên lạc được với nhau. Máy ở VLAN kế toán không thể kết nối
được với máy tính ở VLAN kỹ sư (Engineering).
6
• Dễ dàng thêm hay bớt máy tính vào VLAN: Việc thêm một máy tính vào
VLAN rất đơn giản, chỉ cần cấu hình cổng cho máy đó vào VLAN mong
muốn.
• Giúp mạng có tính linh động cao: VLAN có thể dễ dàng di chuyển các
thiết bị. Giả sử trong ví dụ trên, sau một thời gian sử dụng công ty quyết
định để mỗi bộ phận ở một tầng riêng biệt. Với VLAN, ta chỉ cần cấu hình
lại các cổng switch rồi đặt chúng vào các VLAN theo yêu cầu. VLAN có
thể được cấu hình tĩnh hay động. Trong cấu hình tĩnh, người quản trị mạng
phải cấu hình cho từng cổng của mỗi switch. Sau đó, gán cho nó vào một
VLAN nào đó. Trong cấu hình động mỗi cổng của switch có thể tự cấu
hình VLAN cho mình dựa vào địa chỉ MAC của thiết bị được kết nối vào.
Có một điều quan trọng mà tôi cần nhấn mạnh, đó là bạn không cần cấu hình một
mạng LAN ảo trừ khi mạng máy tính của bạn quá lớn và có lưu lượng truy cập quá
nhiều. Nhiều khi người ta dùng VLAN chỉ đơn giản vì lý do mạng máy tính mà họ
đang làm việc đã sử dụng chúng rồi.
Thêm một vấn đề quan trọng nữa, đó là trên switch Cisco, VLAN được kích hoạt
mặc định và tất cả các máy tính đã nằm trong một VLAN. VLAN đó chính là VLAN
1. Bởi thế mà theo mặc định, bạn có thể sử dụng tất cả các cổng trên switch và tất cả
các máy tính đều có khả năng giao tiếp với nhau.
4.2. Nhược điểm
• Một gói tin có thể bị rò rỉ từ VLAN này sang VLAN khác.
• Cần có một bộ định tuyến mạnh để kiểm soát khối lượng công việc trong các
mạng lớn.
• Một VLAN không thể chuyển tiếp lưu lượng mạng tới các VLAN khác.
5.Điều kiện để tạo VLAN
Để tạo một mạng LAN ảo, thiết bị mạng, chẳng hạn như Router và Switch phải hỗ
trợ cấu hình VLAN. Phần cứng thường được cấu hình bằng công cụ quản trị phần
mềm cho phép quản trị viên mạng tùy chỉnh mạng ảo. Phần mềm quản trị có thể được
sử dụng để gán các cổng hoặc nhóm cổng riêng lẻ trên một thiết bị chuyển mạch sang
một VLAN cụ thể. Ví dụ, các cổng 1-12 trên công tắc số 1 và các cổng 13-24 trên
công tắc số 2 có thể được gán cho cùng một VLAN. Giả sử một công ty có ba bộ
phận trong một tòa nhà – tài chính, tiếp thị và phát triển. Ngay cả khi các nhóm này
nằm rải rác ở một số địa điểm, các VLAN có thể được cấu hình cho từng nhóm. Ví
dụ: mỗi thành viên của nhóm tài chính có thể được chỉ định vào mạng “tài chính” mà
nhóm tiếp thị hoặc phát triển sẽ không thể truy cập được. Loại cấu hình này hạn chế
truy cập không cần thiết vào thông tin bí mật và cung cấp bảo mật bổ sung trong
mạng cục bộ.
Vì lưu lượng truy cập từ nhiều VLAN có thể đi qua cùng một mạng vật lý, nên
dữ liệu phải được ánh xạ tới một mạng cụ thể. Điều này được thực hiện bằng giao
thức VLAN (VLAN Protocols), chẳng hạn như IEEE 802.1Q, ISL của Cisco hoặc
VLT của 3Com. Hầu hết các VLAN hiện đại sử dụng giao thức IEEE 802.1Q, giao
thức này chèn thêm một header hoặc “tag” vào mỗi khung Ethernet. Thẻ này xác định
VLAN mà thiết bị gửi thuộc về, ngăn không cho dữ liệu được định tuyến đến các hệ
thống bên ngoài mạng ảo. Dữ liệu được gửi giữa các thiết bị chuyển mạch bằng cách
sử dụng một liên kết vật lý được gọi là “trung kế” kết nối các thiết bị chuyển mạch
với nhau. Trunking phải được bật để một công tắc chuyển thông tin VLAN sang một
công tắc khác.
Thiết kế mạng Lan cho nhà máy với yêu cầu sau:
Yêu cầu các máy tính trong Nhà máy kết nối được với nhau và kết nối được
Internet. Trước khi ra Internet các dữ liệu đều qua Firewall .
5 Hạt mạng cat6 Hạt Mạng cat6 AMP 4 hộp - Hạt mạng có kích
AMP chính hãng (100 thước khuôn mặt
hạt/hộp) tiêu chuẩn chuẩn để
sử dụng với cáp rắn
23 hoặc 24 AWG
6 Máy tính bàn Chipset: Intel Core i3 150 bộ - Phục vụ công việc
đồng bộ DELL 7100 3.9GHz - 3M của người dùng tại
(trọn bộ) Slot RAM: 2 Slots các phòng ban.
Hỗ trợ RAM tối đa:
32GB
Dung lượng Ram mặc
định trên máy: 1x4GB
Tốc độ Bus: DDR4
2400
Card đồ họa: Intel HD
Graphics 630
Loại ổ đĩa: HDD
Dung lượng ổ cứng:
1TB 7200rpm
Có sẵn đĩa quang: Có
Loại đĩa quang: DVD-
RW
15
Khu vực trung tâm mạng dạng hình sao đảm nhận nhiệm vụ điều phối mọi hoạt động
bên trong hệ thống. Bộ phận này mang các chức năng cơ bản là:
- Nhận dạng những cặp địa chỉ gửi và nhận có quyền chiếm tuyến thông tin và tiến
hành quá trình liên lạc với nhau.
- Phê duyệt quá trình theo dõi và xử lý khi các thiết bị trao đổi thông tin với nhau.
- Gửi đi các thông báo về trạng thái của mạng LAN.
- Mô hình mạng LAN dạng hình sao đảm bảo quá trình hoạt động bình thường khi
có một nút thông tin bị hư hỏng. Bởi kiểu mạng LAN này hoạt động dựa trên
nguyên lý song song.
- Đặc điểm cấu trúc mạng vô cùng đơn giản. Điều này giúp cho thuật toán được
điều khiển một cách ổn định hơn.
- Tùy vào nhu cầu sử dụng của User, mạnh dạng hình sao có thể được mở rộng hoặc
thu hẹp theo ý muốn.
3. Chia Subnet và cấp địa chỉ IP cho các máy tính, thiết bị.
Từ địa chỉ 99.77.77.0/8 chia cho các khu như sau:
Số lượng Địa chỉ mạng Subnet Dải địa chỉ Địa chỉ
PC được cấp Mask cấp cho mạng Broadcast
Khu A 172 99.77.77.0/24 /24 99.77.77.129 - 99.77.77.191
99.77.77.190
Khu B 75 99.77.77.0/25 /25 99.77.77.193- 99.77.77.223
99.77.77.222
Khu C 47 99.77.77.0/26 /26 99.77.77.225- 99.77.77.239
99.77.77.238
Khu D 273 99.77.77.0/23 /23 99.77.77.1- 99.77.77.127
99.77.77.126
17
4. Sơ đồ mạng công ty
Thiết bị chất lượng cao sẽ giúp tăng cường khả năng hoạt động, chịu tải cũng như
giúp tăng tốc băng thông của mạng.
Nên chọn các loại dây cáp có vỏ dày, tốc độ truyền dẫn cao ( ví dụ Cat5, Cat6 ) với
đầu bấm được đúc sẵn. Đây là 1 trong những loại dây cáp tốt nhất cho hệ thống mạng,
bởi chúng có khả năng chịu nắng mưa và sự khắc nghiệt của thời tiết rất tốt mà không
làm suy hao tín hiệu. Tốc độ truyền tải dữ liệu cao lên đến 10 Gigabit/s cũng là một
điểm cộng khi lựa chọn dây cáp cho hệ thống mạng lan.
Đối với các loại thiết bị này, nên chọn loại có khả năng chịu tải tốt. Đặc biệt là khi có
nhiều user cùng truy cập 1 lúc mà không làm nghẽn mạng hay treo máy. Bạn có thể
18
lựa chọn thiết bị Router, Switch, Access Point của 1 số thương hiệu nổi tiếng, đã có
uy tín trên thị trường như: Cisco, Draytek hay Juniper.
Bước 2: Tiến hành khảo sát, thiết kế và lắp đặt mạng lan
Trước khi thiết kế mạng lan bạn cần phải tiến hành khảo sát thực tế, đo đạc diện tích
và xác định các vị trí mà bạn sẽ lắp đặt các thiết bị sao cho phù hợp với nhu cầu sử
dụng nhất.
Tiếp theo bạn cần vẽ sơ đồ mạng lan bằng các phần mềm chuyên dụng trong thiết kế
bản vẽ. Lên chính xác số lượng máy sẽ sử dụng và số mét dây cần mua để thực hiện
việc thi công, lắp đặt mạng lan.
Sau khi khảo sát và thiết kế bản vẽ, bạn cần tính toán, xác định giá của từng loại thiết
bị cần phải mua để lắp đặt. Từ đó ước lượng chi phí thực hiện việc thiết kế, thi công
lắp đặt mạng lan. Có thể cân nhắc, lựa chọn phương án trước khi mua sắm thiết bị.
Sao cho phù hợp với nhu cầu và điều kiện kinh tế nhất.
▪ Nối dây mạng từ ISP đến vị trí cần lắp đặt mạng Lan.
▪ Lắp đặt các thiết bị hạ tầng quan trọng như Router, Switch.
6.1. Kiểm tra cấu hình của các thiết bị trong mạng.
- Một số lệnh kiểm tra cấu hình:
19
KẾT LUẬN
Nếu không có mạng Virtual LAN, một broadcast được gửi từ host có thể dễ dàng
đi đến mọi thiết bị mạng. Khi đó, tất cả thiết bị đều sẽ xử lý những frame đã nhận
broadcast đó. Việc này sẽ làm tăng đáng kể chi phí cho CPU trên mỗi thiết bị, đồng
thời làm giảm khả năng bảo mật của hệ thống.
Nếu ta đặt các interface trên các switch ở những VLAN riêng biệt, một broadcast
từ host A chỉ có thể đi đến các thiết bị khả dụng ở trong cùng một Virtual LAN. Các
host của Virtual LAN sẽ không hề biết về cách thức giao tiếp.
Đối với những mạng Lan có quy mô lớn , khoảng 200 thiết bị trở lên thì việc sử
dụng mạng VLAN sẽ đem lại lợi ích to lớn, nó lý tưởng cho những mạng có lưu lượng
truy cập cao. Hữu ích cho những nhóm người dùng cần tính bảo mật cao, hoặc không
thích mạng chậm do số lượng broadcast lớn .
21
http://thicongmanglanwifi.com/quy-trinh-thiet-ke-mang-lan-day-du-tu-a-den-z-cho-
nguoi-moi/
https://quantrimang.com/vlan-la-gi-lam-the-nao-de-cau-hinh-mot-vlan-tren-switch-
cisco-
64830#:~:text=VLAN%20l%C3%A0%20vi%E1%BA%BFt%20t%E1%BA%AFt%
20c%E1%BB%A7a,%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c%20t%E1%BA%A1o%20
b%E1%BB%9Fi%20c%C3%A1c%20switch.
https://www.dienmayxanh.com/kinh-nghiem-hay/vlan-la-gi-co-can-thiet-su-dung-
khong-lam-the-nao-1137273
https://www.daihockhonggiay.com/blogs/post/gioi-thieu-ve-vlan
https://vnpro.vn/thu-vien/tong-quan-ve-vlan-cau-hinh-vlan-co-ban-3106.html