You are on page 1of 27

CÂU HỎI ÔNTẬP

CÂU HỎI ÔNTẬP PHẦN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC


1. Tại sao nói các học thuyết, quan điểm phi Marxit về nhà nước lý giải thiếu
cơ sở khoa học và bị lợi dụng để che đậy nguồn gốc và bản chất thực của nhà
nước ?
Các học thuyết, quan điểm phi Marxit đều tách rời những điều kiện vật chất
– cơ sở nền tảng tồn tại của xã hội, lý giải nguồn gốc của nhà nước trên cơ
sở của chủ nghĩa duy tâm hoặc có quan điểm giải thích mang tính duy vật
nhưng lại không triệt để, sức thuyết phục chưa cao, họ đều cho rằng nhà
nước là hiện tượng xã hội cần phải có của mọi xã hội.

2. Tại sao nói quyền lực trong xã hội CSNT ( cộng sản nguyên thủy) mang tính xã
hội?
Vì quyền lực chưa tách ra khỏi xã hội mà vẫn gắn liền với xã hội, hòa nhập
với xã hội. Quyền lực đó do toàn xã hội tự tổ chức, do các thành viên tham
gia thực hiện và phục vụ vì lợi ích của cả cộng đồng.

3. Tại sao nói trong xã hội CSNT mang tính chất tự quản?
Trong xã hội Công sản nguyên thủy, quyền lực xã hội chưa tách rời khỏi xã
hội mà vẫn gắn liền với xã hội, hòa nhập với xã hội, do toàn xã hội tổ chức
ra và phục vụ lợi ích cho cộng đồng, các thành viên trong xã hội bình đẳng
như nhau trong lao động và hưởng thụ. Ở xã hội này tồn tại chế độ công
hữu, không có phân biệt giàu nghèo, không có tình trạng người này chiếm
đoạt tài sản, boc lột người kia, xã hội chưa có sự phân chia giai cấp. Vì thế
nên chế độ công xã nguyên thủy chưa có nhà nước và cũng chưa cần đến
nhà nước như một công cụ để điều hòa những xung đột giai cấp và bảo vệ
cho giai cấp thống trị.

4. Hãy chứng minh rằng sự thay đổi trong cơ sở kinh tế của xã hội CSNT dẫn
đến sự thay đổi về mặt xã hội ?
Sự phát triển của sản xuất, năng suất lao động tăng từ đó xuất hiện chế độ tư
hữu, sự chênh lệch giàu nghèo dẫn đến mâu thuẫn giai cấp phá vỡ chế độ sở
hữu chung và bình đẳng của xã hội công xã nguyên thủy.
5. Chứng minh rằng sự thay đổi về kinh tế và xã hội dẫn đến nhu cầu hình
thành nhà nước?
Sự phát triển của sản xuất, năng suất lao động tăng từ đó xuất hiện chế độ tư
hữu, sự chênh lệch giàu nghèo dẫn đến mâu thuẫn giai cấp nảy sinh và
không ngừng phát triển ngày càng sâu sắc. Đến một lúc nào đó, mâu thuẫn
giai cấp phát triển tới mức dường như tự bản thân xã hội đó không thể điều
hòa được. Sự xuất hiện của giai cấp và mâu thuẫn giai cấp dẫn đến sự ra đời
của nhà nước. Nhà nước ra đời với vai trò như một công cụ bảo vệ lợi của
giai cấp thống trị; quản lí xã hội, giữ xã hội trong một trật tự nhất định trước
sự thay đổi của cơ sở kinh tế và các quan hệ xã hội mới xuất hiện.

6. Tại sao nói sự xuất hiện giai cấp và đấu tranh giai cấp dẫn đến sự hình
thành nhà nước?
Giai cấp xuất hiện, mâu thuẫn giai cấp nảy sinh và không ngừng phát triển
ngày càng sâu sắc, đến mức dường như tự bản thân xã hội không thể tự điều
hòa được. Nhà nước ra đời bởi nhu cầu điều hành, quản lý những công việc
chung của xã hội, dập tắt hoặc làm dịu bớt những xung đột, giữ gìn xã hội
trong một trật tự có lợi cho giai cấp thống trị, nhà nước đại diện, bảo vệ cho
quyền lợi của giai cấp thống trị, giai cấp nắm ưu thế về kinh tế.

7. Nhà nước ra đời bởi những nguyên nhân, nhu cầu nào?
Nhà nước ra đời bởi nhu cầu:
-Quản lí xã hội, giữ xã hội trong một trật tự nhất định trước sự thay đổi của
cơ sở kinh tế và các mối quan hệ mới xuất hiện.
-Bảo vệ quyền lợi của giai cấp cầm quyền và trấn áp giai cấp bị trị.

8. Tại sao giai cấp thống trị tự tổ chức thành nhà nước mà giai cấp bị trị thì
không thể?
Bởi nhà giai cấp thống trị nắm ưu thế về kinh tế, chính bởi nắm ưu thế về
kinh tế nên mới thống trị được cả về chính trị lẫn tư tưởng .
9. Phân tích sự ảnh hưởng của yếu tố trị thủy và chiến tranh đến sự ra đời nhà
nước phương Đông.

10. Tại sao nhà nước có tính giai cấp?


Vì:
-Nhà nước có nguồn gốc giai cấp và là sản phẩm, biểu hiện của những mâu
thuẫn giai cấp không thể điều hòa được
-Nhà nước là bộ máy, công cụ trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai
cấp khác
11. Tại sao nhà nước có tính xã hội?
Vì:
-Nhà nước đại diện cho ý chí chung, lợi ích chung
-Nhà nước ra đời đáp để đáp ứng nhu cầu quản lý giải quyết công việc
chung, bảo vệ lợi ích chung của xã hội.

12. Hãy chứng minh: tính giai cấp của nhà nước thể hiện ở mục đích, chức năng
bảo vệ trật tự xã hội có lợi cho giai cấp thống trị, bảo vệ trước hết lợi ích giai
cấp thống trị.
13. Tại sao nói tính xã hội thể hiện trong mục đích, chức năng của nhà nước là
đảm bảo lợi ích chung, thể hiện ý chí chung của xã hội.
14. Tại sao nói bản chất nhà nước bao hàm sự tồn tại của tính giai cấp và tính xã
hội?
Sự đấu tranh và thống nhất giữa hai tính chất này tác động đến xu hướng
phát triển và những đặc điểm cơ bản của nhà nước. Không thể tuyệt đối hóa
tính xã hội hay tính giai cấp, mà phải nhận diện đầy đủ và xem chúng trong
một mối quan hệ biện chứng với nhau.

15. Quyền lực công cộng đặc biệt tách biệt khỏi xã hội của nhà nước là gì?
Quyền lực công cộng đặc biệt tách biệt khỏi xã hội của nhà nước là khả năng
sử dụng vũ lực áp đặt đối với toàn bộ xã hội.
16. Tại sao nhà nước có quyền lực công cộng đặc biệt?
Nhà nước là một tổ chức chính trị đại diện cho dân cư sinh sống trên một
vùng lãnh thổ, nắm giữ quyền lực công cộng để thực hiện chủ quyền, quản
lý điều hành xã hội và xác lập trật tự pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của nhà
nước và của toàn xã hội

17. Tại sao nhà nước phân chia lãnh thổ và quản lý cư dân theo đơn vị hành
chính?
Nhà nước phân chia lãnh thổ và quản lý cư dân theo đơn vụ hành chính để
việc chức năng cai trị, quản lý xã hội của nhà nước được thực hiện tốt hơn,
toàn diện hơn

18. Chủ quyền quốc gia là gì?


Chủ quyền quốc gia là khả năng và mức độ thực hiện quyền lực của nhà
nước lên cư dân và trong phạm vi lãnh thổ

19. Tại sao nhà nước có chủ quyền quốc gia?
Nhà nước đại diện chi lợi ích chung của xã hội, thực hiện chức năng cai trị
quản lí xã hội. Chỉ có nhà nước mới có đủ khả năng và đủ tư cách để đại
diện cho cư dân sinh sống trên lãnh thổ quốc gia thực hiện chủ quyền.

20. Tại sao nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật?
Nhà nước có chức năng cai trị, quản lý xã hội. Việc nhà nước ban hành pháp
luật, đặt ra các quy tắc xử sự chung cho xã hội giúp cho chức năng đó được
thực hiện tốt hơn, toàn diện hơn. Pháp luật là một phương tiện quan trọng để
điều chỉnh các quan hệ xã hội, là nhân tố tác động lên ý thức con người,
pháp luật bảo vệc lợi ích hợp pháp của nhà nước, xã hội và các quyền và lợi
ích của cá nhân, công dân. Pháp luật giữ gìn sự ổn định của xã hội.

21. Tại sao nhà nước phải thu các khoản thuế dưới dạng bắt buộc?
Nhà nước không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất nhưng phải thực hiện
rất nhiều những hoạt động khác nhau để quản lí, điều hành xã hội mà không
một công dân nào có thể tự giải quyết hay tự trang trải được. Thuế là nguồn
tài chính rất quan trọng để nhà nước duy trì bộ máy nhà nước cũng như thực
hiện chức năng xã hội của nó. Thu thuế là việc nhà nước buộc các chủ thể
thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước.

22. Tại sao nói cơ sở kinh tế quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà nước?
Vì cơ sở kinh tế là yếu tố quyết định sự ra đời của nhà nước, nó quyết định
đến việc tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước: kinh tế nông nghiệp, tự
cung cấp, lạc hậu,..là tổ chức và hoạt động của bộ máy phóng kiến. Sự thay
đổi của cơ sở kinh tế tất yếu dẫn đến sự thay đỏi của nhà nước: kinh tế tri
thức hay đổi kinh tế nông nghiệp, tự cung cấp là thay đổi vị trí, vai trò, cách
thức tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước tư bản

23. Tại sao nói nhà nước có sự độc lập nhất định và có thể tác động trở lại đối
với nền kinh tế?
Vì nhà nước trong nền kinh tế thể hiện chức năng quản lý kinh tế của nhà
nước gồm hoạch định mục tiêu, tạo môi trường cho các hoạt động kinh tế,
trực tiếp điều tiết nền kinh tế, bảo dảm trật tự pháp lý của các quan hệ trong
nền kinh tế. Các chính sách kinh tế phù hợp sẽ tác động tích cực đến sự phát
triển nền kinh tế và thức đẩy phát triển nhanh chóng. Có thể kìm hãm sự
phát triển của kinh tế nếu các chính sách, pháp luật của NN không phản ánh
được các quy luật vận động và phát triển của kinh tế

24. Tại sao nhà nước có tác động trở lại tới xã hội?
Vì xã hội cần sự ổn định và phát triển. Nhà nước thực hiện sự quản lý đối
với xã hội nhằm tạo điều kiện phát triển cho mọi chủ thể trong xã hội và sự
phát triển chung, bền vững của xã hội, ngăn ngừa và hạn chế tình trạng
khủng hoảng, cùng cực trong xã hội. Điều hòa các đấu tranh giai cấp trong
xã hội, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.

25. Tại sao nói nhà nước đóng vai trò trung tâm của hệ thống chính trị?
Nhà nước có quyền lực công cộng đặc biệt, nắm giữ nguồn của cải, vật chất
to lớn xã hội. Với quyền lực và nguồn của cải, nhà nước tác động hầu hết
đến mọi mặt đời sống xã hội cũng như toàn bộ hệ thống chính trị.Nhà nước
có vai trò nhất định đối với sự hình thành và hoạt động của các thiết chế
chính trị trong hệ thống chính trị.Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong hệ
thống chính trị vì nhà nước có quyền lực chính trị đặc biệt-sử dụng vũ lực
một cách độc quyền- thực hiện áp đặt với các chủ thể, thiết chế chính trị
trong xã hội

26. Tại sao nhà nước phải chịu sự ràng buộc của pháp luật?
Vì pháp luật sinh ra để bình đẳng cả xã hội lẫn nhà nước, pháp luật sinh ra
theo ý chí của xã hội và ý chí của nhà nước nếu pháp luật chỉ ràng buộc xã
hội phải tuân theo pháp luật mà nhà nước thì không thì dẫn đến sự lạm dụng
quyền lực nhà nước nên pháp luật phải ràng buộc nhà nước để hạn chế được
việc lạm dụng quyền lực để xã hội trở nên công bằng và bình đẳng

27. Tại sao nói kiểu nhà nước sau tiến bộ hơn trước?
Vì Nhà nước mới kế thừa những mặt,những yếu tố tích cực của nhà nước cũ
còn phù hợp với nó, nhà nước mới bao giờ cũng đại diện cho phương thức
sản xuất mới, dựa trên phương thức sản xuất mới, sự phát triển của phương
thức sản xuất mới, sự phát triển của lực lượng sản xuất và hình thái kinh tế
xã hội để hình thành nên một nhà nước hoàn thiện và phát triển hơn các nhà
nước cũ
28. Sự khác biệt giữa mục tiêu nhà nước cần đạt tới và vấn đề đặt ra nhà nước
cần giải quyết là gì, tại sao?
Mục tiêu nhà nước cần đạt tới là những Vấn đề đặt ra nhà nước cần giải quyết
ý tưởng mà nhà nước đặt ra và mong là những tính huống là những khó khăn
muốn hoành thành trong tương lai lên hay các quan hệ xã hội thường gặp
kế hạch và cam kết để có thể đạt được trong hằng ngày nhà nước cũng cần
nó trong khoảng thời gian nhất định phải đưa ra những phương án giải
quyết kịp thời, nhanh chóng và hiệu
quả
Vì để đạt được mục tiêu thì cần phải một thời gian dài hoàn thành, nhà nước
cần những chính sách phát triển để kinh tế, xã hội, chính trị phát triển một
chiều hướng tích cực bên cạnh đó các vấn đề về quan hệ xã hội thường xảy
ra liên tục và kìm hàm những mục tiêu cũng như làm cho những mục tiêu
đặt ra trước đó không theo một quy luật chặt chẽ vậy nên các vấn đề trong
xã hội thì nhà nước cũng cần phải giải quyết góp phần rất lớn trong công
cuộc phát triển của nhà nước, hoàn thành mục tiêu đặt ra một cách thuận lợi.
29. Mối quan hệ giữa chức năng và nhiệm vụ là mối quan hệ gì, tại sao?
-Nhiệm vụ chiến lược của nhà nước là cơ sở để xác định số lượng, nội dung,
vị trí các chức năng và tác động lên hình thức, phương pháp thực hiện chức
năng của nhà nước
-Chức năng nhà nước là phương diện thực hiện nhiệm vụ của nhà nước, một
nhiệm vụ cơ bản chiến lược liên quan chặt chẽ đến mọi chức năng nhà nước,
được thực hiện bởi tất cả các chức năng nhà nước

30. Mối quan hệ giữa chức năng và bản chất là mối quan hệ gì, tại sao?
Chức năng NN có mối quan hệ trực tiếp với bản chất nhà nước.
31. Mối quan hệ giữa chức năng và bộ máy là mối quan hệ gì, tại sao?
32. Chức năng nhà nước thay đổi do chịu tác động bởi những yếu tố nào, theo
cơ chế nào, tại sao?
33. Sự khác nhau giữa chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp là gì, tại sao
lại có sự khác biệt này?
34. Tại sao hình thức thực hiện chức năng của nhà nước chủ yếu là những hình
thức mang tính pháp lý?
35. Tại sao nhà nước có thể thực hiện chức năng bằng biện pháp cưỡng chế?
36. Sự khác nhau giữa biện pháp cưỡng chế và giáo dục thuyết phục là gì, tại
sao?
37. Tại sao bộ máy nhà nước mang tính hệ thống?
Về mặt tổ chức: Bộ máy nhà nước không phải là một tập ngẫu nhiên các cơ
quan nhà nước. Các cơ quan nhà nước được xếp, liên kết với nhau trong một
chỉnh thể, tồn tại trong một thức bậc nhất định.
Về mặt hoạt động: Mỗi cơ quan nhà nước có chức năng khác nhau nhưng sự
vận động có mối liên kết chặt chẽ, phối hợp nhau, kiểm tra giám sát nhau

38. Tại sao bộ máy nhà nước lại được tổ chức theo những nguyên tắc chung
thống nhất?
39. Tại sao cơ quan nhà nước phổ biến chia thành ba loại, lập pháp, hành pháp
và tư pháp?
Các cơ quan hoạt động theo cơ chế kiềm chế và đối trọng lẫn nhau, không.
Các cơ quan vừa hoạt động độc lập, vừa kiểm soát lẫn nhau để đảm bảo
quyền lực trong trạng thái cân bằng, không cơ quan nào nằm quyền hạn
tuyệt đối, tránh sự lạm dụng quyền lực. Chức năng và nhiệm vụ của các cơ
quan nói riêng và bộ máy nhà nước nói chung được thực hiện hiệu quả hơn.

40. Mục đích của nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt động của nhà
nước là gì, tại sao?
41. Mục đích của nguyên tắc tập quyền trong tổ chức và hoạt động của nhà
nước là gì, tại sao?
42. Tại sao tòa án phải độc lập và chỉ tuân theo pháp luật khi xét xử?
Tòa án phải độc lập và chỉ tuân thủ theo
43. Tại sao cơ quan lập pháp phải là cơ quan quyền lực, đại diện cho toàn dân?
44. Nguồn gốc của quyền lực nhà nước có thể phân biệt hình thức chính thể của
nhà nước được không, tại sao?
45. Có thể nói dân là gốc, dân làm gốc là dân chủ được không, tại sao?
46. Sự khác biệt giữa bầu và bổ nhiệm là gì, tại sao?
47. Có những trình tự nào để thành lập các cơ quan nhà nước ở trung ương?
48. Phân tích và so sánh, đánh giá những trình tự thành lập các cơ quan quyền
lực nhà nước ở trung ương?
49. Có những loại quan hệ cơ bản nào giữa các cơ quan quyền lực nhà nước ở
trung ương, đặc điểm và ưu điểm của từng loại?
50. Mục đích tham gia của nhân dân vào bộ máy nhà nước là gì?
51. Có những hình thức nào để nhân dân tham gia vào bộ máy nhà nước?
52. Trong hình thức chính thể quân chủ có dân chủ hay không, tại sao?
53. Tổ chức nhà nước theo nguyên tắc phân quyền có là cách thức duy nhất để
hạn chế sự lạm dụng quyền lực nhà nước hay không, tại sao?
54. Những yếu tố nào nhằm hạn chế sự lạm quyền của các nhánh quyền lực
trong hình thức chính thể cộng hòa tổng thống?
55. Những yếu tố nào giúp hạn chế sự lạm dụng quyền lực trong cách thức tổ
chức quyền lực nhà nước theo chế độ đại nghị?
56. Những yếu tố nào giúp hạn chế sự lạm dụng quyền lực trong cách thức tổ
chức quyền lực nhà nước theo chế độ lưỡng thể?
57. Những yếu tố nào tác động đến việc hình thành hình thức cấu trúc liên
bang?
58. Tại sao nhà nước Xã hội chủ nghĩa không mang hình thức chính thể quân
chủ?
59. Tại sao nhà nước xã hội chủ nghĩa còn được gọi là nhà nước nửa nhà nước?
60. Tại sao nhà nước xã hội chủ nghĩa còn được gọi là nhà nước tự tiêu vong?
61. Tại sao nhà nước xã hội chủ nghĩa còn được gọi là nhà nước không còn
nguyên nghĩa?
62. Tại sao nhà nước xã hội chủ nghĩa không tổ chức theo nguyên tắc phân
quyền?
63. Tại sao đặc điểm nhà nước xã hội chủ nghĩa là có đảng cộng sản lãnh đạo?
64. Tại sao nhà nước xã hội chủ nghĩa hình thành cơ quan kiểm sát độc lập?
65. Dân chủ xã hội chủ nghĩa khác gì với dân chủ tư sản?
66. Tại sao trong nhà nước pháp quyền, hiến pháp có tính tối cao so với quyền
lực của nhà nước?
67. Tại sao trong nhà nước pháp quyền, các chủ thể, đặc biệt là nhà nước phải
tuân theo pháp luật?
68. Tại sao trong nhà nước pháp quyền, hệ thống tư pháp phải độc lập?
69. Tại sao trong nhà nước pháp quyền, luật phải công bằng và ổn định?
70. Tại sao trong nhà nước pháp quyền, luật phải minh bạch và dễ tiếp cận?
71. Tại sao trong nhà nước pháp quyền, luật phải được áp dụng có hiệu quả?
72. Tại sao trong nhà nước pháp quyền, các quyền con người phải được bảo vệ?
73. Tại sao trong nhà nước pháp quyền, luật được thay đổi với thủ tục chặt chẽ
và minh bạch ?
CÂU HỎI ÔN TẬP PHẦN LÝ LUẬN PHÁP LUẬT
1. Hãy phân tích mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội của pháp luật.
Tính giai cấp thể hiện tính đối lập trong xã hội, đảm bảo quyền lợi cho một
giai cấp, tính xã hội là mặt thống nhất quyền lợi giữa các giai cấp. Là hai
mặt đối lập của một thể thống nhất, tạo thành 2 mặt của nhà nước và pháp
luật
2. Tại sao pháp luật vừa có tính giai cấp, vừa có tính xã hội
Bản chất của pháp luật là sự tương tác giữa tính giai cấp và tính xã hội, thể
hiện mối quan hệ mâu thẫu và thống nhất giữa tính giai cấp và tính xã hội.
sự tương tác này tác động quyết định đến xu hướng phát triển cơ bản, đặc
điểm của pháp luật.
3. Tại sao pháp luật có thuộc tính quy phạm phổ biến.
Pháp luật có tính quy phạm phổ biến bởi xuất phát từ một trong những
nguyên nhân ra đời của pháp luật và bản chất của pháp luật là sự thể hiện ý
chí chung của xã hội và pháp luật là sự phản ánh những quy luật khách
quanm phổ biến nhất của các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh.

4. Thuộc tính chặt chẽ về mặt hình thức của pháp luật xuất phát từ nguyên nhân
nào ?
Pháp luật có tính xác đinh chặt chẽ về mặt hình thức bởi pháp luật là ý chí
chung của xã hội, áp dụng với tất cả các chủ thể trong xã hội cho nên các
chủ thể tuy khác nhau nhưng chỉ có một cách hiểu và thực hiện pháp luật
giống nhau. Mặt khác, do nhu cầu ngăn chặn sự lạm dụng của các chủ thể có
quyền lực áp dụng pháp luật nên pháp luật phải xác định chặt chẽ về phương
thức tồn tại và cách thức biểu hiện.

5. Các quy phạm xã hội khác có được nhà nước đảm bảo thực hiện không ?
Các quy phạm xã hội khác không được nhà nước đảm bảo thực hiện.Quy
phạm xã hội tự hình thành trong quá trình phát triển của xã hội, thông qua
các mối quan hệ của xã hội, do đó nó mang tính xã hội xâu sắc, không mang
tính bắt buộc chung; được bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp, cơ chế
chứ không được bảo đảm bởi pháp luật.

6. Mục đích của việc xây dựng và thực hiện pháp luật là gì?
“Hoạt động xây dựng pháp luật là việc đưa ý chí nhà nước vào các văn bản quy phạm
pháp luật, vào các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung được đảm bảo thực hiện bằng các
biện pháp tương ứng của nhà nước.
Hoạt động thực hiện pháp luật đưa kết quả của hoạt động xây dựng pháp luật là các văn
bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành vào cuộc sống nghĩa là các quy phạm pháp
luật sẽ được các chủ thể khác nhau thực hiện một cách hợp pháp trong thực tế cuộc sống,
các quy định của pháp luật trên giấy tờ sẽ được hiện thực hóa trong đời sống thông qua
hành vi hợp pháp của các chủ thể.”
 Mục đích của việc xây dựng và thực hiện pháp luật là dùng pháp luật làm
phương tiện quan trọng để điều chỉnh các quan hệ xã hội, trật tự hóa các
quan hệ xã hội, bảo đảm sự công bằng và bình đẳng giữa các chủ thể
khác nhau trong xã hội, bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà nước, của xã hội
và các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, công dân.

7. So sánh những điểm tích cực và tiêu cực của các hình thức nguồn của pháp
luật.

8. So sánh những đặc trưng cơ bản của các kiểu pháp luật.

9. Tại sao pháp luật có tính quy phạm phổ biến?


Pháp luật có tính quy phạm phổ biến bởi xuất phát từ một trong những
nguyên nhân ra đời của pháp luật và bản chất của pháp luật là sự thể hiện ý
chí chung của xã hội và pháp luật là sự phản ánh những quy luật khách
quanm phổ biến nhất của các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh.

10. Tại sao pháp luật có tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức?
Pháp luật có tính xác đinh chặt chẽ về mặt hình thức bởi pháp luật là ý chí
chung của xã hội, áp dụng với tất cả các chủ thể trong xã hội cho nên các
chủ thể tuy khác nhau nhưng chỉ có một cách hiểu và thực hiện pháp luật
giống nhau. Mặt khác, do nhu cầu ngăn chặn sự lạm dụng của các chủ thể có
quyền lực áp dụng pháp luật nên pháp luật phải xác định chặt chẽ về phương
thức tồn tại và cách thức biểu hiện.

11. Tại sao pháp luật lại được bảo đảm thực hiện bởi nhà nước và bằng biện
pháp cưỡng chế?
Pháp luật được đảm bảo thực hiện bởi nhà nước và bằng biện pháp cưỡng
chế vì pháp luật là sự thể hiện ý chí chung, lợi ích chung của XH cho nên bất
cứ chủ thể nào đi ngược lại với ý chí, chung lợi ích chung này cần phải bị
cưỡng chế. Mặt khác, nhà nước với tư cách là tổ chức chính trị có quyền lực
công cộng đặc biệt và là công cụ, phương tiện quan trọng để quản lí XH
bằng pháp luật, giữ trật tự pháp luật cho nên nó có thể sử dụng vũ lực để
cưỡng chế việc thực hiện pháp luật.
12. Tại sao quy phạm pháp luật có ba bộ phận?
Với ý nghĩa là chuẩn mực của hành vi và xuất phát từ yêu cầu chính xác và
đầy đủ về nội dung của thông tin và xuất phát từ logic của thông tin, cơ cấu
quy phạm pháp luật nói dung cần có ba loại thông tin cơ bản : 1. Thông tin
về điều kiện, hoàn cảnh để biết mình có thuộc trường hợp đó hay không
tương ứng với bộ phận giả định; 2. Nếu trong điều kiện, hoàn cảnh đó, chủ
thể cần có thông tin về ứng xử của mình tương ứng với bộ phận quy định; 3.
Nếu không ứng đúng theo chuẩn mực đã đặt ra, hậu quả dự kiến sẽ phải
nhận là gì? Tương ứng với bộ phận chế tài.

13. Tại sao trật tự các bộ phận của quy phạm pháp luật có thể thay đổi?
Việc các bộ phận của quy phạm pháp luật không nhất thiết phải theo một trật
tự nhất định xuất phát từ ý chí của nhà làm luật muốn nhấn mạnh nội dung
nào của quy phạm pháp luật và do vậy nội dung đó thường ở vị trí đầu tiên.
Mặt khác, sự hợp lý, đơn giản của cấu trúc logic và ngôn ngữ cũng ảnh
hưởng đến việc sắp xếp trật tự các thông tin trong quy phạm.

14. Tại sao một quy phạm pháp luật có thể không có đủ ba bộ phận ?
Nguyên nhân của việc quy phạm pháp luật không có đủ ba bộ phận xuất phát
từ tính chất của quan hệ xã hội mà quy phạm pháp luật đó điều chỉnh và
cũng xuất phát từ ý chí của nhà làm luật. Có một số quan hệ xã hội, việc
thực hiện hay không thực hiện những hành vi trong quan hệ xã hội đó không
gây gây thiệt hại cho xã hội và sự tự do tự do lựa chọn xử sự của chủ thể là
điều kiện để quan hệ được thực hiện. Trong trường hợp này, không nhất
thiết phải có bộ phận chế tài.
Ví dụ: Quy phạm định nghĩa thông thường không có phần chế tài; quy phạm
cấm thường không có phần giả định,…

15. Điều luật và quy phạm pháp luật có mối quan hệ gì, tại sao?
Điều luật là phương thức thể hiện quy phạm trong văn bản pháp luật, đảm
bảo tính logic, dễ tìm và ngắn gọn. Giúp người sử dụng luật tìm kiếm dễ
dàng. Một điều luật có thể chứa một hoặc nhiều quy phạm.
16. Thế nào là quy phạm viện dẫn, tại sao lại quy định viện dẫn?
Quy phạm viện dẫn là những quy phạm mà trong nội dung có dẫn nội dung
của điều luật khác. Những tính chất quan hệ xã hội mà quy phạm pháp luật
điều chỉnh có những nội dung giống nhau và ý chí của nhà làm luật đối với
những quan hệ đó cũng có nội dung tương đồng, cho nên nội dung quy phạm
này có thể được ghi nhận ở quy phạm khác.

17. Việc phân chia thành quy phạm, chế định và ngành luật có ý nghĩa gì?

18. Căn cứ để phân định ngành luật là gì, Tại sao?


Căn cứ chủ yếu để phân định ngành luật là đối tượng điều chỉnh và phương
pháp điều chỉnh. Tuy nhiên, trong đó đối tượng điều chỉnh là căn cứ quan
trọng hơn sơ với phương pháp điều chỉnh. Tùy thuộc vào tính chất các quan
hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của ngành luật mà xác lập phương pháp
điều chỉnh sao cho phù hợp.

19. Dựa trên yếu tố nào để xác định phương pháp điều chỉnh, tại sao?
Có 2 phương pháp điều chỉnh là thỏa thuận, bình đăng và quyền uy, phục
tùng. Dựa vào tính chất, nội dung quan hệ pháp luật và chủ thể của quan hệ
để xác định. Tính chất: nguy hiểm hay không nguy hiểm, có gây hậu quả gì
cho xã hội không ? Nội dung: quan hệ xã hội nào, chủ thể là nhà nước có
tham gia hay không, ý chí của nhà nước được thể hiện như thế nào ?

20. Tại sao văn bản quy phạm pháp luật có tính hệ thống?
Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố cùng loại hoặc cùng chức năng có quan hệ chặt chẽ với
nhau tạo thành một thể thống nhất.

Văn bản quy phạm pháp luật có tính hệ thống vì: văn bản quy phạm chứa
quy phạm và điều chỉnh quan hệ trong xã hội, các quan hệ xã hội có mối liên
hệ với nhau; các văn bản do nhà nước ban hành, nhiều chủ thể vì vậy phải có
sự liên hệ theo chiều dọc và chiều ngang, các quy phạm không chồng chéo,
mâu thuẫn, triệt tiêu nhau, đáp ứng như cầu điều chỉnh các quan hệ xã hội
thống nhất, đạt hiệu quả.
21. Tại sao văn bản quy phạm pháp luật có thể có hiệu lực trở về trước?
Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật là việc căn cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc nhà chức trách căn cứ vào văn bản quy phạm
pháp luật mới ban hành hoặc mới phát sinh hiệu lực để giải quyết những vụ
việc cụ thể đã xảy ra trước đó. Hiệu lực trở về trước của văn bản được áp
dụng trong trường hợp “ thật cần thiết để bảo đảm lợi ích chung của xã hội,
thực hiện các quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân được quy định trong luật,
nghị quyết của Quốc hội, văn bản QPPL của cơ quan trung ương”. Nguyên
tắc chung của việc áp dụng hiệu lực trở về trước phải theo hướng có lợi cho
cá nhân, tổ chức và phù hợp với thực tiễn xã hội, đạo đức xã hội.

22. Phân biệt năng lực pháp luật và năng lực hành vi và giải thích tại sao có sự
khác biệt này?
Năng lực pháp luật: Năng lực hành vi:
 là khả năng hưởng quyền và thực  là khả năng của chủ thể được
hiện nghĩa vụ theo quy định của nhà nước thừa nhận, bằng hành
pháp luật vi của mình xác lập và thực hiện
 đối với cá nhân, năng lực pháp các quyền và nghĩa vụ pháp lý
luật xuất hiện kể từ khi người đó cũng như độc lập chịu trách
được sinh ra và chấm dứt khi nhiệm về những hành vi của
người đó chết.Xác định dựa vào mình.
quy định của pháp luật  Đối với cá nhân, năng lực hành
vi thường được xem xét dưới các
phương diện: độ tuổi, khả năng
nhận thức, tình trạng sức khỏe,
thể lực…

23. Mối quan hệ giữa năng lực pháp luật và năng lực hành vi là gì, tại sao?
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi là hai yếu tố tạo thành năng lực chủ
thể quan hệ pháp luật, vì vậy giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Năng lực pháp luật là tiền đề của năng lực hành vi, vì vậy không có chủ thể
nào có năng lực hành vi mà không có năng lực pháp luật. Bởi vì, nhà nước
quy định năng lực hành vi pháp lý là sự thừa nhận khả năng chủ thế pháp
luật có thể thực hiện trên thực tế các quyền, nghĩa vụ pháp lý ( năng lực
pháp luật) mà nhà nước đã quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật.

24. Tại sao nói năng lực pháp luật và năng lực hành vi không là thuộc tính tự
nhiên của chủ thể?
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi đều là thuộc tính chính trị pháp lý,
năng lực pháp luật và năng lực hành vi đều được quy định cụ thể trong các
văn bản quy phạm pháp luật .Khả năng mà chủ thể có những quyền và nghĩa
vụ pháp lý phải trên cơ sở của pháp luật. Chủ thể không tự qui định cho
mình các quyền và nghĩa vụ pháp lý dựa trên khả năng của bản thân. Đối với
các nhà nước khác nhau, trong mỗi giai đoạn khác nhau, năng lực pháp luật
và năng lực hành vi được quy định khác nhau.

25. Những căn cứ chủ yếu xác định năng lực hành vi là gì, tại sao?
Những căn cứ chủ yếu xác định năng lực hành vi là : độ tuổi, khả năng nhận
thức, tình trạng sức khỏe, thể lực, Ngoài ra còn một số các yếu tố khác như:
trình độ chuyên môn, tài sản,…

26. Tại sao lại có loại chủ thể là pháp nhân?


Pháp nhân là một tổ chức do nhiều cá nhân tham gia, hình thành theo quy
định của pháp luật. Một tổ chức được coi là có tư cách pháp nhân thì tổ chức
đó phải đáp ứng được bốn điều kiện sau: được hình thành hợp pháp; có cơ
cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự
chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp
luật một cách độc lập. Với những điều kiện trên, pháp nhân có thể được xem
là một giải pháp an toàn cho những chủ thể muốn đầu tư, kinh doanh, hoạt
động thương mại thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

27. Một hành vi của chủ thể có thể vừa là quyền vừa là nghĩa vụ pháp lý được
không, tại sao?
quyền và nghĩa vụ là hai phạm trù trái ngược nhau. với quyền, chủ thể có thể
lựa chọn cách xử sự, có thể chọn thực hiện hành vi hay không thực hiện
hành vi, chủ thể không phải chịu trách nhiệm pháp lý . Còn với nghĩa vụ thì
chủ thể bắt buộc phải thực hiện hành vi được pháp luật quy định, nếu không
thực hiện điều được pháp luật quy định thì phải chịu trách nhiệm pháp lý.
Nên một hành vi không thể vừa là quyền vừa là nghĩa vụ pháp lý.

28. Trong loại quan hệ nào quyền và nghĩa vụ pháp lý nhấn mạnh sự bất cân
bằng về quyền và nghĩa vụ và trong quan hệ nào quyền và nghĩa vụ pháp lý có
sự cân bằng hơn, tại sao?
Quan hệ pháp luật là những quan hệ xã hội được điều chỉnh bằng pháp luật.
Do tính chất của các quan hệ xã hội khác nhau nên nhu cầu về mức độ tác
động của pháp luật lên các quan hệ xã hội không giống nhau.
Quan hệ nào mà trong quan hệ đó ý chí áp đặt của nhà nước nhiều hơn
quyền của công dân thì quan hệ đó có quyền và nghĩa vụ pháp lý nhấn mạnh
sự bất cân bằng về quyền và nghĩa vụ.
Quan hệ nào mà trong quan hệ đó quyền của công dân nhiều hơn ý chí áp
đặt của nhà nước thì quan hệ đó có quyền và nghĩa vụ pháp lý cân bằng
nhau.

29. Vai trò sự kiện pháp lý đối với quan hệ pháp luật là gì, tại sao?
Sự kiện pháp lý có vai trò gắn liền với sự phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt
một hoặc nhiều quan hệ pháp luật (cũng có thể một quan hệ pháp luật phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt phải dựa trên nhiều sự kiện pháp lý khác nhau).
Vì không có sự kiện pháp lý thì không có cơ sở thực tế để hình thành nên
quan hệ pháp luật. Căn cứ và sự kiện pháp lý có thể xác định nội dung, tính
chất,… của quan hệ pháp luật.

30. Người bị bệnh tâm thần là người không có năng lực hành vi dân sự?.
Sai. Năng lực hành vi là khả năng thực tế của chủ thể được nhà nước thừa
nhận, bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện năng lực pháp luật ( thực
hiện quyền và nghĩa vụ hợp pháp) => người bị bệnh tâm thần không phải
không có năng lực hành vi dân sự mà người bị bệnh tâm thần được công
nhận ( được xem) là người mất năng lực hành vi dân sự khi có quyết định
tuyên bố của Tòa án trên cơ sở kết luận giám định pháp ý tâm thần (theo
khoản 1, điều 22, Bộ luật Dân sự 2015)
31. Người bị bệnh tâm thần là người hạn chế năng lực hành vi dân sự? (Sai)
Khoản 1, điều 24, Bộ luật Dân sự 2015: “ Người nghiện ma túy, nghiện các
chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của
người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa
án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.”

32. Người bị bệnh tâm thần là người bị mất năng lực hành vi dân sự? ( Đúng)
Khoản 1, Điều 22, Bộ luật Dân sự 2015: “Khi một người do bị bệnh tâm
thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì
theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức
hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực
hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì
theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan
hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.”

33. Năng lực pháp luật của pháp nhân (hành chính) phát sinh từ thời điểm được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập?
Nhận định này đúng

34. Năng lực pháp luật của pháp nhân (kinh doanh) phát sinh từ thời điểm đăng
ký kinh doanh? Hay thời điểm cấp giấy phép hoạt động? Hay thời điểm được
cấp con dấu? Hay thời điểm pháp nhân tiến hành các hoạt động kinh doanh?
Năng lực pháp luật của pháp nhân (kinh doanh) phát sinh từ thời điểm cấp
giấy phép hoạt động.

35. Tại sao thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp?
Vì đây là hành vi khuyến khích tiến hành, có tác dụng tốt trong xã hội, thúc
đẩy các hoạt động tích cực, hướng con người đến một xã hội văn minh, lành
mạnh. Khi chủ thể thực hiện hành vi hợp pháp nghĩa là họ đã có nhận thức
pháp lý theo chiều hướng tốt, có mối liên hệ và tác dụng rất lớn đối với ý
thức pháp luật xã hội.

36. Hình thức thực hiện pháp luật nào quan trọng nhất, tại sao?
Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật quan trọng nhất. Bởi
pháp luật có thể đi vào cuộc sống bằng các hoạt động của các chủ thể nhưng
trong nhiều trường hợp, cần phải có hoạt động mang tính tổ chức thì pháp
luật mới có thể được thực hiện trong cuộc sống. Áp dụng pháp luật là hình
thức thực hiện pháp luật trong đó luôn có sự tham gia của nhà nước, nhà
nước thông qua cơ quan cán bộ nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức xã hội
được nhà nước trao quyền, tổ chức cho các chủ thể thực hiện quyền, nghĩa
vụ do pháp luật quy định.

37. Tại sao thực hiện pháp luật theo hình thức thi hành, tuân theo, sử dụng pháp
luật lại do mọi chủ thể thực hiện?
pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm
thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các
quan hệ xã hội.

Tuân thủ, thi hành và sử dụng pháp luật là các hình thức thực hiện pháp luật.
Pháp luật được ban hành cần đến sự thực hiện thống nhất. Vì vậy việc thực
hiện pháp luật cần đến sự tham gia của mọi chủ thể ( mọi cá nhân, tổ chức)
trong xã hội. Bên cạnh đó, xuất phát từ chính nhu cầu vận động và ổn định
của xã hội nên pháp luật cần phải được thực hiện thống nhất bởi mọi chủ
thể.

38. Tại sao hành vi trong tuân theo pháp luật lại là hành vi không hành động?
Hành vi trong tuân theo pháp luật lại là hành vi không hành động vì có
những hành vi bị pháp luật cấm đoán, những điều cần phải hạn chế, loại bỏ
khỏi xã hội bởi đó là những hiện tượng tiêu cực và nếu chủ thể thực hiện nó
sẽ làm ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền của các chủ thể khác, gây nguy
hiểm cho chính bản thân chủ thể đó hoặc gây tác động xấu tới xã hội.
39. Tại sao hành vi trong thi hành pháp luật lại là hành vi hành động?
Thi hành pháp luật được thể hiện bằng hành vi hành động vì trong xã hội có
những việc mà nhà nước yêu cầu các chủ thể phải làm. Nếu không làm có
thể sẽ gây nguy hiểm và có thể để lại những hậu quả bất lợi cho chính bản
thân chủ thể đó và cho cả xã hội.

40. Tại sao chủ thể sử dụng pháp luật lại có mức độ tự do cao hơn so với các
hình thức khác?
Ở hình thức sử dụng pháp luật các chủ thể có thể lựa chọn thực hiện hoặc
không thực hiện hành vi pháp lý. Có những hành vi khi thực hiện hay không
thực hiện đều không gây nguy hiểm, không để lại những hậu quả nghiêm
trọng vì vậy chủ thể có thể tự do lựa chọn cách xử sự cho phù hợp với điều
kiện của mình hoặc có thể tự do thỏa thuận với các chủ thể khác để thực
hiện quyền của mình.

41. Tại sao chủ thể áp dụng pháp luật chỉ là cơ quan nhà nước?
Áp dụng pháp luật có thể hiểu là một hình thức thực hiện pháp luật theo đó nhà nước
thông qua cơ quan cán bộ nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức xã hội được nhà nước
trao quyền, tổ chức cho các chủ thể thực hiện quyền, nghĩa vụ do pháp luật quy định.

Chủ thể áp dụng pháp luật chỉ là cơ quan nhà nước vì cơ quan nhà nước là tổ
chức chính trị mang quyền lực nhà nước, được giao những nhiệm vụ quyền
hạn nhất định, nhân danh nhà nước để thực hiện quyền lực nhà nước. Các cơ
quan nhà nước từ trung ương xuống địa phương đều đại diện cho nhà nước
thực hiện quyền lực nhà nước.

42. Tại sao áp dụng pháp luật mang tính tổ chức, quyền lực nhà nước?
Áp dụng pháp luật mang tính tổ chức, quyền lực nhà nước bởi trách nhiệm
quản lý xã hội là của nhà nước. Áp dụng pháp luật là việc nhà nước thông
qua cơ quan nhà nước tổ chức cho các chủ thể thực hiện quyền và nghĩa vụ
pháp lý. Việc tổ chức cho các chủ thể thực hiện pháp luật, thực hiện quyền
và nghĩa vụ pháp lý cần phải thống nhất, có sức mạng cưỡng chế, có trách
nhiệm theo những quy trình, cách thức nhất định nhằm đảm bảo sự công
bằng xã hội.
43. Tại sao áp dụng pháp luật phải theo hình thức, thủ tục chặt chẽ?
Áp dụng pháp luật phải theo hình thức, thủ tục chặt chẽ bởi yêu cầu về thủ
tục chặt chẽ, tuân theo đúng quy định của pháp luật bởi áp dụng pháp luật có
ảnh hưởng rất lớn đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể. Hơn nữa,
việc áp dụng pháp luật là việc đưa pháp luật vào cuộc sống nên nó phải đảm
bảo yêu cầu là khi pháp luật trở thành các hành vi, hoạt động thực tế của chủ
thể, nó phải thể hiện đúng với tinh thần của pháp luật dưới dạng các quy
phạm. Mặt khác, nó cũng nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp được
bảo vệ.

44. Tại sao áp dụng pháp luật có tính sáng tạo?


Áp dụng pháp luật là việc giải quyết vụ việc trên cơ sở pháp luật nhưng vụ
việc luôn luôn mới, nên phải sáng tạo, tìm ra cách giải quyết mới.

45. Tại sao áp dụng pháp luật mang tính cá biệt cụ thể?
Áp dụng pháp luật cần mang tính cụ thể, cá biệt vì áp dụng pháp luật cần
một quá trình với những hoạt động nhất định để đưa nội dung khái quát của
quy phạm pháp luật vào các quan hệ cụ thể.

46. Tại sao áp dụng pháp luật có vi phạm pháp luật và cần áp dụng biện pháp
cưỡng chế?
Trong trường hợp này, quy định của pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật là
căn cứ để nhà nước áp dụng đối với các chủ thể và các chủ thể sẽ thực hiện
quyền và nghĩa vụ theo quy định về xử lí vi phạm pháp luật. Thông thường,
trong trường hợp này, áp dụng pháp luật nhằm tổ chức cho các chủ thể thực
hiện quyền và nghĩa vụ nhằm đảm bảo trật tự pháp luật và thông thường chủ
thể sẽ phải thực hiện nghĩa vụ nhiều hơn là quyền.

47. Tại sao áp dụng pháp luật khi có tranh chấp mà các chủ thể không thể tự
giải quyết được và yêu cầu nhà nước can thiệp?
Trong trường hợp này, các chủ thể đã phát sinh quyền và nghĩa vụ nhưng có
tranh chấp và không tự giải quyết được và yêu cầu cơ quan nhà nước can
thiệp giải quyết. Cơ quan nhà nước sẽ căn cứ vào các quy định của pháp luật
để quyết định quyền và nghĩa vụ pháp lý các chủ thể sẽ phải thực hiện trong
quan hệ đó để giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp.

48. Tại sao áp dụng pháp luật khi Nhà nước tham gia để kiểm tra, giám sát các
bên trong quan hệ pháp luật hoặc để xác nhận sự tồn tại hay không của một sự
kiện thực tế nào đó ?
Áp dụng pháp luật sẽ thực hiện khai nhà nước thấy cần tham gia để kiểm tra,
giám sát các bên trong quan hệ pháp luật hoặc để xác nhận sự tồn tại hay
không của một sự kiện thực tế nào đó nhằm thực hiện vai trò quản lý các
công việc xã hội của nhà nước. Áp dụng pháp luật ở đây là việc cơ quan nhà
nước căn cứ vào các quy định của pháp luật thực hiện các hoạt động nhằm
thực hiện quyền và nghĩa vụ quản lý nhà nước của mình.

49. Tại sao áp dụng pháp luật khi các quyền và nghĩa vụ của chủ thể không thể
mặc nhiên phát sinh, thay đổi, chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của nhà nước?
Sự can thiệp ở đây có thể hiểu là sự cụ thể hóa các quy định chung của pháp
luật cho các vụ việc cụ thể hoặc những quyền và nghĩa vụ được thực hiện
cần có những điều kiện nhất định để thực hiện về vật chất hay thủ tục.

50. Các giai đoạn của áp dụng pháp luật có thể thay đổi trật tự, tại sao?
Các giai đoạn của áp dụng pháp luật có thể thay đổi trật tự phụ thuộc vào
tính chất sự việc. Tùy vào tính chất sự việc mà các trật tự của các giai đoạn
áp dụng pháp luật được diễn ra sao cho hợp lí.

51. Mục đích và yêu cầu của giai đoạn thứ nhất của áp dụng pháp luật là gì, tại
sao?
Mục đích của giai đoạn này nhằm xác định tính chân thực của vụ việc đã
xảy ra để từ đó xác định tính chất pháp lý và làm căn cứ cho các giai đoạn áp
dụng tiếp sau.
Yêu cầu của giai đoạn này là phải đánh giá chính xác và khách quan nội
dung và diễn biến của vụ việc. Quy trình, cách thức xem xét và đánh giá tình
tiết vụ việc cũng phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
Giai đoạn này có ý nghĩa quan trọng đối với các giai đoạn sau của quá trình
áp dụng pháp luật, nó giúp cho việc xác định có thực hiện tiếp giai đoạn sau
hay không và thực hiện như thế nào.

52. Mục đích và yêu cầu của giai đoạn thứ hai của áp dụng pháp luật là gì, tại
sao?
Mục đích của giai đoạn này là chọn được và chọn đúng quy phạm pháp luật
để áp dụng cho vụ việc và thể hiện tính đúng đắn, quyền hạn và trách nhiệm
của người áp dụng pháp luật.
Yêu cầu của giai đoạn này với hoạt động chọn và giải thích quy phạm là :
chọn quy phạm pháp luật đúng với vụ việc cần áp dụng; chọn quy phạm
trong văn bản có hiệu lực pháp lý và hiệu lực pháp lý cao nhất; nhận thức
đúng về nội dung, tư tưởng của quy phạm.
Giai đoạn này có ý nghĩa hình thành cơ sở pháp lý hợp pháp, hiệu quả cho
quá trình áp dụng pháp luật và các giai đoạn còn lại của quá trình áp dụng
pháp luật.

53. Mục đích và yêu cầu của giai đoạn thứ ba của áp dụng pháp luật là gì, tại
sao?
Mục đích là ban hành được văn bản ghi nhận quyền và nghĩa vụ cụ thể, xác
định của các chủ thể
Yêu cầu của giai đoạn này là quá trình ban hành văn bản phải đảm bảo: quy
trình, cách thức ban hành phải hợp pháp; có cơ sở pháp lý; văn bản áp dụng
pháp luật cần có cơ sở thực tế; văn bản áp dụng pháp luật phải phù hợp với
những điều kiện thực tế của của cuộc sống nói chung và thực tế thực hiện
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể nhằm bảo đảm tính hiện thực và hiệu quả
của việc thực hiện pháp luật.
Giai đoạn này có ý nghĩa rất quan trọng vì nó là cơ sở pháp lý phát sinh
quyền và nghĩa vụ cụ thể, thực tế của các chủ thể, là hình thức biểu hiện
quan trọng nhất của quá trình áp dụng pháp luật.

54. Mục đích và yêu cầu của giai đoạn thứ tư của áp dụng pháp luật là gì, tại
sao?
Mục đích của giai đoạn này nhằm bảo đảm nội dung của văn bản áp dụng
pháp luật được thực hiện trên thực tế.
Yêu cầu của gia đoạn này là phải thực hiện đúng, thực hiện đủ nội dung của
văn bản áp dụng pháp luật.
Giai đoạn này có ý nghĩa thực tế đối với quá trình áp dụng pháp luật hay
mục đích của quá trình áp dụng pháp luật có được thực hiện trên thực tế hay
không phụ thuộc vào nội dung của giai đoạn này.

55. Tại sao phải áp dụng pháp luật tương tự?


Việc xác định nguồn luật cơ bản là văn bản quy phạm pháp luật sẽ gặp khó
khăn là việc xây dựng quy phạm pháp luật được khái quát từ các quan hệ xã
hội đã xảy ra và do vậy nó có thể lạc hậu hơn so với thực tế của cuộc sống.
Trong trường hợp này, có thể xuất hiện những quan hệ xã hội có ảnh hưởng
lớn đến xã hội nhưng chưa có quy phạm điều chỉnh và cũng không nhất thiết
phải xây dựng quy phạm pháp luật mới. Do vậy, áp dụng pháp luật tương tự
là một giải pháp khắc phục tình trạng trên. Nói cách khác, áp dụng pháp luật
tương tự có thể khắc phục kịp thời “ lỗ hổng” của pháp luật.

56. Tại sao phải xác định dấu hiệu vi phạm pháp luật?
Dấu hiệu vi phạm pháp luật là cơ sở để cấu thành vi phạm pháp luật. Cấu
thành vi phạm pháp luật là tổng thể các dấu hiệu khách quan, chủ quan, hành
vi pháp lý của con người chỉ bị con là hành vi vi phạm pháp luật khi nó thõa
mãn các dấu hiệu của vi phạm pháp luật . Căn cứ vào những dấu hiệu đó,
Nhà nước xác định loại chế tài phù hợp với tính trái pháp luật, tính nguy
hiểm trong các lĩnh vực quan hệ xã hội cụ thể được pháp luật điều chỉnh, đối
với chủ thể VPPL.

57. Tại sao mặt khách quan phải là hành vi trái pháp luật?
Mặt khách quan là phương diện thể hiện ra bên ngoài của VPPL, bao gồm những biểu
hiện của VPPL diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan.

Mặt khách quan là hành vi trái pháp luật vì hành vi trái pháp luật là biểu hiện
cơ bản, nếu không có hành vi khách quan đã diễn ra thì cũng không có hậu
quả và những biểu hiện khác như công cụ, phương tiện, thời gian, địa điểm,
phương pháp, thủ đoạn VPPL,..
58. Tại sao thiệt hại cho xã hội không là yếu tố bắt buộc, luôn phải xuất hiện
trong mặt khách quan?

59. Thế nào là mối quan hệ nhân quả trong mặt khách quan?
Giữa hành vi trái pháo luật và hậu quả nguy hiểm cho xã hội có mối quan hệ
nhân quả với nhau. Hành vi trái pháp luật là nguyên nhân, hậu quả nguy
hiểm cho xã hội là kết quả tất yếu. Hành vi trái pháp luật là nguyên nhân
trực tiếp sinh ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội, hành vi có trước hậu quả có
sau. Một hành vi trái pháp luật có thể dẫn đến một hoặc nhiều hậu quả hoặc
một hậu quả có thể sinh ra từ nhiều hành vi trái pháp luật.

60. Tại sao phải chia thành bốn loại lỗi?

61. Tại sao xác định lỗi phải xác định khả năng nhận thức hành vi, hậu quả và
thái độ?
Lỗi là trạng thái tâm lý và mức độ nhận thức của người vi phạm pháp luật
đối với hành vi của họ và hậu quả của hành vi đó. (Người thực hiện hành vi
trái pháp luật, gây thiệt hại cho xã hội, bị coi là có lỗi, nếu hành vi đó là sự
tự do lựa chọn và quyết định của họ, trong khi người đó có đủ điều kiện để
thực hiện một xự khác phù hợp với pháp luật. Nhưng chủ thể đã lựa chọn
khả năng gây thiệt hại cho xã hội ) . Trên cơ sở yếu tố khả năng nhận thức
hành vi, hậu quả và thái độ của chủ thể, có thể xác định được chủ thể phạm
lỗi cố ý hay vô ý, cụ thể hơn nữa sẽ là lỗi cố ý trực tiếp hay cố ý gián tiếp;
lỗi vô ý vì quá tự tin hay vô ý vì cẩu thả.

62. Tại sao không nhận thức được hành vi, hậu quả trong lỗi vô ý do cẩu thả
vẫn được coi là có lỗi?
Lỗi vô ý do cẩu thả: chủ thể VPPL đã gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng do cẩu
thả nên không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả đó, mặc dù phải thấy
trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

63. Tại sao nói trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ pháp luật đặc biêt?
Trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ đặc biệt giữa Nhà nước ( thông qua
nhà chức trách, cơ quan nhà nước có thẩm quyền) và chủ thể vi phạm pháp
luật vì trong quan hệ đó Nhà nước bằng ý chí đơn phương của mình, áp
dụng các biện pháp cưỡng được quy định trong phần chế tài của quy phạm
pháp luật buộc các chủ thể VPPL gánh chịu những hậu quả bất lợi do hành
vi của mình gây ra.

64. Tại sao trong trách nhiệm pháp lý, chủ thể lại phải chịu biện pháp cưỡng chế
có tính chất trừng phạt?

65. Sự khác biệt giữa trách nhiệm pháp lý, chế tài và các biện pháp cưỡng chế là
gì, tại sao?

66. Tại sao cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật?
Vi phạm pháp luật là tiền đề cơ sở của trách nhiệm pháp lý. Trách nhiệm
pháp lý chỉ đặt ra đối với cá nhân hoặc tổ chức khi họ có hành vi vi phạm
pháp luật, gây thiệt hại nguy hiểm cho XH. Nếu chủ thể không vi phạm pháp
luật thì Nhà nước không có quyền tiến hành truy cứu trách nhiệm pháp lý
đối với chủ thể đó. Căn cứ vào tính chất nguy hại cho xã hội của hành vi
VPPL; tính chống đối xã hội, mức độ thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho
xã hội, xác định được loại vi phạm pháp luật Nhà nước mới xác định được
chế tài, hậu quả pháp lý tương xứng mà chủ thể bị truy cứu pháp lí phải gánh
chịu.

67. Tại sao cơ sở pháp lý của trách nhiệm pháp lý là văn bản áp dụng pháp luật
có hiệu lực?
Văn bản áp dụng pháp luật là công cụ pháp lý quan trọng, được các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền áp dụng ban hành. Các cơ quan này nhân danh Nhà
nước để thực hiện quyền lực nhà nước, tiến hành truy cứu trách nhiệm pháp
lý đối với các chủ thể VPPL . Chỉ có Nhà nước mới có quyền xác định hành
vi nào là hành vi VPPL và những chế tài tương xứng với tính chất nguy
hiểm của hành vi mà người VPPL gây ra.
68. Tại sao trách nhiệm pháp lý phải được áp dụng bởi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và theo trình tự thủ tục luật định?
Trách nhiệm pháp lý được áp dụng bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
theo trình tự thủ tục luật định vì:
-Trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ đặc biệt giữa Nhà nước và chủ thể
vi phạm pháp luật mà trong đó nhà nước bằng ý chí đơn phương của mình,
áp dụng các biện pháp cưỡng chế buộc chủ thể VPPL gánh chịu những hậu
quả bất lợi. Các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương được nhà
nước giao những nhiệm vụ và quyền hạn, nhân danh nhà nước thực hiện
quyền lực nhà nước, xử lí các chủ thể VPPL.
-Việc truy cứu trách nhiệm pháp lí đối với chủ thể VPPL, có thể Nhà nước
sẽ tước bỏ ở họ các quyền, lợi ích thiết thân. Vì vậy, vấn đề xác định trách
nhiệm pháp lý cụ thể đối với cá nhân, tổ chức VPPL phải tuân thủ trình tự
thủ tục luật định. Các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể bị truy cứu
không bị xâm phạm, quá trình truy cứu diễn không có sai phạm, thiểu sót.

69. Tại sao nói vi phạm pháp luật là tiền đề cơ sở khách quan cho truy cứu trách
nhiệm pháp lý?
Trách nhiệm pháp lý là những hậu quả bất lợi mà các chủ thể VPPL phải
gánh chịu. Trách nhiệm pháp lý chỉ đặt ra đối với cá nhân hoặc tổ chức khi
họ có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại nguy hiểm cho XH. Nếu chủ
thể không vi phạm pháp luật thì Nhà nước không có quyền tiến hành truy
cứu trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể đó.

70. Tại sao nói ý thức pháp luật là tiền đề tư tuởng trực tiếp để xây dựng và
hoàn thiện pháp luật?
71. Tại sao nói ý thức pháp luật là đảm bảo cho hoạt động áp dụng pháp luật
đúng đắn, khách quan?
72. Tại sao nói pháp chế là việc các chủ thể tuân thủ pháp luật một cách nghiêm
chỉnh, thống nhất và công bằng?
73. Tại sao pháp chế là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước, nguyên
tắc hoạt động của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội?
74. Tại sao yêu cầu của pháp chế là tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp và
Luật?
75. Tại sao yêu cầu của pháp chế là đảm bảo tính thống nhất của pháp chế trên
quy mô toàn quốc.
76. Tại sao yêu cầu của pháp chế là phải công bằng?
77. Tại sao yêu cầu của pháp chế là vi phạm pháp luật phải được phát hiện và
xử lý kịp thời?
78. Tại sao yêu cầu của pháp chế là cơ quan xây dựng, thực hiện và bảo vệ pháp
luật phải hoạt động tích cực, chủ động và có hiệu quả?
79. Tại sao yêu cầu của pháp chế là: không tách rời pháp chế với văn hóa và văn
hóa pháp lý?
80. Tại sao các biện pháp tăng cường pháp chế phải là tăng cường công tác xây
dựng pháp luật?
81. Tại sao các biện pháp tăng cường pháp chế phải là tăng cường công tác tổ
chức thực hiện pháp luật?
82. Tại sao các biện pháp tăng cường pháp chế phải là tăng cường công tác giáo
dục pháp luật?
83. Tại sao các biện pháp tăng cường pháp chế phải là tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng?
Câu hỏi thảo luận
1. Phân tích khái niệm chức năng và nhiệm vụ của bộ máy nhà nước.
2. Phân tích mối liện hệ giữa chức năng và nhiệm vụ.
3. Phân tích các yếu tố và quá trình xuất hiện, biến đổi chức năng của
nhà nước.
4. Phân tích các căn cứ phân loại chức năng nhà nước.
5. Phân tích mối quan hệ giữa chức năng, nhiệm vụ với bản chất nhà
nước.
6. Nêu và phân tích các hình thức thực hiện chức năng của nhà nước.
7. Nhà nước có các phương pháp gì để thực hiên chức năng của
mình.
8. Hình thức thực hiện chức năng chỉ nên là hình thức pháp lý?
9. Căn cứ nào cho phép nhà nước sử dụng biện pháp cưỡng chế để
thực hiện chức năng?
10. Chức năng và nhiệm vụ của nhà nước có tính hệ thống?.
11. Nhà nước là người tạo ra của cải hay tạo điều kiện cho xã hội?
12. Chủ thể nào quyết định tính chất và phạm vi của chức năng nhà
nước

You might also like