You are on page 1of 1

Neck

Thứ Tư, ngày 15 tháng 9, 2021 8:45 SA

U quái vùng cổ ( cervical teratoma)


Tỉ lệ 1/50000 trẻ sinh ra. Chiếm 5% các loauj u quái ở thai
Cđ trên sa
- Khối đặc mạch máu vs cấu trúc nang, nằm ở phía trước or trước bên của cổ thai. Khối u lớn nhanh đặc biệt khi thai >26w vì ơstrogen của mẹ, và phát triển vào bên
trong gây tăng chèn ép vùng cổ và gây đa ối.
- Sự can xi hoá đc tìm thấy trong khoảng 50% tr hợp.
Bất th lq
- Tỉ lệ bất th nst và hc gen k tăng
- Khối u lớn có thể gây thiếu máu thai và giảm tiểu cầu ( do khối u nhốt các tb HC và TC lại), suy tim thai, phù thai, bánh nhau to ( do tăng tuần hoàn do shunt động
tĩnh mạch), đa ối ( do rò trực tiếp vào dịch ối và do thai đa niệu, tăng tuần hoàn thứ phát) và HC gương ơr mẹ ( quá tải tuần hoàn và TSG).
Thăm khám
- Sa ktra chi tiết bao gồm ECH đánh giá chức năng tim và đánh giá vận tốc đỉnh tâm thu đm não giữa ( MCA PSV) để cđ thiếu máu thai.
- MRI thai khi tuổi thai 32w để đánh giá mức độ ảnh hưởng tới các cấu trúc lân cận.
Theo dõi
- Scan mỗi 2-3w để td sự phát triển của khối u, chức năng tim MCA PSV và thể tích nc ối.
- Làm đông mạch máu trong khối u bằng lazer dưới hướng dẫn của sa, truyền máu và truyền ối cho thai khi cần.
Sinh
- Địa đieemr bv vs đv cs ss chuyên sâu và phẫu thuật nhi
- Time 38w. Sớm hơn nếu có bănhf chứng của sự kém phát triển, hạ oxi thai or phù thai.
- Sinh MLT vs thủ thuật EXIT
Tiên lượng
- Chết ở gđ thai or sơ sinh do nghẽn đường thở khoảng 80% tr hợp.
- Sống sau phẫu thuật >80% tuy nhiên việc rạch rộng vùng cổ và thêm nhiều phẫu thuật khác có thể cần thiết để cắt bỏ hoàn toàn khối u để đảm bảo chức năng và
thẩm mỹ.
Tái phát: k

NANG BẠCH HUYẾT ( cystic hygroma)


Tỉ lệ : 1/800 thai. 1/8000 trẻ sinh ra sống
Cd trên sa
- Nang đối xứng hai bên nằm ở vùng chẩm cổ của cổ thai nhi. Khác vs phù sau gáy là nó có sự hiện diện của dây chằng gáy ( vách ngăn ở đường giữa)
- Nang bạch huyết này do sự khiếm khiyeets trong viêvj hình thành hệ bạch huyết vùng cổ. Thể phổ biến nhất là lymphagioma ( 75% ở cổ 20% ở nách 5% ở thành
ngực, thành bụng và tứ chi.
Các bất th kq
- Bất th nst, chủ yếu là HC turner đc tìm thấy trong khoảng 20% trg hợp
- HC gen 40% tr hợp. Phổ biến nhất lac HC noonan ( gen trội nst th nhưng 90% là đb de novo, nang bạch huyết, hai mắt xa nhau, hẹo đg thở, FGR), HC Multiple-
pterygium ( gen lặn nst thường, nang bạch huyết, co các khớp, đầu nhỏ và cằm nhỏ) HC Fryns ( gen lặn nst th, k có nhãn cầu, chẻ măth, cằm nhỏ, giãn não thất, thoát
vị hoành), HC neu laxova ( gen lặn nst thg, hai mắt xa nhau, đầu nhỏ, bất sản thể chai, co chi trên và dướu, FGR).
- Phù thai ( phù toàn thân, báng bụng, tràn dịch màng ngoài tim và màng phổi) trong 60-80% tr hợp.
Thăm khám
- Sa thai chi tiết bao gồm ecg
- Test xam lấn làm nst đồ
Theo dõi mỗi 4w để đánh giá sự phát triển của nang bạch huyết và phù thai.
Sinh
- Địa điểm bv vs đv cs ss chuyên sâu và pt nhi
- Time 38w sớm hơn nêys có phù thai tiến triển
- Pp MLT nếu có phù thau or khối u nang bạch huyết lớn để phòng ngừa lan lên vùng đầu
Tiên lg
- Thai chết 90%
- 10% tr hợp nst đồ bình thường và k kèm những tổn thương khác, tình trạng u nang bh sẽ tự thoái triển. Trong những tr hợp này tiên lg tốt.
Tái phát
- Đơn độc ỏ hc turner k tăng ng cơ
- Gen lặn snt th 25%

BỨU GIÁP ( thyroid goitre)


Tỉ lệ 1/5000 trẻ sinh ra
Cd trêb siêu âm
- Khối echo vùng trước cổ vs kích thước thay đổi. Đầu thai có thể bị chèn và đa ối thường phổ biến do cơ chế tắc nghẽn ở thực quản.
- Hầu hết các tr hợp thai có bứu giáp là hậu quả của giảm chức năng tuyến giáp do mẹ bị cường giáp sử dụng thuốc kháng giáp qua nhau thai. Nguyên nhân ít phổ biến
hơn là do suy giáp bẩm sinh do khiếm khuyết gen liên quan đến con đg tổng hợp hormon tuyến giáp. Trong suy giáp thai nhi kém phát triển và nhịp tim chậm.
- Bứu cường giáo hiếm găpj và do hormon giáp mẹ qua nhau thai gây kích thích phản ứng miễn dịch, gần đây đc gọi là bệnh Grave. Thai chậm ohats triển, mạch nha h,
suy tim và giảm vận động.
Bất th liên quan: tỉ lệ bất th nst và hc gen k tăng
Thăm khám
- Sa ktra chi tiết
- Trong hầu hết các tr hợp việc đánh giá mẹ có thể giúp tìm nguyên nhân thai nhược or cường giáp. Trong những tr hợp k chắc chắn , lấy máu dây rốn và đánh giá
hormon giáp và TSH có thể giúp phân biệt giữa nhược giáp với nồng độ hormon giáp thấp và TSG cao, do thuốc kháng giáp hay do suy giáp bẩm sinh, cường giáp với
nồng độ hormon giáp cao và TSH thấp, do hormon giáp kích thích phản ứng miễn dịch.
Điều trị
- Bứu nhược giáp: giảm liều or ngưng thuốc kháng giáp của mẹ, duy trì nđ thyroxine trong máu mẹ ở mức cao hơn bình thường. Điều trị thay thế với việc tiêm vào
trong ối levothyroxine 100mcg/kg mỗi 1-2w đến lúc sinh. Kích thước của bứu sẽ giảm trong vòng vài ngày sau lần điều trị đầu tiên. Những lần tiêm sau đó phụ thuộc
vào việc lớn lại của tuyến giáp trên siêu âm or đánh gia liên tục nồng đôn hormon giáp trong nước ối or trong máu của thai nhi.
- Bứu cường giáp: đtri thuốc kháng giáp cho mẹ. Bứu giáp thai thg giảm kích thước trong vài ngày, nếu k giảm, có thể cần đánh giá nồng độ hormon giáp Trong máu
thai nhi và điều chỉnh liều lượng thuốc kháng giáp của mẹ.
Theo dõi : mỗi bốn tuần để đánh giá sự phát triển của thai nhi, kích thước khối u, nhịp tim thai, thể tích nước ối và chiều dài cổ tử cung.
Sinh
- Địa điểm: bệnh viện với đơn vị chăm sóc sơ sinh chuyên sâu và phẫu thuật Nhi
- Thời điểm 38 tuần
- Phương pháp mổ lấy thai với thủ thuật EXIT nếu có lấn sang vùng cổ và đa ối.
Tieen lg
- Tốt
- Suy giáp bẩm sinh k điều trị có lq đến chậm phát triển thần kinh.
Tái phát
- Suy giáp bs gen lặn nst thg 25%
- Nhưngx trg hợp còn lại: k gia tăng nguy cơ.

You might also like