You are on page 1of 31

Ngân hàng PTIT

MỤC LỤC

Câu 1: Các tiền đề tư tưởng - lý luận hình thành tư tưởng HCM.................................2


Câu 2: Phân tích các giai đoạn hình thành tư tưởng HCM.........................................5
Câu 3: Quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc. Ý nghĩa trong đổi mới
hiện nay.................................................................................................................... 10
*Quan điểm của HCM về vấn đề độc lập dân tộc được khẳng định đó là "Độc lập
dân tộc - nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa:..........................................10
*Ý nghĩa trong đổi mới hiện nay:...........................................................................12
Câu 4: Luận điểm “CMGPDT muốn thắng lợi phải đi theo con đường CMVS”.........14
Câu 5: Quan điểm của HCM trong xây dựng Đảng về tư tưởng lý luận. Sự vận dụng
của Đảng trong đổi mới hiện nay..............................................................................16
* Quan điểm của HCM trong xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận:........................16
*Sự vận dụng của Đảng trong đổi mới hiện nay:....................................................17
Câu 6: Quan điểm của HCM “Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân”. Ý nghĩa
trong đổi mới............................................................................................................. 19
* Quan điểm của HCM “Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân”................19
*Ý nghĩa trong đổi mới:......................................................................................... 20
Câu 7: Quan điểm của HCM về xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Liên hệ
trong đổi mới hiện nay.............................................................................................. 22
*Quan điểm của HCM về xây dựng NN trong sạch và vững mạnh.........................22
*Liên hệ trong đổi mới hiện nay:..........................................................................24
Câu 8: Quan điểm của HCM về vị trí, vai trò của đạo đức. Ý nghĩa trong đổi mới hiện
nay............................................................................................................................ 26
* Quan điểm của HCM về vị trí, vai trò của đạo đức:.............................................26
*Ý nghĩa trong đổi mới hiện nay:...........................................................................28
Câu 9: Quan điểm của HCM về chính sách động viên, phân phối tài chính...............29

1
Ngân hàng PTIT

Câu 1: Các tiền đề tư tưởng - lý luận hình thành tư tưởng HCM


*Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam:

- Một là, truyền thống yêu nước:

+ VN có truyền thống yêu nước từ lâu đời: "Dân ta có 1 lòng nồng nàn yêu nước.
Đó là một truyền thống quý báu của ta"

+ Đó là tư tưởng, tình cảm cao quý, thiêng liêng nhất, là cội nguồn của trí tuệ sáng
tạo và lòng dũng cảm của người VN, cũng là chuẩn mực đạo đức cơ bản của DT.

+ Truyền thống yêu nước được phát huy không chỉ trong thời chiến mà còn phát
huy trong thời bình.

+ Chính sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước đã đưa HCM đến với CNMLN và tìm
ra con đường cứu nước.

- Hai là, truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái, tinh thần “lá lành đùm lá rách” trong
hoạn nạn, khó khăn.

- Ba là, ý chí vươn lên, vượt qua mọi khó khăn thử thách.

- Bốn là, trí thông minh, tài sáng tạo, quý trọng hiền tài, khiêm tốn tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại để làm giàu cho văn hóa dân tộc.

→ Tư tưởng HCM là sự kết tinh những truyền thống của dân tộc, đặc biệt là lòng yêu
nước. Đó là nguồn gốc sâu xa nhất hình thành nên tư tưởng HCM. Ta không thể lí giải
được mọi hoạt động của Người nếu tách rời con người HCM với truyền thống yêu nước
trong truyền thống dân tộc.

*Tinh hoa văn hóa nhân loại: Kết hợp các giá trị truyền thống của văn hóa phương Đông
với các thành tựu hiện đại của văn minh phương Tây - đó chính là nét đặc sắc trong quá
trình hình thành tư tưởng, nhân cách và văn hóa HCM.

- Văn hóa phương Đông: HCM tiếp thu 1 cách có chọn lọc tinh túy nhất trong các
học thuyết triết học trong tư tưởng của Lão Tử, Mạc Tử, Quản tử, ….Người tiếp thu
những mặt tích cực của Nho giáo, Phật giáo, chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn.

+ Nho giáo: Chủ tịch HCM sinh ra trong 1 gia đình nhà nho yêu nước, từ rất lâu
Người đã được tiếp thu những tư tưởng của Nho giáo, sớm học chữ Hán.

2
Ngân hàng PTIT

 HCM tiếp thu những mặt tích cực:


 Tư tưởng coi trọng nhân dân: Chủ tịch HCM đánh giá cao vai trò của nhân
dân, Người nói: "Trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân, trong thế
giới không có lực lượng nào mạnh bằng lực lượng của nhân dân"
 Tư tưởng coi trọng đạo đức và giáo dục: Chủ tịch HCM là tấm gương sáng
về đạo đức, Người rất coi trọng đạo đức, giáo dục CM cho quần chúng
nhân dân, cán bộ Đảng viên. Người coi GD là quốc sách hàng đầu.
 Người tiếp thu những phạm trù của Nho giáo như: cần, kiệm, liêm, chính.
 Bên cạnh tiếp thu mặt tích cực, HCM còn loại bỏ những mặt tiêu cực như: Tư
tưởng trọng nam khinh nữ, khinh lao động chân tay, coi con người đã có số mệnh

+ Phật giáo: HCM cho rằng Phật giáo là 1 tôn giáo, vào VN từ rất sớm và có ảnh
hưởng rất mạnh đến nhân dân ta.

 Người đã tiếp thu những mặt tích cực của Phật giáo:
 Tư tưởng từ bi hỷ xả (cứu khổ, cứu nạn), Phật giáo cho rằng con người phải
chung sống hài hòa, yêu thương lẫn nhau.
 Người tiếp thu nếp sống giản dị , thanh bạch, trong sạch, cương trực - là
những tư tưởng cốt lõi của Phật giáo.
 Tinh thần dân chủ chất phác, coi trọng lao động chân tay.
→ HCM là người có lòng yêu thương con người, chú trọng phát triển lao
động sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân và đặc biệt nhấn mạnh phát huy
dân chủ.
 Bên cạnh đó, Người cũng loại bỏ mặt tiêu cực: tư tưởng rằng con người được
quyết định bởi số mệnh nên không có tư tưởng, ý chí đấu tranh.

+ Lão giáo: HCM tiếp tục tiếp thu tư tưởng yêu thiên nhiên, sống hòa đồng với
thiên nhiên, hòa đồng với mọi người trong thuyết vô vị, bên cạnh đó Người loại bỏ
tư tưởng tiêu cực cho rằng không cần phải cải tạo thế giới, triệt tiêu đấu tranh.

+ Tư tưởng của Tôn Trung Sơn: Chủ tịch HCM tiếp thu những yếu tố thích hợp
trong chủ nghĩa Tam dân của TTS: Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh
hạnh phúc.

-Văn hóa phương Tây: Người chịu ảnh hưởng sâu rộng của nền văn hóa dân chủ
và CM phương Tây như:

+ Tư tưởng tự do - bình đẳng - bác ái trong tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền
của Đại CM Pháp 1791.
3
Ngân hàng PTIT

+ Tư tưởng các giá trị về quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc
trong Tuyên ngôn độc lập Mĩ 1776.

+ Người cũng tiếp thu những tư tưởng của nhà khai sáng như Rut-xô, Monte….

→ Nhờ sự thông minh óc quan sát, ham học hỏi và được rèn luyện trong phong
trào công nhân Pháp, trên hành trình cứu nước của mình Người đã làm giàu trí tuệ của
mình bằng vốn trí tuệ của thời đại, của văn hóa Đông và Tây, từ tầm cao của tri thức nhân
loại mà suy nghĩ và lựa chọn, kế thừa và đổi mới, vận dụng và phát triển.

- Những ảnh hưởng của tinh hoa VH phĐông đối với hình thành tư tưởng HCM:

+ Là động lực giúp HCM ra đi tìm đường cứu nước.

+ Tạo sức mạnh chi phối toàn bộ cuộc đời HCM.

+ Đưa HCM đến với CNMLN tìm ra con đường cứu nước.

- Những ảnh hưởng của tinh hoa VH phTây đối với hình thành tư tưởng HCM:

+ Tạo phông tri thức phong phú và sâu rộng cho HCM.

+ Là cơ sở để HCM lựa chọn con đường cho dân tộc và cho cá nhân HCM.

*Chủ nghĩa Mác- Lênin:

- CNMLN ra đời năm 1948 thông qua tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”, là
học thuyết chính trị do Mác - Ăng-gen sáng lập và được Lê-nin phát triển.

- Là hệ tư tưởng dẫn đường cho giai cấp CN, là học thuyết CM và khoa học của mọi thời
đại.

- Những điều kiện để HCM tiếp thu CNMLN:

+ HCM là người có lòng yêu nước sâu sắc, có ý chí, hoài bão cứu nước.

+ Tích cực tìm hiểu, tiếp thu văn hóa phương Đông, văn hóa phương Tây, làm
giàu vốn tri thức của mình bằng vốn tri thức của nhân loại.

+ Biết nhiều ngoại ngữ, 28 thứ tiếng, thông thạo 6 thứ tiếng: Nga, Pháp, Đức, Ý,
Trung, Anh.

- Phương pháp tiếp thu: HCM tiếp thu CNMLN bằng phương pháp "đắc ý vong ngôn",
tức là nắm lấy tinh thần chính, không lụy vào ngôn từ.

4
Ngân hàng PTIT

- Những luận điểm sáng tạo của HCM khi vận dụng CNMLN vào thực tiễn nước ta:

+ HCM nhận định CMGPDT muốn thắng lợi phải đi theo con đường CMVS.

+ Sự ra đời của ĐCSVN là sự kết hợp của 3 yếu tố: CNMLN, phong trào CN và
phong trào yêu nước.

→ CNMLN là nguồn gốc quyết định nhất tư tưởng HCM vì:

- CNMLN tạo ra thế giới quan, phương pháp luận từ đó tạo ra sự khác biệt trong
tư duy của HCM với các nhà yêu nước khác.

+ Chủ nghĩa Mác –Lê nin là nguồn gốc lí luận quyết định bước phát triển nhảy vọt
về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh: từ lập trường yêu nước sang lập trường của giai cấp
công nhân, từ người yêu nước thành người cộng sản.

+ Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin, Hồ Chí
Minh mới có cơ sở để đánh giá đúng đắn những yếu tố tích cực, tiến bộ, loại bỏ những
hạn chế trong giá trị truyền thống của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại

- Chính từ CNMLN, HCM đã tìm ra con đường cứu nước, giải phóng cho dân tộc.

+ Hồ Chí Minh đã tìm thấy quy luật phát triển tất yếu của nhân loại : sớm hay
muộn thì các dân tộc cũng đi tới xã hội chủ nghĩa

+ Hồ Chí Minh đã tổng hợp kinh nghiệm của cách mạng thế giới và kinh nghiệm
cách mạng trong nước để tìm ra con đường cứu nước đúng đắn vượt hẳn các thế hệ trước,
chấm dứt khủng hoảng về đường lối cứu nước đầu thế kỉ 20.

Câu 2: Phân tích các giai đoạn hình thành tư tưởng HCM
*Giai đoạn 1 (1890-1911): Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước

- Hoạt động:

+ HCM sinh ngày 19/5/1890

+ 1 tuổi – 5 tuổi: sống ở Nghệ An

+ 1895: theo cha vào Huế

+ 1901: vào Huế lần 2 để học trường tiểu học Pháp – Việt, Đông Ba

+ 4/1908: tham gia biểu tình chống thuế

5
Ngân hàng PTIT

+ 1908 – 1909: tham gia học trường Quốc học Huế

+ 2/1910: HCM vào Phan Thiết, dạy học ở trường Dục Thanh

+ Đầu 1911: HCM vào Sài Gòn

+ 5/6/1911: HCM lên con tàu La-tút-xơ Tơ-rê-vin của Pháp ra đi tìm đường cứu
nước.

- Những tư tưởng được hình thành:

+ HCM sinh ra trong 1 gia đình nhà nho yêu nước. Cha là Nguyễn Sinh Sắc – 1
nhà nho yêu nước, thương dân sâu sắc. HCM đã đc tiếp thu những tư tưởng đó của cha,
cha HCM là người đã góp phần định hướng cho những bước tiếp theo của Người sau này.
Cuộc sống của người mẹ là bà Hoàng Thị Loan cũng ảnh hưởng đến tư tưởng tình cảm
của Người về đức tính nhân hậu, đảm đang, sống chan hòa với mọi người. Ngoài ra còn
nhiều mối quan hệ với anh chị em trong nhà cũng tác động tới HCM.

+ Đây là giai đoạn HCM tiếp nhận những giá trị truyền thống của DT qua gia
đình, quê hương: truyền thống yêu nước, hiếu học.

+ HCM tiếp thu văn hóa phương Đông, phương Tây.

+ Tiếp đến là ngay từ nhỏ, HCM đã tận mắt chứng kiến cuộc sống nghèo khổ và bị
bóc lột đến cùng cực của nhân dân đồng bào mình. Khi vào Huế, Người lại chứng kiến
tội ác cả triều đình Huế và thực dân Pháp. Từ đó hình thành tư tưởng yêu nước.

+ Thêm vào đó là những bài học thất bại của các tiền bối đi trước. Người đã nhanh
chóng hình thành chí hướng cứu nước, nhận thấy những hạn chế của các bậc tiền bối đi
trước, qua đó Người xác định con đường cứu nước cho riêng mình: phải đi ra ngoài xem
xét nước ngoài như thế nào sau đó về giúp đồng bào mình.

*Giai đoạn 2 (1911-1920): Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc

- HCM đi nhiều nơi, sống và kiểm soát đời sống nhân dân ở nhiều nước thuộc địa. Người
sống ở Pháp (1911-1912), Mỹ (1912-1913), Anh (1913-1917) và quay trở lại Pháp(Pari)
(1917-1920)

- 5/6/1911: Người đã rời Tổ quốc sang phương Tây tìm đường cứu nước

- 1918: Người gia nhập Đảng XH Pháp, hoạt động cùng phong trào CM Pháp, tranh thủ
sự đồng tình ủng hộ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động Pháp đối với cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc của nhân dân ta

6
Ngân hàng PTIT

- 1919: Người gửi “Bản yêu sách của nhân dân An Nam” tới hội nghị Vecxây đòi chính
phủ Pháp thừa nhận quyền tự do, dân chủ và bình đẳng của nhân dân VN dưới tên
Nguyễn Ái Quốc.

- 7/1920: Khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa của Lênin, Người tìm được sự đồng cảm, hòa hợp trong tư tưởng, từ đây Người
tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc.

- 12/1920: HCM tham gia sáng lập ĐCS Pháp. Sự kiện này đã đánh dấu bước ngoặt quan
trọng, sự chuyển biến tư tưởng trong tư tưởng HCM: từ chủ nghĩa yêu nước truyền thống
sang chủ nghĩa cộng sản, từ lập trường dân tộc đến lập trường giai cấp, từ 1 người yêu
nước trở thành 1 người cộng sản.

*Giai đoạn 3 (1921-1930): Hình thành cơ bản tư tưởng về CMVN.

- Với tư cách là 1 chiến sĩ cộng sản, NAQ có những hoạt động thực tiễn và hoạt động lý
luận hết sức phong phú, sôi nổi trên địa bàn nước Pháp(1921-1923), Liên Xô(1923-
1924), Trung Quốc(1924-1927), Thái Lan(1928-1929).

- NAQ tham gia nhiều hoạt động chính trị:

+ Người tham gia các đại hội quốc tế: Đại hội của QTCS (đặc biệt là ĐH
V(1924)), Công hội đỏ, Phụ nữ quốc tế, Nông dân quốc tế

+ Người tham gia sáng lập 1 số tổ chức chính trị: Hội liên hiệp các dân tộc thuộc
địa, hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông, ban nghiên cứu thuộc địa của QTCS,
hội Việt Nam cách mạng thanh niên

+ Người tham gia viết nhiều sách báo, tác phẩm lý luận chính trị:

 Báo Người cùng khổ, Nhân đạo,Đời sống thợ thuyền đặc biệt là báo Thanh
niên - cơ quan ngôn luận của hội VNCMTN.
 Giai đoạn này, NAQ viết bộ 3 tác phẩm nổi tiếng: Bản án chế độ thực dân
Pháp(1925), Đường Cách mệnh(1927), Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng(1930). 3 tác phẩm khái quát những nội dung cơ bản tư tưởng HCM
về con đường CMVN.

- Người đã chuẩn bị mọi điều kiện cho sự ra đời của Đảng CSVN:

+ Về chính trị tư tưởng: HCM tích cực truyền bá CNMLN vào phong trào yêu
nước và phong trào công nhân.

7
Ngân hàng PTIT

+ Về tổ chức: Thành lập hội VNCMTN, Hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản

+ Về công tác cán bộ: HCM đã tổ chức những buổi, những lớp đào tạo cán bộ tại
Quảng Châu(Trung Quốc), đã đào tạo đc 77 cán bộ ưu tú.

→ Có thể nói giai đoạn này là giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng HCM về con đường
CMVN vì đây là lần đầu tiên những vấn đề của CMVN được trình bày 1 cách có hệ
thống dựa trên nền tảng của CNMLN.

+ Nêu rõ bản chất của CNTD là “ăn cướp” và “giết người” vì vậy CNTD là kẻ thù
chung của các dân tộc thuộc địa, g/c công nhân và nhân dân lao động toàn TG

+ Con đường giải phóng dân tộc đó là con đường CMVS

+ Lực lượng lãnh đạo CM: giai cấp CN và chính Đảng của nó là ĐCS

+ Lực lượng tiến hành CM: tất cả các giai cấp trong XH

+ Phương pháp tiến hành CM: bạo lực CM, bạo lực chính trị và bạo lực vũ trang

+ CMVN phải gắn bó khăng khít với CMTG và trở thành 1 bộ phận của CMTG.

*Giai đoạn 4(1930-1945): Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường CM

- Vào cuối những năm 20 đầu những năm 30 của thế kỉ XX, QTCS bị chi phối nặng bởi
khuynh hướng "tả". Khuynh hướng này đã trực tiếp tác động vào CMVN. Biểu hiện rõ
nhất là những quyết định được đưa ra trong Hội nghị lần thứ nhất BCH TW lâm thời của
Đảng họp từ ngày 14 đến ngày 31/10/1930, tại Hương Cảng(Trung Quốc).

- Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản đầu năm 1930 vì chưa nhận thức đúng nên đặt
tên Đảng sai và quyết định đổi tên Đảng thành ĐCS Đông Dương; chỉ trích và phê phán
đường lối của NAQ đưa ra trong Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt đã phạm
những sai lầm chính trị rất "nguy hiểm", vì "chỉ lo đến việc phản đế, mà quên mất lợi ích
giai cấp đấu tranh".

- Nguyễn Ái Quốc kiên trì bảo vệ quan điểm của mình về vấn đề DT và vấn đề giai cấp,
về CM giải phóng DT ở thuộc địa và CMVS, chống lại những biểu hiện "tả" khuynh và
biệt phái trong Đảng. Thực tiễn đã CM quan điểm của Người là đúng.

- 7/1935, ĐH VII QTCS đã phê phán khuynh hướng "tả" trong phong trào cộng sản quốc
tế, chủ trương mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất vì hòa bình, chống chủ nghĩa phatxit,
thừa nhận dâng cao ngọn cờ dân tộc, dân chủ

8
Ngân hàng PTIT

- Đảng ta : Sau thất bại của cao trào 1930-1931, Đảng ta đã nhận thức được những sai
lầm của luận cương chính trị 1930

- Tháng 7-1936, Hội nghị BCH TW và hội nghị Đông Dương đã họp nhằm:

+ Đưa ra đường lối thích hợp

+ Phê phán khuynh hướng "tả"

+ Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là chống đế quốc, chống phong kiến,
chống phản động thuộc địa, chống phát xít.

+ Thành lập mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương

- Hội nghị trung ương Đảng 11/1939, Đảng ta tiếp tục khẳng định tư tưởng: đứng trên lập
trường giải phóng dân tộc, lấy quyền lợi của dân tộc làm tối cao, tất cả các vấn đề cách
mạng phải nhằm vào mục đích ấy

- Tháng 5/1941, Hội nghị TW lần thứ 8 dưới sự chủ trì của NAQ và những quan điểm,
đường lối đúng đắn, sáng tạo theo tư tưởng của Người, BCH TW ĐCS Đông Dương đã
hoàn chỉnh việc chuyển hướng chiến lược của CMVN, dẫn đến thắng lợi của Cách mạng
tháng Tám năm 1945

- Cách mạng tháng Tám thành công 1945 khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ Cộng
hòa(2/9/1945) là thắng lợi của chủ nghĩa Mác Lê nin được vận dụng, phát triển sát đúng
với hoàn cảnh Việt Nam, là thắng lợi của tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội của HCM.

*Giai đoạn 5(1945-1969): Tư tưởng HCM tiếp tục phát triển và hoàn thiện:

- Nước ta sau 1945 ở trong hoàn cảnh “ngàn cân treo sợi tóc” : giặc đói giặc dốt giặc
ngoại xâm…. Trong lúc này tư tưởng của Người được vận dụng mềm dẻo CN Mác Lênin
vào tình cảnh của VN: hũ gạo cứu đói, tuần lễ vàng, thành lập Bình nha học vụ….

- 9/1946: Pháp quay trở lại xâm lược nước ta

- 19/12/1946: HCM ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Đề ra đường lối vừa kháng
chiến vừa kiến quốc, thực hiện kháng chiến toàn dân toàn diện, trường kì kháng chiến,
dựa vào sức mình là chính. Từ đây, Người trở thành linh hồn của cuộc kháng chiến .
Người đặc biệt chú trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, đấu tranh
chống tệ nạn quan liêu, mệnh lệnh, xây dựng đạo đức cách mạng: cần, kiệm, liêm, chính,
chí công vô tư và phát động phong trào thi đua ái quốc

9
Ngân hàng PTIT

- 1954: kháng chiến chống Pháp giành thắng lợi khẳng định sự lãnh đạo sáng suốt của
Đảng đứng đầu là chủ tịch HCM

- Sau hiệp định Giơnevơ, đất nước bị chia cắt, miền Bắc hoàn toàn giải phóng, miền Nam
bị đế quốc Mĩ và bè lũ tay sai xâm lược, tư tưởng HCM là CM DTDCND, tư tưởng về
CMXHCN từ đó xác định kẻ thù chính và nhiệm vụ CM mỗi miền

→ Trải qua quá trình thực tiễn CMVN, tư tưởng HCM về nhiều vấn đề đã tiếp tục
được bổ sung và phát triển, hợp thành 1 hệ thống những quan điểm lí luận về CMVN. Đó
là tư tưởng về CNXH và con đường quá độ đi lên CNXH; tư tưởng về NN của dân, do
dân và vì dân; tư tưởng và chiến lược về con người; tư tưởng về ĐCS và xây dựng Đảng
với tư cách là Đảng cầm quyền...

Câu 3: Quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc. Ý nghĩa trong đổi
mới hiện nay

*Quan điểm của HCM về vấn đề độc lập dân tộc được khẳng định đó là "Độc lập dân
tộc - nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa:
Độc lập dân tộc trong tư tưởng HCM là sự kế thừa truyền thống đấu tranh bảo vệ độc lập
- chủ quyền của dân tộc VN và những quan điểm cơ bản của CN Mác Lênin về vấn đề
dân tộc.

*Cách tiếp cận:

- HCM tiếp cận từ quyền con người, đó là cách tiếp cận vô cùng sáng tạo.

- Người đã tìm hiểu và nhận thức những nhân tố về quyền con người được nêu trong
Tuyên ngôn độc lập 1776 của Mỹ và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1791 của CM
Pháp.

- Từ những quyền cơ bản của con người, HCM đã khái quát và nâng cao thành quyền
DT: "Tất cả các dân tộc trên TG đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống,
quyền sung sướng và quyền tự do". Đồng thời Người cũng khẳng định các dân tộc đi xâm
lược các dân tộc khác đều là phi nghĩa.

→ Như vậy, HCM đã dùng Tuyên ngôn của tư sản để khẳng định độc lập cho các
dân tộc, biến quyền tự do, độc lập, hạnh phúc theo kiểu cá nhân tư sản thành quyền bình
đẳng cho dân tộc VN và dân tộc thuộc địa.

*Nội dung của độc lập dân tộc:

10
Ngân hàng PTIT

- HCM khẳng định độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm, là khát vọng
của tất cả các dân tộc (đặc biệt là dân tộc thuộc địa). Người nói “Tự do cho đồng bào tôi,
độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đấy là tất cả những điều tôi
hiểu”

- Độc lập dân tộc phải gắn với quyền tự quyết, bình đẳng:

+ Quyền tự quyết: Các dân tộc có quyền tự do quyết định sự phát triển của đất
nước mình mà không bị phụ thuộc vào bất cứ thế lực bên ngoài nào khác

+ Quyền bình đẳng: các dân tộc bình đẳng trong quan hệ quốc tế

+ 1919: HCM thay mặt những người yêu nước gửi tới Hội nghị Vecxây “Bản yêu
sách 8 điều” đòi những quyền cơ bản cho dân tộc VN.

- Độc lập trong tư tưởng HCM phải là độc lập dân tộc gắn liền với độc lập triệt để tức là
độc lập trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quân sự, ngoại giao.

- Độc lập dân tộc trong tư tưởng HCM phải gắn liền với thống nhất trên toàn vẹn lãnh
thổ, khi nền độc lập bị đe dọa và xâm phạm, chúng ta sẽ quyết tâm bảo vệ và giành lại
nền độc lập đó.

+ 5/1941: HCM chủ trì hội nghị VIII của BCH TW Đảng chỉ rõ: “Trong lúc này
quyền lợi giải phóng dân tộc cao hơn hết thảy” . Người chỉ đạo thành lập VN độc lập
đồng minh, ra báo VN độc lập, thảo Mười chính sách của Việt Minh, trong đó mục tiêu
đầu tiên là "Cờ treo độc lập, nền xây bình quyền"

+ 8/1945, HCM đúc kết ý chí đấu tranh cho độc lập, tự do của nhân dân trong câu
nói bất hủ “Dù hi sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng kiên quyết
giành cho được độc lập”

+ Trong bản Tuyên ngôn độc lập “Nước VN có quyền hưởng tự do và độc lập và
sự thật đã thành 1 nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc VN quyết đem tất cả tinh thần và
lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”

+ Trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống TD Pháp, HCM đã ra lời kêu gọi
“Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định ko
chịu làm nô lệ”

+ Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, HCM đã nêu cao chân lý lớn nhất của thời
đại: “Không có gì quý hơn độc lập tự do”

11
Ngân hàng PTIT

- Độc lập dân tộc trong tư tưởng HCM phải gắn với cơm no, áo ấm, hạnh phúc cho mọi
người dân:

+ Người nói “Nước được độc lập tự do mà dân không được hưởng hạnh phúc tự
do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lí gì”

+ Độc lập dân tộc chỉ chỉ là tiền đề, là điều kiện cần, mục tiêu cần hướng tới là
giải phóng cho con người, xây dựng XH không còn chế độ tư hữu, xóa bỏ đói nghèo, xây
dựng 1 cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân

*Ý nghĩa trong đổi mới hiện nay:


*Khái quát tư tưởng HCM về độc lập dân tộc:

*Ý nghĩa: Quan điểm của HCM về độc lập dân tộc không chỉ có ý nghĩa đối với thời kì
lịch sử đã qua mà nó còn nguyên giá trị trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay

- Thành tựu:

+ Đảng Cộng sản đã lãnh đạo nhân dân đứng vững và tiếp tục kiên trì mục tiêu
Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH trong khi Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu đã
lâm vào thoái trào, tan rã; Đảng ta đã vận dụng chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh một cách sáng tạo để tìm ra con đường đổi mới, vượt qua thử thách hiểm nguy, đưa
nước nhà tiếp tục tiến lên dưới ngọn cờ độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
+ Sau hơn gần 30 năm tiến hành đổi mới đất nước có những bước khởi sắc về mọi
mặt: kinh tế, văn hóa, xã hội.. Đặc biệt là chúng ta đã, đang có độc lập về mọi mặt: CT –
KT – VH – XH và toàn vẹn lãnh thổ.
+ Niềm tin đối với Đảng trong lòng nhân dân ngày càng được củng cố, tăng
cường.
+ Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao và cải
thiện.
+ Vị thế của Việt Nam ngày càng được khẳng định trên trường quốc tế
- Hạn chế:

+ Mối quan hệ giữa VN với quốc tế:

 Mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo vẫn diễn ra ở nhiều nơi gây bất ổn chính trị. Ví dụ
điển hình là sự tranh chấp quần đảo Hoàng SA, Trường Sa giữa VN và TQ

12
Ngân hàng PTIT

 CN đế quốc lợi dụng ưu thế KT-KT, các nguồn viện trợ hòng can thiệp vào công
việc nội bộ ở nước ta về các vấn đề như nhân quyền, tôn giáo….
+ Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, nhân dân suy thoái về đạo đức, mất
niềm tin vào Đảng, vào Nhà nước, vào chế độ XHCN.
+ Nguy cơ chệch hướng XHCN, tụt hậu xa hơn về kinh tế, "diễn biến hòa bình"..
+ Tệ quan liêu tham nhũng của một bộ phận không nhỏ CBĐV, công chức
+ Còn tồn tại nhiều vấn đề xã hội bức xúc: nạn thiếu việc làm, sự phát triển của tệ
nạn xã hội, sự khó khăn về đời 0sống của một bộ phận nhân dân..
- Nguyên nhân của hạn chế:

+ Nguyên nhân khách quan: Sự sụp đổ của mô hình XHCN ở Liên Xô, Đông Âu;
khủng hoảng kinh tế thế giới, những biến động chính trị phức tạp trong khu vực; sự
chống phá của các thế lực thù địch...ảnh hưởng không nhỏ tới chính trị, kinh tế, văn hóa
xã hội của nước ta.
+ Nguyên nhân chủ quan: sự suy thoái đạo đức, niềm tin của đội ngũ cán bộ, đảng
viên, trong đó có bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý; nhận thức chính trị của quần chúng
chưa được chú trọng, đời sống nhân dân chưa được quan tâm đúng mức.
- Giải pháp khắc phục:

+ Nhận thức và vận dụng TTHCM về vấn đề độc lập dân tộc trong việc giữ gìn
độc lập dân tộc và xây dựng đất nước
+ Để giữ vững độc lập dân tộc và CNXH trong quá trình đổi mới, trước hết phải
củng cố và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
+ Thường xuyên quan tâm chỉnh đốn Đảng về bản lĩnh chính trị và trình độ, trí tuệ
để ngang tầm với công cuộc đổi mới
+ Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có đủ phẩm chất đạo đức và năng
lực; đổi mới phương thức lãnh đạo, thường xuyên tự phê bình và phê bình; thực hiện
nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ và kỷ luật nghiêm minh để nâng cao sức chiến
đấu của Đảng nhằm đáp ứng yêu cầu lãnh đạo và sự tín nhiệm của nhân dân.
+ Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH là phải thường xuyên nắm vững 2
nhiệm vụ chiến lược, xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc.

13
Ngân hàng PTIT

+ Trong thời đại toàn cầu hóa, cần hết sức quan tâm đến mối quan hệ giữa chủ
nghĩa yêu nước chân chính với hợp tác quốc tế.
+ Hết sức quan tâm đến mối quan hệ giữa chính trị với kinh tế, văn hóa, xã hội;
đổi mới kinh tế, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị trường gắn liền với đảm bảo vai trò quản lý của Nhà nước;

+ Tăng trưởng kinh tế đi đôi với công bằng xã hội và bảo vệ môi trường, sinh thái;

+ Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng những quan hệ xã hội
lành mạnh;

+ Kết hợp chặt chẽ đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, xử lý đúng đắn mối quan
hệ này là điều kiện cơ bản để giữ vững sự ổn định chính trị.

Câu 4: Luận điểm “CMGPDT muốn thắng lợi phải đi theo con đường CMVS”
Thực tiễn cách mạng đã chứng minh “Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải
theo con đường cách mạng vô sản”

*Cơ sở lí luận:

- Chủ tịch HCM bám sát vào lý luận MLN và khẳng định: "Cần phải giải phóng dân tộc ở
thuộc địa, muốn thắng lợi phải đi theo con đường CMVS"

- Luận cương của Lênin (1920) chỉ ra 2 điều kiện: để đảm bảo cho CM giải phóng dân
tộc ở thuộc địa thắng lợi phải có Đảng lãnh đạo và phong trào giải phóng dân tộc ở các
nước thuộc địa phải có mối liên hệ với nhau.

*Cơ sở thực tiễn: HCM bám sát vào việc khảo sát CMVN và CMTG

- CMVN:

+ 1858: thực dân Pháp xâm lược nước ta

+ Để chống Pháp và giải phóng dân tộc, có rất nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra với
nhiều khuynh hướng chính trị khác nhau, nổi lên là khuynh hướng của nước theo hệ tư
tưởng phong kiến (phong trào Cần Vương, nông dân Yên Thế) và khuynh hướng dân chủ
tư sản (phong trào Đông Du, Duy Tân)

14
Ngân hàng PTIT

+ Mặc dù các phong trào đó diễn ra rất sôi nổi nhưng đều bị thực dân Pháp đàn áp
đến cùng dẫn đến thất bại. Nguyên nhân là:

 Hệ tư tưởng lỗi thời, không còn phù hợp


 Không có lực lượng, cơ quan lãnh đạo thống nhất
 Không kêu gọi được đông đảo các giai tầng trong XH
 Các phong trào CM ko có mối liên hệ với nhau và ko có mối liên hệ với
CMTG.

+ Sinh ra trong hoàn cảnh mất nước, HCM sống có tinh thần yêu nước, chí hướng
cứu nước. Tuy nhiên, Người ko tán thành con đường đi của các bậc tiền bối đi trước,
Người đưa ra những nhận định hết sức khách quan:
 Con đường cứu nước của cụ Phan Bội Châu chẳng khác gì "đuổi hổ cửa
trước, rước beo cửa sau"
 Con đường cải cách của cụ Phan Chu Trinh chẳng khác gì "xin giặc rủ lòng
thương"
 Con đường cứu nước của cụ Hoàng Hoa Thám tuy có phần thực tế hơn đó
là trực tiếp đấu tranh chống Pháp nhưng vẫn còn mang nặng cốt cách phong
kiến"

- CMTG:
+ Trong những năm bôn ba nước ngoài, HCM đã khảo sát các cuộc CM lớn trên
thế giới với 2 khuynh hướng CM chủ yếu: CMTS và CMVS
 CMTS: HCM khảo sát các cuộc CMTS Pháp, Anh và thấy ở đó 2 mặt ưu,
nhược điểm:
 Ưu điểm: khẳng định các quyền bình đẳng, quyền sống, quyền tự do
và mưu cầu hạnh phúc.
 Nhược điểm: Trong tước lục công nông, ngoài áp bức thuộc địa, đời
sống nhân dân cực khổ
→ CMTS là CM "không đến nơi", HCM khẳng định CMVN không thể đi theo
con đường CMTS.
 CMVS(CM T10 Nga): thành công đến nơi; đuổi đc đế quốc, phong kiến;
chăm lo đời sống nhân dân; giúp đỡ phong trào CMTG.
→ HCM khẳng định CMT10 Nga là cuộc CM "đến nơi" và CMVN phải đi theo
con đường CMVS.
→ 7/1920: Sau quá trình khảo sát cả về lý luận và thực tiễn cùng với việc bắt gặp
CNMLN, trong Bản sơ khảo lần thứ nhất những luận cương của Lê-nin về vấn đề

15
Ngân hàng PTIT

dân tộc và vấn đề thuộc địa, chủ tịch HCM đã khẳng định: "CM giải phóng dân
tộc ở thuộc địa muốn thắng lợi phải đi theo con đường CMVS.

*Nội dung:
- Tiến hành CM giải phóng dân tộc rồi đi đến XHCS. Trong Cương lĩnh chính trị đầu
tiên, ĐCSVN chủ trương là "tư sản dân quyền CM và thổ địa CM rồi đi đến XHCS"

- Lực lượng lãnh đạo CM: giai cấp CN và chính Đảng của nó là ĐCS

- Lực lượng tiến hành CM: toàn thể quần chúng ND

- PP CM: bạo lực CM

- CMVN phải gắn bó khăng khít với CMTG và trở thành 1 bộ phận của CMTG.

*Ý nghĩa:

- Thực tiễn: sự lựa chọn con đường CMVS của chủ tịch HCM là sự lựa chọn tất yếu, phù
hợp, duy nhất đúng. Nó đã trở thành đường lối, chủ trương của ĐCSVN trong quá trình
lãnh đạo.

- Lý luận: sự lựa chọn con đường CMVS của chủ tịch HCM đã thể hiện sự vận dụng sự
sáng tạo, tầm nhìn vượt thời đại của Người trong quá trình vận dụng lý luận của học
thuyết Mác, luận cương của Lênin vào điều kiện cụ thể của CMVN.

Câu 5: Quan điểm của HCM trong xây dựng Đảng về tư tưởng lý luận. Sự vận dụng
của Đảng trong đổi mới hiện nay.

* Quan điểm của HCM trong xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận:
- HCM nhận thức được tầm quan trọng của tư tưởng, lý luận đối với Đảng, với CM:

+ Tư tưởng, lý luận giúp cho Đảng đề ra đường lối, chủ trương đúng đắn, phù hợp
với tư tưởng, giai đoạn CM.

+ Tư tưởng, lý luận giúp Đảng tạo nên sự thống nhất về thực tiễn, tư tưởng, ý chí
và hành động, chính trị, tổ chức.

- Theo HCM muốn đạt được mục tiêu của CM thì phải có lực lượng CM và khoa học dẫn
đường. HCM nhấn mạnh: “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm nòng cốt, trong
Đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa
cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam”. "Chủ nghĩa" ấy là
CNMLN.
16
Ngân hàng PTIT

- Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận là xây dựng Đảng về trí tuệ, tư tưởng tức là làm
cho CNMLN thấm nhuần trong Đảng và trở thành tư tưởng chỉ đạo trong đời sống XH.
HCM nhấn mạnh: "Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩa chân
chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là CNMLN".

- Truyền bá CNMLN trong việc xây dựng tư tưởng, lý luận cho ĐCSVN vì:

+ Đây là học thuyết KHCM của mọi thời đại, là lý luận CM tiên phong của giai
cấp CN. Tạo ra thế giới quan, phương pháp luận đúng đắn cho Đảng trong việc giải quyết
các vấn đề đường lối, đảm bảo hoạt động của Đảng luôn đáp ứng kịp thời trong hoàn
cảnh khách quan.

+ Học thuyết MLN là học thuyết về sự phát triển của XH tiến lên hình thái KTXH
tiến bộ nhất, đó là CNCS(CNXH), đây là hình thái cao hơn, tiến bộ hơn, hình thái không
những xóa bỏ áp bức mà còn xóa bỏ nguồn gốc sinh ra áp bức.

+ Học thuyết MLN là học thuyết đấu tranh không khoan nhường trên cả lý luận và
thực tiễn để khắc phục mọi tư tưởng cải lương và xét lại, nó là học thuyết đưa CM đi lên
thành công, tạo điều kiện đầy đủ nhất cho sự phát triển con người.

- Trong việc tiếp nhận và vận dụng CNMLN, HCM lưu ý những điểm sau:

+ Việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền CNMLN phải luôn phù hợp với từng đối tượng

+ Việc vận dụng CNMLN phải luôn luôn phù hợp với từng hoàn cảnh.

+ Trong quá trình hoạt động, Đảng ta phải chú ý học tập, kế thừa những kinh nghiệm tốt
của các ĐCS khác, đồng thời Đảng ta phải tổng kết, rút kinh nghiệm của mình để bổ sung
vào CNMLN.

+ Đảng ta phải tăng cường đấu tranh bảo vệ sự trong sáng của CNMLN.

*Sự vận dụng của Đảng trong đổi mới hiện nay:
*Khái quát tư tưởng:

*Ý nghĩa: Quan điểm của HCM trong xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận không chỉ có ý
nghĩa đối với thời kì lịch sử đã qua mà nó vẫn còn nguyên giá trị trong công cuộc đổi mới
ở nước ta hiện nay.

- Thành tựu:

17
Ngân hàng PTIT

+ Đa số cán bộ, đảng viên trung thành với mục tiêu, lý tưởng của Đảng, tận tâm
phục vụ lợi ích của nhân dân, của Tổ quốc.
+ Đại đa số cán bộ, đảng viên thấm nhuần CNMLN, tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Cán bộ đảng viên tích cực học tập, trau dồi lý luận, gắn liền lý luận với thực tiễn
trong công tác
+ Có ý thức trong việc bổ sung, phát triển và bảo vệ sự trong sáng của CNMLN
- Hạn chế:

+ Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên bị suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống

+ Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng còn nhiều hạn chế, bất cập, kém hiệu quả,
thiếu sắc bén trong việc đấu tranh, chống "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch.

+ Sự yếu kém trong quản lí của nhiều cấp, nhiều ngành làm giảm lòng tin của
người dân đối với sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của NN, đe dọa sự ổn định của đất
nước trong hiện nay

+ Có hiện tượng đòi xóa bỏ vai trò độc tôn của chủ nghĩa Mác Lê-nin

- Nguyên nhân của hạn chế:

+ Sự sụp đổ của mô hình XHCN ở Liên Xô, Đông Âu

+ Những yếu kém vốn có của nền kinh tế và ảnh hưởng mặt trái của nền kinh tế thị
trường, của hội nhập, của mở cửa

+ Các thế lực thù địch chống phá, chia rẽ nội bộ Đảng, chia rẽ Đảng với nhân dân

+ Do yếu kém về tu dưỡng, rèn luyện của mỗi cán bộ, đảng viên và những hạn
chế, yếu kém về công tác xây dựng đảng. Nghị quyết chỉ rõ có những hạn chế, yếu
kém, thậm chí kéo dài qua nhiều nhiệm kỳ chậm được khắc phục, làm giảm sút lòng
tin của nhân dân đối với Đảng. (Nghị quyết TW 4 khóa 11)

+ Việc đổi mới hình thức, phương pháp giáo dục CNMLN, tư tưởng HCM chưa
được chú ý quan tâm

+ Quá trình vận dụng tư tưởng, lý luận của CNMLN còn máy móc, giáo điều,
chưa có sự sáng tạo

- Giải pháp:
18
Ngân hàng PTIT

+ Nhận thức và vận dụng tư tưởng HCM về vấn đề xây dựng Đảng về tư tưởng, lý
luận.
+ Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh một cách thiết thực, hiệu quả.
+ Tăng cường công tác giáo dục cán bộ, đảng viên, tạo sự chuyển biến thực sự về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng phải nhằm
nâng cao nhận thức chính trị, giác ngộ giai cấp, giác ngộ cách mạng của cán bộ, đảng
viên về Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, kiên định
mục tiêu, lý tưởng cách mạng của Đảng, hết lòng phấn đấu, hy sinh vì độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, vì hạnh phúc của nhân dân.
+ Tiến hành thường xuyên việc rèn luyện cán bộ, đảng viên trong hoạt động thực
tiễn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: mỗi cán bộ, mỗi đảng viên phải học lý luận, phải đem
lý luận áp dụng vào công việc thực tế.
+ Cán bộ, đảng viên phải nghiêm túc thực hiện tự phê bình và phê bình
+ Cần tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên.

Câu 6: Quan điểm của HCM “Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân”. Ý
nghĩa trong đổi mới

* Quan điểm của HCM “Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân”
- Đứng trên lập trường giai cấp công nhân và quan điểm quần chúng HCM đề cập tới vấn
đề dân và nhân dân:

+ Nói hàm rộng, bao gồm tất cả những người dân VN, không phân biệt già trẻ, gái
trai, tôn giáo, tín ngưỡng, Đảng phái, Việt kiều, trừ những kẻ bán nước hại dân.

+ Dân là gốc rễ, là nền tảng của đất nước, là chủ thể của khối đại đoàn kết

+ Dân là lực lượng quyết định mọi thắng lợi của CM, tạo nên sức mạnh của đất
nước là chỗ dựa vững chắc của Đảng, của hệ thống chính trị

- Xuất phát từ quan niệm nhân dân, HCM thấy được tầm quan trọng của nhân dân rồi từ
đó đưa ra chiến lược đại đoàn kết toàn dân.

19
Ngân hàng PTIT

+ Đại đoàn kết toàn dân nghĩa là gì: "Đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại
đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân
dân lao động khác. Đó là nền, gốc của đại đoàn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, gốc
của cây. Nhưng đã có nền vững , gốc tốt, còn phải đoàn kết với các tầng lớp nhân dân
khác".

+ HCM nói "Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân
dân thì ta đoàn kết với họ”. Người tuyên bố: "Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hòa bình,
thống nhất, độc lập, dân chủ thì dù những người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ
chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ"

+ Đại đoàn kết toàn dân cần lưu ý 1 số điểm sau:

 Phải kế thừa truyền thống yêu nước - nhân nghĩa - đoàn kết của dân tộc.
Truyền thống này đc hình thành, củng cố và phát triển trong suốt quá trình
dựng nước và giữ nước của dân tộc, là cội nguồn sức mạnh vô địch để cả
dân tộc chiến đấu và chiến thắng mọi thiên tai địch họa, làm cho đất nước
đc trường tồn, bản sắc dân tộc đc giữ vững.
 Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người. HCM chỉ rõ, trong mỗi
cá nhân cũng như mỗi cộng động đều có những ưu điểm, khuyết điểm, mặt
tốt, mặt xấu...Cho nên, vì lợi ích của CM, cần phải có lòng khoan dung độ
lượng, trân trọng cái phần thiện dù nhỏ nhất ở mỗi con người mới có thể
tập hợp, quy tụ rộng rãi mọi lực lượng.
 Phải có niềm tin vào nhân dân. Với Hồ Chí Minh, yêu dân, tin dân, dựa vào
dân, sống, đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao.
Nguyên tắc này vừa là sự tiếp nối truyền thống dân tộc "nước lấy dân làm
gốc", "chở thuyền và làm lật thuyền cũng là dân" đồng thời là sự quán triệt
sâu sắc nguyên lý mácxít "CM là sự nghiệp của quần chúng"

*Ý nghĩa trong đổi mới:


*Khái quát:

* Ý nghĩa: Quan điểm của HCM về “Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân “
không chỉ có ý nghĩa đối với thời kì lịch sử đã qua mà còn nguyên giá trị trong công việc
đổi mới hiện nay

- Thành tựu đã đạt được:

20
Ngân hàng PTIT

 Cả dân tộc ta đã phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc đánh đuổi
được thực dân Pháp, đế quốc Mỹ ra khỏi bờ cõi nước ta đưa cả nước bước vào thời
kì quá độ đi lên CNXH
 Tình hình chính trị vững vàng, KT-XH từng bước được phát triển.
 Đảng và NN đã phát huy được quyền làm chủ của nhân dân : Tăng cường vai trò
giám sát của nhân dân, nhân dân có quyền thảo luận, đóng góp ý kiến vào những
công việc quan trọng của đất nước…
 Đảng, NN, mặt trận nhân dân tích cực tuyên truyền, vận động, tập hợp quần chúng
nhân dân(kể cả những người VN ở nước ngoài) chung tay, góp sức trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc VN XHCN.

- Hạn chế:

 Khối đại đoàn kết dân tộc chưa bền chặt và đang đứng trước nhiều thử thách, đó
là: sự khó khăn về đời sống của 1 bộ phận nhân dân; suy thoái về đạo đức của 1
bộ phận không nhỏ CBĐV; lợi ích của nhân dân chưa được bảo đảm, nhân dân bất
bình trước những bất công của xã hội
 Sự quản lý yếu kém của nhiều cấp, ngành đã làm giảm lòng tin của nhân dân đối
với sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của NN.
 Các thế lực thù địch không ngừng thực hiện âm mưu “Diễn biến hòa bình” tìm
mọi cách chia rẽ khối đại đoàn kết ở nước ta, lợi dụng các vấn đề "nhân quyền",
"dân tộc", "tôn giáo" hòng li gián, chia rẽ nội bộ Đảng, NN và nhân dân ta
 Một số nơi dân chủ bị vi phạm hay dân chủ còn thực hiện hình thức

- Nguyên nhân:

 Đảng chưa kịp thời phân tích, dự báo được những biến động trong cơ cấu giai cấp
- XH trong quá trình đổi mới và những mâu thuẫn nảy sinh trong nội bộ nhân dân
để kịp thời có chủ trương, chính sách phù hợp.
 Một số tổ chức Đảng, chính quyền còn coi thường quần chúng nhân dân, coi nhẹ
công tác dân vận - mặt trận.
 Không ít nơi còn có tư tưởng định kiến, hẹp hòi làm cản trở việc thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, nhất là vùng sâu vùng xa
 Bộ máy quản lí của NN còn lỏng lẻo, chưa có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ
cán bộ Đảng viên
 VN là vùng đất rừng vàng, biển bạc thu hút các thế lực thù địch chống phá, kích
động vấn đề “dân chủ, dân quyền” nhằm chia rẽ Đảng và nhân dân

21
Ngân hàng PTIT

- Giải pháp:

 Nhận thức và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
 Đảng, NN phải xây dựng các định hướng, các chính sách tăng cường khối đại
đoàn kết dân tộc nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân
 Phát huy quyền làm chủ của nhân dân: phát triển KT nhiều tp, thực hiện phương
châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra"
 Thường xuyên chăm lo , chú trọng phát triển nguồn lực con người, lấy con người
làm trung tâm của sự phát triển
 Xây dựng Đảng, NN trong sạch, vững mạnh
 Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, tập hợp quần chúng nhân dân, phát huy
sức mạnh đại đoàn kết dân tộc đến các cơ sở, nhất là các vùng miền xa xôi
 Tìm mẫu số chung cho các dân tộc và nêu cao tinh thần đoàn kết của 54 dân tộc

Câu 7: Quan điểm của HCM về xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Liên hệ
trong đổi mới hiện nay.

*Quan điểm của HCM về xây dựng NN trong sạch và vững mạnh
*Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ đức, đủ tài:

Hồ Chí Minh luôn luôn đề cao vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức. Người coi
cán bộ nói chung là “cái gốc của mọi công việc”, “muôn việc thành công hay thất bại đều
do cán bộ tốt hay kém ”. Nói một cách tổng quát nhất về yêu cầu đối với đội ngũ này theo
Hồ Chí Minh, đó là những người vừa có đức, vừa có tài, trong đó đức là gốc, đội ngũ này
phải được tổ chức hợp lí,có hiệu quả. Đi vào mặt cụ thể, Hồ Chí Minh đã đưa ra những
yêu cầu sau đây về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức:

+ Một là, tuyệt đối trung thành với CM: sống, lao động và phấn đấu hết mình vì
CNXH, sẵn sàng xả thân, sẵn sàng cống hiến vì nhân dân, vì đất nước, vì dân tộc, đặc
biệt trong những lúc đất nước gặp khó khăn, thử thách, chuyển giai đoạn.

+ Hai là, hăng hái, thành thạo công việc giỏi chuyên môn nghiệp vụ:

 Yêu cầu tối thiểu là đội ngũ cán bộ, công chức phải hiểu biết công việc của
mình, biết quản lí nhà nước, do vậy phải được đào tạo và tự mình phải luôn
học hỏi
 Công chức phải chuyên sâu nghiệp vụ, phải luôn luôn học tập không ngừng
nghỉ, học mọi lúc, mọi nơi, học tập suốt đời

22
Ngân hàng PTIT

+ Ba là, phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân:

 Hồ Chí Minh luôn chủ trương xây dựng mối quan hệ bền chặt giữa đội ngũ
cán bộ công chức với nhân dân
 Hồ Chí Minh nhắc nhở mọi cán bộ, công chức phải sẵn sàng phục vụ nhân
dân, luôn luôn nêu cao đạo đức cách mạng , sẵn sàng hy sinh quyền lợi cá
nhân mình cho Tổ quốc, lấy phục vụ quyền lợi chính đáng của nhân dân
làm mục tiêu hoạt động cho mình
 Đặc biệt phải chống bệnh tham ô, lãng phí, quan lieu, phải luôn luôn gần
dân, hiểu dân, vì dân.

+ Bốn là, cán bộ, công chức phải là những người dám phụ trách, dám quyết đoán,
dám chịu trách nhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn, "thắng ko kiêu, bại ko
nản"

+ Năm là, phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn luôn có ý thức và hành
động vì sự lớn mạnh, trong sạch của NN

*Đề phòng và khắc phục những căn bệnh tiêu cực trong hoạt động của NN:

- Xây dựng 1 NN của dân, do dân, vì dân ko bao giờ tách rời với việc làm cho NN
luôn trong sạch, vững mạnh. Khi đất nước giành độc lập, chính quyền CM còn non trẻ
cũng như lúc CM chuyển giai đoạn, việc đảm bảo sự trong sạch, vững mạnh của các cấp
chính quyền càng được đặc biệt quân tâm

- Người nhấn mạnh các tiêu cực sau đây mà nhắc nhở mọi người đề phòng và khắc
phục:

+ Đặc quyền đặc lợi: Đó là thói cậy mình là người trong cơ quan chính quyền để
cửa quyền, hách dịch với dân, lạm quyền, đồng thời ra sức vơ vét tiền của, lợi dụng chức
quyền để làm lợi cho cá nhân mình.

+ Tham ô, lãng phí, quan liêu:

 Hồ Chí Minh coi tham ô, lãng phí, quan liêu là “giặc nội xâm”, “giặc ở trong
lòng”, thứ giặc ấy nguy hiểm hơn giặc ngoại xâm
 Tham ô là biến tài sản của chung thành của riêng mình
 Lãng phí đc HCM xác định là lãng phí sức lao động, lãng phí thời giờ, lãng phí
tiền của

23
Ngân hàng PTIT

 Quan liêu là bệnh gốc sinh ra các bệnh tham ô, lãng phí, muốn trừ sạch bệnh tham
ô, lãng phí trc hết phải tẩy sạch bệnh quan liêu

+ Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo:

 Tư túng: tệ nạn bà con bạn hữu của mình không có tài năng gì cũng kéo vào chức
này, chức nọ còn những người có tài, có đức nhưng ko vừa lòng mình thì đẩy ra
ngoài.
 Chia rẽ: hiện tượng gây mấy đoàn kết, kéo bè kéo cánh
 Kiêu ngạo là không khiêm tốn, tự cao, tự đại, luôn coi mình hơn người khác →
Không nhận khuyết điểm, sai lầm của mình, không học hỏi người khác → Không
sửa chữa, tiến bộ được → Làm nảy sinh thái độ nhũng nhiễu, hạch sách dân chúng

*Tăng cường tính nghiêm minh của luật pháp đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức CM

- HCM kết hợp nhuần nhuyễn giữa đức trị và pháp trị.

- Kỉ cương phép nước thời nào cũng luôn đc đề cao và phải đc áp dụng cho tất cả mọi
người.

- HCM đã dùng uy tín sức mạnh của mình để cảm hóa những người có lỗi lầm, kéo họ đi
với CM, giáo dục những người mắc khuyết điểm để họ tránh phạm pháp.

- HCM nêu gương trong việc chấp pháp và hành pháp.

*Liên hệ trong đổi mới hiện nay:


*Khái quát tư tưởng:

*Liên hệ:

- Thành tựu

+ Toàn Đảng toàn dân tích cực thực hiện nhiệm vụ xây dựng NN pháp quyền
XHCN của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN.

+ Quyền làm chủ của nhân dân được thể chế hóa bằng Hiến pháp, PL

+ Đưa HP, PL vào cuộc sống của nhân dân.

+ Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức đảm bảo chất lượng

+ Tuyên dương những cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, xử phạt nghiêm minh
mọi hành động VPPL của bất kỳ tập thể, cá nhân nào.

24
Ngân hàng PTIT

- Hạn chế:

+ Bộ máy pháp lí lỏng lẻo, bao che, chưa mạnh dạn phê bình và kỉ luật những đối
tượng vi phạm đạo đức CM

+ Bộ máy hành chính cồng kềnh, kém hiệu lực

+ Hệ thống PL chưa đồng bộ

+ Hiểu biết về luật pháp của dân còn hạn chế

+ Suy thoái phẩm chất đạo đức của 1 bộ phận ko nhỏ cán bộ Đảng (thói quan liêu,
hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà, sách nhiễu, tham nhũng)

+ Năng lực thực hành nhiệm vụ của công chức còn kém cỏi.

- Nguyên nhân hạn chế:

+ Hệ thống pháp luật chưa nghiêm

+ Vai trò của cơ quan bảo vệ pháp luật như công an, viện kiểm soát, tòa án chưa
thực sự phát huy tác đầy đủ tác dụng

+ Suy thoái về đạo đức, lối sống của một bộ phận ko nhỏ cán bộ, đảng viên

+ Do ảnh những mặt trái của cơ chế thị trường, của hội nhập, của mở cửa dẫn đến
tha hóa, suy đồi phẩm chất đạo đức của cán bộ công chức NN

- Biện pháp:

+ Nhận thức và vận dụng tư tưởng HCM về vấn đề xây dựng NN trong sạch, vững
mạnh.

+ Nâng cao vai trò trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền

+ Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát bộ máy NN, kiên quyết chống tham ô,
lãng phí, quan liêu

+ Xây dựng 1 hệ thống PL mạnh mẽ, có hiệu lực, đảm bảo nghiêm minh và mọi
người đc bình đẳng trc PL.

+ Đẩy mạnh cải cách nền hành chính theo hướng dân chủ, trong sạch, vững mạnh,
phục vụ đắc lực và có hiệu quả đối với nhân dân.

25
Ngân hàng PTIT

+ Đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân, dân phải được hưởng lợi, dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra

+ Tiêu chuẩn hóa cũng như sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ đủ đức, đủ tài, tinh thông chuyên môn, nghiệp vụ

+ Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với NN.

Câu 8: Quan điểm của HCM về vị trí, vai trò của đạo đức. Ý nghĩa trong đổi mới
hiện nay

* Quan điểm của HCM về vị trí, vai trò của đạo đức:
HCM là 1 trong những nhà tư tưởng, 1 lãnh tụ CMTG đã bàn nhiều về vấn đề đạo đức và
giáo dục đạo đức. Tư tưởng đạo đức HCM rất sâu sắc phong phú cả về lí luận và thực
tiễn, đã trở thành 1 bộ phận vô giá của văn hóa dân tộc và nhân loại, 1 sức mạnh to lớn
làm nên sức mạnh của dân tộc VN.

*Vị trí của đạo đức:

- Đạo đức là vấn đề mà HCM đặc biệt quan tâm:

+ Đạo đức mà Người quan tâm ở đây là đạo đức mới, đạo đức CMXHCN chứ
không phải đạo đức phong kiến, tư bản

+ HCM quan tâm vấn đề đạo đức trong mọi giai đoạn của CM, đặc biệt là những
giai đoạn chuyển CM

+ Trong tác phẩm của Người “Đường Cách Mệnh”, “Sửa đổi lối làm việc” cũng
như các tác phẩm cuối cùng trong cuộc đời, Người luôn đặt vấn đề đạo đức lên đầu, luôn
đề cao vấn đề đạo đức

- Người quan tâm đạo đức trên 2 phương diện:

+ Lí luận: Người đã để lại hệ thống quan điểm toàn diện sâu sắc về vấn đề đạo đức: vai
trò, phẩm chất, nguyên tắc xây dựng đạo đức mới. Điều này được thể hiện qua hơn 50
bài viết của Người

+ Thực tiễn: Người là tấm gương mẫu mực để thực hiện đạo đức mới. Người luôn quan
tâm giáo dục đạo đức tới mọi đối tượng đặc biệt là đội ngũ cán bộ Đảng viên

*Người nhấn mạnh vai trò và sức mạnh của đạo đức:

26
Ngân hàng PTIT

- HCM coi đạo đức là “cái gốc” của người CM

+ Đạo đức là tiêu chí để đánh giá con người

+ Đạo đức là 1 trong những phẩm chất hết sức quan trọng của người CM giúp cho
họ giữ vững được ý chí, nghị lực trước những khó khăn thử thách của kẻ thù

+ Khi Đảng trở thành Đảng cầm quyền, đạo đức giúp cho các Đảng viên không bị
tha hóa, biến chất. Đó là 1 nhân tố quan trọng giúp Đảng giữ vững được uy tín sức mạnh
của mình.

+ HCM đã khẳng định đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người, như
gốc của cây, ngọn nguồn của sông suối. Người nói “Cũng như sông, có nguồn mới có
nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người
CM phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được
nhân dân”. Người cho rằng, làm CM để cải tạo XH cũ thành XH mới là 1 sự nghiệp rất
vẻ vang nhưng nó cũng là 1 nhiệm vụ rất nặng nề, "Sức có mạnh mới gánh đc nặng và đi
xa. Người CM phải có đạo đức CM làm nền tảng, mới hoàn thành đc nhiệm vụ CM vẻ
vang.

- Phải đặt đạo đức trong mối quan hệ với tài năng, trong mối quan hệ này đức là gốc, giữ
vai trò quan trọng. Tài là thể hiện cụ thể của đức trong hiệu quả hành động. Theo Người,
đức và tài phải đi đôi với nhau, kết hợp chặt chẽ với nhau “Có tài mà không có đức là
người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”

- Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH

+ Theo HCM, sức hấp dẫn của CNXH chưa phải là ở lí tưởng cao xa, ở mức sống
vật chất dồi dào, ở tư tưởng đc tự do giải phóng, mà trc hết là ở những giá trị đạo đức cao
đẹp, ở phẩm chất của những người cộng sản ưu tú, bằng tấm gương sống và hành động
của mình, chiến đấu cho lý tưởng đó trở thành hiện thực.

+ Phong trào cộng sản công nhân quốc tế trở thành lực lượng quyết định vận mệnh
của loài người không chỉ do chiến lược, sách lược thiên tài của CMVS mà còn do những
phẩm chất đạo đức cao quý làm cho CN cộng sản trở thành một sức mạnh vô địch

+ Tấm gương đạo đức trong sáng nhưng cũng rất đời thường của chủ tịch HCM
chẳng những có sức hấp dẫn lớn lao mạnh mẽ với nhân dân VN mà còn với cả nhân dân
thế giới. Đó là nguồn vũ cổ động viên tinh thần quan trọng với nhân dân ta với toàn nhân
loại

27
Ngân hàng PTIT

*Ý nghĩa trong đổi mới hiện nay:


*Khái quát tư tưởng:

*Ý nghĩa: Quan điểm của HCM về đạo đức không chỉ có ý nghĩa đối với thời kì lịch sử
đã qua mà nó còn nguyên giá trị trong công cuộc đổi mới hiện nay

+ Thành tựu:

 Cuộc vận động "học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM" ngày càng đc mở
rộng và phát triển.
 Phần lớn cán bộ Đảng viên luôn gắn bó với nhân dân, đồng hành cùng dân tộc,
phấn đấu cho sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
 Cán bộ Đảng viên vẫn giữ được lối sống tình nghĩa, trong sáng, lành mạnh
 Phần lớn sinh viên, thanh niên trí thức khiêm tốn, cần cù, sáng tạo trong học tập;
sống có bản lĩnh, có chí lập thân, lập nghiệp; năng động, nhạy bén, dám đối mặt
với những khó khăn, thử thách, dám chịu trách nhiệm.
 Đảng và NN ta thường xuyên có những hoạt động giúp đỡ các nước khác khi họ bị
thiên tai tàn phá

- Hạn chế:

 Những biểu hiện xa rời mục tiêu của XHCN chưa đc khắc phục
 Một số sinh viên, cán bộ Đảng viên phai nhạt niềm tin, lý tưởng, mất phương
hướng chiến đấu, không có chí lập thân, lập nghiệp, chạy theo lối sống thực dụng,
thờ ơ, thiếu trách nhiệm với gia đình và xã hội
 Một số ít CBĐV chưa đặt nặng trách nhiệm với công việc, với nhân dân, thiếu chủ
động, còn ngần ngại với khó khăn, thiếu tự giác nhìn nhận và chậm khắc phục
khuyết điểm của bản thân
 Tình trạng tham ô, lãng phí, quan liêu làm suy giảm lòng tin của ND với Đảng.

- Nguyên nhân:
 Do mặt trái của nền kinh tế thị trường và hội nhập
 Do sự bùng phát của lối sống thực dụng chạy theo danh lợi bất chấp đạo lý
 Sự chống phá của các thế lực thù địch nhằm thực hiện âm mưu “ Diễn biến hòa
bình”
 Do công tác quản lí của NN còn yếu kém, việc chấp hành pháp luật chưa nghiêm
túc
 Công tác giáo dục tư tưởng, lý luận chưa được quan tâm đầy đủ và chậm đổi mới

28
Ngân hàng PTIT

- Giải pháp:

 Nhận thức và vận dụng tư tưởng HCM về vị trí, vai trò của đạo đức.
 Tăng cường kỷ cương, phép nước, công tác kiểm tra, giám sát cần nghiêm minh
trừng trị những cán bộ Đảng viên suy thoái và có chế độ khen thưởng, động viên
những tấm gương về đạo đức CM, biểu dương người tốt, việc tốt
 Chú trọng tự giáo dục và giáo dục đạo đức CM, đẩy mạnh cuộc vận động "học tập
và làm theo tấm gương đạo đức HCM"
 CBĐV thường xuyên tự phê bình và phê bình, rèn luyện phẩm chất đạo đức: cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, nếp sống giản dị, khiêm tốn
 Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường sự giám sát của nhân dân đối với
cán bộ, đảng viên
 Kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân và những biểu hiện suy thoái đạo
đức trong 1 bộ phận cán bộ, đảng viên

Câu 9: Quan điểm của HCM về chính sách động viên, phân phối tài chính

Hoạt động sản xuất tăng → của cải vật chất tăng (quản lí tài chính tăng – động viên, phân
phối) → KT phát triển, chính trị phát triển, XH phát triển

- Công tác động viên, phân phối nguồn lực tài chính có 1 vị trí cực kỳ quan trọng, có tác
động đến nhiều mặt trong đời sống KT-XH của 1 quốc gia. Trong từng thời kỳ, công tác
động viên, phân phối nguồn lực tài chính tốt sẽ góp phần ổn định đời sống nhân dân, thúc
đẩy KT, tài chính phát triển, giữ vững an ninh quốc phòng

- Quan điểm của HCM về chính sách động viên, phân phối tài chính:

*Chính sách động viên, phân phối tài chính của Nhà nước CM phải biết dựa vào dân, lấy
dân làm gốc, phải đặt lợi ích của nhân dân, của đất nước lên trên hết, coi đó là sợi chỉ đỏ
xuyên suốt quá trình chỉ đạo công tác tài chính

- Xuất phát từ quan điểm trị nước tích cực lấy dân làm gốc, trong thực tiễn chỉ đạo đất
nước, HCM đã nhận thức hết sức sâu sắc rằng: nguồn lực tài chính mà Nhà nước CM có
được là do dân, là thành quả lao động của nhân dân đóng góp để Nhà nước sử dụng nhằm
mưa cầu lợi ích cho nước, cho dân.

- Không chỉ chú trọng dựa vào dân để huy động đóng góp, mà quan trọng hơn là phải
chăm lo cho đời sống nhân dân, cần có những chính sách thực sự chăm lo đến lợi ích
thiết thực của nhân dân.
29
Ngân hàng PTIT

→ NN là 1 cán cân điều chỉnh: Ngân sách do nhân dân đóng góp và NN chăm lo lại cho
đời sống nhân dân để nhân dân lao động sản xuất tốt làm ra của cải vật chất để rồi lại
đóng góp vào ngân sách NN → lấy “khoan thư sức dân làm kế sách lâu bền”

- Về bản chất, lợi ích của NN CM là lợi ích của nhân dân. Trong công tác này, HCM đặc
biệt coi trọng việc giải thích, tuyên truyền, vận động quần chúng. Người ko tán thành
việc dùng các biện pháp mệnh lệnh, cưỡng chế trong công tác thuế khi người dân chưa có
sự am hiểu tường tận mục tiêu của chính sách này. Người đã nhiều lần trực tiếp nói
chuyện với nhân dân để giải thích cho họ hiểu rõ lý do, vì sao phải thu thuế và thu ntn,
vào mục đích gì...làm cho dân hiểu rõ mục tiêu, động cơ của chính sách thuế. Đó cũng
chính là biểu hiện của tư tưởng lấy dân làm gốc.

- Ngành tài chính phải có kế hoạch thu chi hợp lý, khoa học, đảm bảo thu nhiều hơn chi,
phải thực hiện thống nhất quản lý tài chính. CP phải có chính sách tự do mậu dịch, phải
gắn tài chính với mậu dịch. Việc xây dựng ngân hàng và quản lý tiền tệ cũng phải được
coi trọng.

*Chính sách động viên, phân phối tài chính phải hướng vào đẩy mạnh sản xuất và nuôi
dưỡng nguồn thu lâu dài

- Hoạt động sản xuất là nhân tố đầu tiên, cốt lõi nhất để tạo ra của cải vật chất. Công tác
quản lí tốt sẽ tạo ra nhiều của cải vật chất cho NN và cho XH

- Trước đó, NN ta là NN nông nghiệp nên việc thu thuế nông nghiệp là hết sức đúng đắn.
Nhưng sau này nước ta CNH, HĐH thì chính sách thu thuế phải thay đổi, giảm thu thuế
nông nghiệp mà thu thuế công nghiệp, dịch vụ. Sau đó là thu thuế thu nhập cá nhân. Việc
thay đổi chính sách này là hết sức đúng đắn.

* Chính sách động viên, phân phối tài chính phải đảm bảo công bằng, hợp lí và quan tâm
đến đồng bào nghèo.

- Việc thu thuế phải công bằng, phải cân nhắc kỹ, phải xuất phát từ tình hình đời sống
thực tế của người dân, giúp người dân được ổn định. Công bằng tạo ra niềm tin ở nhân
dân, công bằng giữa các ngành nghề, đối tượng

VD: Điều chỉnh thuế: giảm thu thuế NN dần đến xóa bỏ thuế NN thay vào đó là thu thuế
các ngành CN và dịch vụ khác

- Đồng thời phải chống mọi hành vi trốn thuế, buôn lậu

- Chính sách thuế thỏa đáng, công bằng thì đời sống nhân dân sẽ ổn định, đảm bảo cho
nhân dân sẽ tự nguyện, tự giác đóng góp thuế
30
Ngân hàng PTIT

- Giúp đỡ người nghèo để giúp cho giảm khoảng cách giàu nghèo

*Phân phối, sử dụng các nguồn lực tài chính phải đặc biệt tiết kiệm mà hiệu quả, công
khai và dân chủ

- Của cải vật chất không phải tự nhiên mà có mà là do thành quả của hoạt động sản xuất
nên để cho nguồn của cải vật chất lâu bền thì chúng ta phải triệt để thực hành tiết kiệm,
chống tham ô, lãng phí, đảm bảo việc phân phối, sử dụng nguồn tài chính sao cho có hiệu
quả.

- HCM cũng khẳng định rằng, công khai, minh bạch là cơ sở để phát huy tinh thần dân
chủ, dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Dân đóng góp tiền thuế cho NN thì dân
cũng có quyền được biết cách thức mà NN sử dụng và hiệu quả sử dụng những đồng tiền
do mình đóng góp ntn. Đây cũng là 1 cách để nhân dân có thể kiểm tra, giám sát hoạt
động của bộ máy NN.

*Phát huy cao độ các nguồn nội lực, thực hiện tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là
chính

- Chúng ta coi trọng sự giúp đỡ, nguồn lực bên ngoài nhưng không được vì thế mà ỷ lại
mà phải tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính.

- Tuy nhiên, Người cũng lưu ý rằng, tự lực cánh sinh ko đồng nghĩa với việc cô lập, biệt
lập mình với bên ngoài, mà trái lại, khi điều kiện, hoàn cảnh cho phép, cần phải phát huy,
khai thác triệt để nguồn lực từ bên ngoài và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đó để phát
triển KT-XH đất nước.

31

You might also like