Professional Documents
Culture Documents
Finasteride, Dutasteride - Hải Triều, Nguyệt Như
Finasteride, Dutasteride - Hải Triều, Nguyệt Như
Finasteride, Dutasteride - Hải Triều, Nguyệt Như
- CT không gian:
5. Cơ chế tác động
Cơ chế hoạt động của Finasteride dựa trên sự ức chế ưu tiên của nó đối với 5α-reductase
Loại II thông qua việc hình thành một phức hợp ổn định với enzyme in vitro và in vivo.
Finasteride hoạt động có chọn lọc, nơi nó ưu tiên hiển thị độ chọn lọc gấp 100 lần đối với
Con người loại II 5α-reductase trên enzym loại I. Sự ức chế 5α-reductase loại II ngăn
chặn sự chuyển đổi ngoại vi của testosterone thành DHT, dẫn đến giảm đáng kể nồng độ
DHT trong huyết thanh và mô, tăng nồng độ testosterone huyết thanh từ tối thiểu đến
trung bình và đáng kể tăng nồng độ testosterone ở tuyến tiền liệt. Vì DHT dường như là
androgen chính chịu trách nhiệm kích thích sự phát triển của tuyến tiền liệt, nồng độ
DHT giảm sẽ dẫn đến giảm thể tích tuyến tiền liệt (khoảng 20-30% sau 6-24 tháng tiếp
tục điều trị). Người ta cho rằng mức DHT tăng lên có thể dẫn đến sự phiên mã mạnh mẽ
của prostaglandin D2, chất này thúc đẩy sự gia tăng của tế bào ung thư tuyến tiền liệt.
Nồng độ DHT đến mức được tìm thấy trong da đầu có nhiều lông, làm giảm DHT trong
huyết thanh, tăng khả năng mọc tóc và làm chậm quá trình rụng tóc. Một nghiên cứu khác
cho thấy rằng Finasteride có thể hoạt động để giảm chảy máu có nguồn gốc từ tuyến tiền
liệt bằng cách ức chế yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) trong tuyến tiền liệt,
dẫn đến teo và chết tế bào theo chương trình. chống đông máu, hoặc chảy máu sau khi đo
thiết bị.
6. Phương pháp điều chế
Finasterid (27.5.31) được điều chế bắt đầu từ acid 3-oxo-4 androsten-17β-cacboxylic
(27.5.33), trên quá trình phân cắt oxy hóa trong hỗn hợp alcohol t-butyl và dung dịch
nước Na2CO3 với NaIO4 và KMnO4 tạo ra chất diacid (27.5. 34). Việc đóng vòng của chất
diacid (27.5.34) bằng t-butyl amin được thực hiện trong ethylen glycol lạnh được xử lý
bằng amoniac lỏng. Sau đó, dung dịch được đun nóng dần dần đến 180 °C, tạo ra acid
trung gian 3-oxo-4-aza-5-androsten-17β-cacboxylic (27.5.35), được hydro hóa trên chất
xúc tác bạch kim để tạo ra 4-azasteroid (27.5.36 ). Acid thu được được trộn với
dicyclohexylcarbodiimid và N-hydroxybenzotriazol trong CH2Cl2 và t-butyl amin để tạo
ra azasteroid bão hòa (27.5.37), acid này được oxy hóa bằng anhydrid benzen trong
chlobenzen để tạo ra Finasterid (27.5.31) [1].
Hình 1.5. Phổ phản xạ toàn phần bị suy giảm (ATR-IR) [3]
Hình 1.6. Quang phổ Raman [3]
Ngoài ra, phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) với phát hiện tia cực tím cũng
được nghiên cứu sử dụng để xác định Finasterid trong huyết tương người ở liều điều trị.
Định lượng [2]
Phương pháp sắc ký lỏng như được mô tả trong phép thử đối với các chất liên quan có
sửa đổi như:
Thuốc tiêm: dung dịch thử (a) và dung dịch đối chiếu (a).
Tính hàm lượng phần trăm của C23H36N2O2 có tính đến hàm lượng được chỉ định của
Finasterid CRS.
9. Công dụng - Cách dùng [10]
- Dược lực học:
Thuốc ức chế enzym 5q -reductase (type 2) cần thiết cho viéc chuyén testosterone
thành 5a-dihydrotestosteron trong tuyến tiền liệt. Vì vậy finasterid làm giảm nồng độ
dihydrotestosteron (một hormon tạo thành từ testosteron), làm giảm kích thước tuyến
tiền liệt.
- Dược động học:
+ Hấp thu: Sinh khả dụng của finasterid là xấp xỉ. 80%. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh
đạt được 2 giờ sau khi uống thuốc, và hấp thu hoàn toàn sau 6-8 giờ.
+ Phân bố: Liên kết với protein huyết tương khoảng 93%.
+ Chuyển hóa: Finasterid được chuyển hóa trong gan.
+ Đào thải: Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương là 6 giờ (4-12 giờ) (ở nam
giới > 70 tuổi, 8 giờ, khoảng 6-15 giờ). Khoảng 57% (51-64%) của finasterid được đào
thải qua phân, và xấp xỉ 39% (32-46%) liều dùng được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng
các chất chuyển hóa. Hầu như không có finasterid được tìm thấy trong nước tiểu.
- Chỉ định: Điều điều trị triệu chứng các rối loạn đường tiết niệu do phì đại tuyến tiền liệt
lành tính.
- Chống chỉ định: Người mẫn cảm với thành phần của thuốc. PNCT và cho con bú.
- Liều dùng: ở người lớn, ngày uống 1 lần, mỗi lần 1 viên, uống cả viên và không được
chia hoặc nghiền. Đợt dùng ít nhất 6 tháng để có kết quả tốt.
- Dạng bào chế: Hộp 3 vỉ x 10 viên nén bao phim.
- Bảo quản: Để nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
DUSTATERID
1. Tên khoa học
(1S,3aS,3bS,5aR,9aR,9bS,11aS)-N-[2,5-bis(trifluoromethyl)phenyl]-9a,11a-dimethyl-7-
oxo-1,2,3,3a,3b,4,5,5a,6,9b,10,11-dodecahydroindeno[5,4-f]quinoline-1-carboxamide
2. Tên thông dụng
Dustaterid
3. Tên thương mại
Avodart
- CT không gian:
Hình 2.5. Phổ phản xạ toàn phần bị suy giảm (ATR-IR) [4]
Hình 2.6. Quang phổ Raman [4]
Định lượng [5]
Phương pháp sắc ký lỏng như được mô tả trong phép thử A đối với các chất liên quan với
sự thay đổi sau đây:
Thuốc tiêm 10 µl dung dịch thử và dung dịch đối chiếu (c).
Tính hàm lượng phần trăm của C27H30F6N2O2 có tính đến hàm lượng được chỉ định của
CRS dutasterid.
9. Công dụng - Cách dùng [10]
- Dược lực học: ức chế isoenzym 5 alpha-reductase cả type 1 và type 2 là những enzym
chịu trách nhiệm biến đổi testosteron thành dihydrotestosteron (DHT). DHT là androgen
đóng vai trò chính trong sự tăng sản mô tuyến tiền liệt.
- Dược động học:
+ Hấp thu: Sinh khả dụng tuyệt đối ở người khoảng 60% so với truyền tĩnh mạch trong 2
giờ. Sinh khả dụng của dutasteride không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
+ Phân bố: thể tích phân bố lớn (300 đến 500 L). Dutasteride liên kết cao với protein
huyết tương (>99,5%).
+ Chuyển hóa: chuyển hóa bởi isoenzym CYP3A4 của cytochrom P450 ở người thành 2
chất chuyển hóa phụ dạng monohydroxylate, nhưng không bị chuyển hóa bởi CYP1A2,
CY2A6, CYP2E1, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19, CYP2B6 hay CYP2D6.
+ Đào thải: đa phần được bài tiết vào phân dưới dạng dutasteride.
- Chỉ định: điều trị và phòng ngừa sự tiến triển của bệnh tăng sản lành tính tuyến tiền liệt
(BPH-Benign Prostatic Hyperplasia) thông qua việc làm giảm triệu chứng, giảm kích
thước (thể tích) tuyến tiền liệt, cải thiện lưu thông nước tiểu và giảm nguy cơ bí tiểu cấp
tính (AUR-Acute Urinary Retention) cũng như giảm nhu cầu phẫu thuật liên quan đến
BPH; là một thuốc chẹn alpha để điều trị và phòng ngừa sự tiến triển của bệnh tăng sản
lành tính tuyến tiền liệt (BPH).
- Chống chỉ định:
+ Bệnh nhân được biết quá mẫn với dutasteride, với các chất ức chế 5-alpha-reductase
khác hay với bất cứ thành phần nào của chế phẩm.
+ Phụ nữ và trẻ em.
- Liều dùng: một viên nang (0,5 mg) uống một lần mỗi ngày, điều trị ít nhất 6 tháng.
- Dạng bào chế: Viên nang mềm 0,5 mg.
- Bảo quản: Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
TERAZOSIN
1. Tên khoa học
[4-(4-amino-6,7-dimethoxyquinazolin-2-yl)piperazin-1-yl]-(oxolan-2-yl)methanone
2. Tên thông dụng
Terazosin
3. Tên thương mại
Hytrin
- CT không gian: