You are on page 1of 3

THUỐC KHÁNG ANDROGEN

NILUTAMID
1. Tên khoa học:
5,5-dimetyl-3- (4-nitro-3- (trifluorometyl) phenyl) imidazolidin-2,4-dione
2. Tên thông dụng:
Nilutamid, Anandron, Nilandron
3. Tên thương mại ( biệt dược), kiểu dáng:

Anandron
4. Công thức:
- Công thức cấu tạo phẳng

- Công thức không gian ( lập thể)

- Công thức phân tử: C12H10F3N3O4


5. Cơ chế tác động:
Nilutamide cạnh tranh với androgen để liên kết không thuận nghịch với các thụ thể
androgen, do đó ngăn chặn hoạt động của androgen có nguồn gốc thượng thận và tinh
hoàn. Sự đối kháng tại thụ thể androgen này có thể dẫn đến ngừng tăng trưởng hoặc thoái
triển khối u thông qua việc ức chế tổng hợp protein và DNA phụ thuộc androgen.
6. Phương pháp điều chế:

7. Tính chất lý hóa:


Điểm chảy: 149 C
Tan trong ethylacetat, aceton, cloroform ,rượu etylic, diclometan và metanol, ít hòa tan
trong nước.
 pKa = 15.
8. Kiểm nghiệm:
Kiểm tinh khiết: tạp liên quan (HPLC)
Định tính: Phổ IR, UV, HPLC,…
Định lượng: HPLC
9. Công dụng, cách dùng:
a. Tác dụng (dược lý):
Nilutamide là một tác nhân nội tiết tố chống ung thư chủ yếu được sử dụng trong điều trị
ung thư tuyến tiền liệt. Nilutamide là một chất kháng androgen đơn thuần, không steroid
có ái lực với các thụ thể androgen (nhưng không phải với các thụ thể progestogen,
estrogen hoặc glucocorticoid). Do đó, Nilutamide ngăn chặn hoạt động của nội tiết tố
androgen có nguồn gốc từ thượng thận và tinh hoàn, kích thích sự phát triển của mô tuyến
tiền liệt bình thường và ác tính.
Ái lực liên kết tương đối của nilutamide tại thụ thể androgen kém hơn của bicalutamide,
nhưng tương tự như của hydroxuflutamide.
b. Thông số dược động học
Hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn, mang lại nồng độ cao và bền vững trong huyết tương.
Nilutamide được chuyển hóa nhiều và không quá 2% lượng thuốc được bài tiết dưới dạng
không đổi qua nước tiểu sau 5 ngày. Sự thải trừ qua phân không đáng kể, dao động từ
1,4% đến 7% liều dùng sau 4 đến 5 ngày. Chu kỳ bán rã khoảng 38 – 59 giờ.
c. Chỉ định:
Để sử dụng kết hợp với phương pháp phẫu thuật để điều trị ung thư tuyến tiền liệt di căn
liên quan đến các hạch bạch huyết, xương hoặc các cơ quan nội tạng ở xa (Giai đoạn D2).
d. Tác dụng phụ
Nữ hóa tuyến vú , đau / căng ngực , bốc hỏa (67%), trầm cảm , mệt mỏi , rối loạn chức
năng tình dục (bao gồm mất ham muốn tình dục và rối loạn cương dương ), giảm khối
lượng cơ và giảm khối lượng xương với liên quan đến sự gia tăng gãy xương . Ngoài
ra, buồn nôn (24–27%), nôn mửa , táo bón (20%) và mất ngủ(16%) có thể xảy ra với
nilutamide.
Nilutamide có liên quan đến rối loạn thị lực nhẹ và có thể hồi phục (31–58%) bao
gồm mắt chậm thích ứng với bóng tối và suy giảm thị lực màu , không dung nạp rượu
giống disulfiram (19%), viêm phổi kẽ (0,77–2,4%) (có thể dẫn đến khó thở (1%) như một
hậu quả thứ phát và có thể tiến triển thành xơ phổi ), và viêm gan.
e. Độc tính, tai biến:
Các triệu chứng của quá liều bao gồm chóng mặt, khó chịu chung, đau đầu, buồn nôn và
nôn.
f. Chống chỉ định:
Nhạy cảm hoặc dị ứng với nilutamide
Phụ nữ và trẻ em
Chức năng gan bị suy giảm nghiêm trọng
Có vấn đề về hô hấp nghiêm trọng

g. Tương tác thuốc:


- Giảm chuyển hóa một số thuốc: wafarin, phenytoin, diazepam, theophylin, methadon
- Nồng độ các thuốc trong huyết tương có thể tăng lên: quinidin, propranolon
h. Liều lượng:
Liều khuyến cáo cho Anandron 150 mg là 300 mg mỗi ngày một lần trước khi ăn sáng
trong tháng điều trị đầu tiên, tiếp theo là 150 mg mỗi ngày một lần trước khi ăn sáng. 
Điều trị này nên được bắt đầu ngay sau khi phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn.
i. Dạng bào chế:
Nilutamide có ở dạng viên nén uống 50 mg, 100 mg và 150 mg.
j. Bảo quản:
Bảo quản ở nhiệt độ phòng được kiểm soát 15 ° – 30 tránh ánh sáng và độ ẩm.
k. Độ ổn định – Tuổi thọ - Hạn dùng:

Tài liệu tham khảo


https://asia-genomics.vn/thong-tin-thuoc/thuoc-anandron-nilutamid/
https://go.drugbank.com/drugs/DB00665
https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/Nilutamide#section=Chemical-Gene-
Co-Occurrences-in-Literature
https://en.wikipedia.org/wiki/Nilutamide#Skin_conditions

You might also like