Professional Documents
Culture Documents
Biệt dược:
1.1. Nateglinid
Starlix: biệt dược gốc
Glysta Tablets 30, Glysta Tablets 90 - Ajinomoto Pharmaceuticals Co.,Ltd. - Nhật
Bản
Stionyl 60, 120 - Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương I - Pharbaco - Việt Nam
https://drugbank.vn/tim-kiem?search=nateglinid&entity=hoatChat&page=1&size=12
https://www.drugs.com/mtm/nateglinide.html
https://www.drugs.com/pro/nateglinide.html
Trunate-60
https://www.1mg.com/drugs/trunate-60-tablet-621148
2. Repaglinid
Prandin : biệt dược gốc
Pranstad 1 - Công ty liên doanh TNHH Stada-Việt Nam - VIỆT NAM
2. Dạng thuốc và hàm lượng:
Nateglinid: Viên nén: 30 mg, 60mg, 90mg, 120mg
Repaglinid: Viên nén: 0,5mg, 1mg, 2mg
3. Cơ chế tác động :
Trong cơ thể, nateglinide gắn vào Rp đặc hiệu ( SUR1 = specific receptor ) ở tế bào
beta2 của tụy làm ức chế kênh K+ nhậy cảm với ATP, gây khử cực màng tế bào làm
mở kênh Ca2+. Ca2+/ nội bào tăng sẽ kích thích giải phóng insulin. Do thuốc có đặc
điểm gắn nhanh và tách ra nhanh khỏi Rp đặc hiệu nên kích thích bài tiết insulin
nhanh, nên nhanh chóng kiểm soát đường máu sau khi ăn. Cũng do thuốc tách ra khỏi
Rp đặc hiệu nhanh làm rút ngắn giai đoạn kích thích bài tiết insulin, làm giảm nguy cơ
tăng cao insulin trong máu nên tránh được tình trạng tụt glucose máu quá mức và sự
suy kiệt tế bào beta2 của tụy.
4. Dược động học:
Repaglinid được hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá. Nồng độ đỉnh đạt được trong
vòng 1 giờ sau khi uống. Thức ăn làm giảm nồng độ đỉnh 20%, nhưng thời gian đến
nồng độ đỉnh không thay đổi. Sinh khả dụng khi uống đạt 60%. Repaglinid liên kết
với protein huyết tương rất mạnh (trên 98%). Thể tích phân bố 31 lít, là do repaglinid
phân bố nhiều vào dịch trong tế bào. Nửa đời thải trừ khoảng 1 giờ.
Repaglinid bị chuyển hoá nhanh ở gan. Sau khi uống thuốc 4 giờ, nồng độ repaglinid
trong huyết tương còn rất thấp. Sự chuyển hoá lúc đầu nhờ isoenzym CYP 3A4 của
cytochrom P450 thành acid dicarboxylic, rồi thành amin thơm. Các chất chuyển hoá
đều không có tác dụng hạ glucose huyết. Sự thải trừ chủ yếu là qua phân (90%),
trong đó chỉ có dưới 2% là chất mẹ. Dưới 8% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu,
chủ yếu dưới dạng chất chuyển hoá.
Quá mẫn với repaglinid hoặc với một thành phần nào đó của thuốc.
Không dùng repaglinid đơn trị liệu cho người bệnh đái tháo đường phụ thuộc insulin
(đái tháo đường týp 1).
Không dùng cho bệnh nhân nhiễm acid-ceton, tiền hôn mê hoặc hôn mê do đái tháo
đường, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do đái tháo đường
Người bị stress cấp tính (sốt cao, chấn thương, nhiễm khuẩn, phẫu thuật) phải ngừng
dùng repaglinid và thay tạm thời bằng insulin.
8. Thận trọng
Người dưới 18 tuổi, người trên 75 tuổi, người suy gan hoặc suy thận: Chưa đủ tài
liệu nghiên cứu; vì vậy, không nên dùng. Nếu dùng phải hết sức thận trọng.
Người 60 - 75 tuổi, không cần điều chỉnh liều, trừ khi có suy thận; tuy nhiên, người
cao tuổi thường nhạy cảm với tụt glucose huyết, nên phải theo dõi chặt chẽ khi bắt
đầu điều trị.
Người lái xe và vận hành máy: Cần phải hết sức tránh tụt glucose huyết, vì nếu xảy
ra, sẽ không tự chủ được tay lái, dễ xảy ra tai nạn.
Với người suy thận, không cần điều chỉnh liều khởi đầu, nhưng phải thận trọng mỗi
lần tăng liều.
Với người suy gan, cũng không cần điều chỉnh liều khởi đầu, nhưng khoảng thời
gian chờ để tăng liều phải dài hơn (> 1 tuần).
Chưa nghiên cứu repaglinid trên người mang thai. Trên chuột cống trắng có thai vào
cuối kỳ, nếu dùng liều cao repaglinid, thấy độc cho thai, có dị dạng ở các chi. Vì vậy,
không dùng cho người có thai. Nếu đang dùng repaglinid mà có thai thì phải ngừng
thuốc và thay bằng insulin.
Chưa được nghiên cứu trên người. Nhưng đã thấy repaglinid ở sữa của chuột mẹ
uống thuốc. Do đó, cần tránh dùng cho phụ nữ cho con bú. Nếu cần dùng thuốc, phải
ngừng cho con bú.
Chuyển hóa: Tụt glucose huyết, nhất là đối với người bệnh trước đó chưa dùng thuốc
chống đái tháo đường loại uống và người bệnh có HbA1C dưới 8%.
Hô hấp: Viêm phế quản, viêm xoang, viêm đường hô hấp trên.
Cơ xương: Đau khớp, đau lưng.
Tiêu hoá: Đau bụng, buồn nôn, nôn, ỉa chảy hoặc táo bón.
Đau thắt ngực, đau ngực, đau răng, viêm đường tiết niệu.
Máu: Giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiếu cầu, thiếu máu tan huyết.
Repaglinid làm giảm nồng độ glucose huyết cả lúc đói và sau bữa ăn và làm giảm cả
hemoglobin glycosylat hoá (HbA1C) ở người đái tháo đường týp 2. Mức độ giảm
phụ thuộc vào liều dùng hàng ngày trong phạm vi 0,25 - 16 mg. Vì repaglinid làm
insulin bài tiết một cách sinh lý hơn so với sulfonylure (nghĩa là khởi đầu tác dụng
nhanh và thời gian tác dụng ngắn), nên repaglinid đặc biệt có ích để kiểm soát tăng
glucose huyết sau bữa ăn theo nguyên tắc "ăn một bữa, dùng một liều; không ăn,
không dùng".
Liều dùng tuỳ theo trạng thái người bệnh và glucose huyết. Đối với người đái tháo
đường týp 2 chưa từng dùng thuốc và có HbA1C dưới 8%, nên khởi đầu với liều 0,5
mg/lần, ngày 3 lần trước mỗi bữa ăn. Nếu trước đây đã dùng thuốc khác chữa đái
tháo đường rồi và có HbA1C lớn hơn hoặc bằng 8%, thì liều khởi đầu là 1 mg hoặc 2
mg/lần, tuỳ theo mức độ nặng nhẹ. Sau đó theo dõi glucose huyết, cứ sau mỗi 1 - 2
tuần, nếu chưa kiểm soát được glucose huyết, thì tăng dần liều lên, mỗi lần thêm 0,5
mg - 1 mg, cho đến liều tối đa 4 mg/lần, ngày 4 lần (16 mg/ngày).
Khi đang điều trị bằng metformin, nhưng tỏ ra ít hiệu quả, nếu muốn phối hợp với
repaglinid, thì vẫn giữ nguyên liều metformin và thêm repaglinid 0,5 mg/lần, ngày 3
lần. Nếu vẫn không kiểm soát được glucose huyết, thì có thể tăng liều repaglinid lên.
Thuốc được dùng trong vòng từ 0 đến 30 phút trước khi ăn, tốt nhất là 15 phút trước
khi ăn. Nếu quên không uống thuốc một lần, thì đến bữa ăn sau, vẫn uống thuốc như
bình thường, không được tăng liều lên gấp đôi. Phải xét nghiệm glucose huyết,
glucose niệu để đánh giá hiệu quả của thuốc.
Tác dụng chữa đái tháo đường của repaglinid có thể giảm sau một thời gian điều trị,
do chính bệnh đái tháo đường diễn biến nặng lên, hoặc do cơ thể giảm đáp ứng với
thuốc.
Phải hướng dẫn cho người bệnh biết nguyên nhân, biểu hiện và cách xử trí khi bị tụt
glucose huyết.
Khi phối hợp với metformin, nguy cơ tụt glucose huyết tăng lên. Chưa đủ tài liệu
nghiên cứu dùng phối hợp repaglinid với sulfonylure, với acarbose, với insulin hoặc
với thiazolidindion.
Các thuốc ức chế CYP 3A4 như ketoconazol, miconazol, cyclosporin, erythromycin,
ức chế chuyển hoá nên làm tăng tác dụng repaglinid.
Các thuốc gây cảm ứng CYP 3A4 như rifampin, các barbiturat, carbamazepin làm
tăng chuyển hoá repaglinid, nên làm giảm tác dụng.
Những thuốc làm tăng tác dụng hạ glucose huyết của repaglinid như thuốc ức chế
MAO, các salicylat và các thuốc chống viêm không steroid khác, cloramphenicol,
dẫn chất coumarin, probenecid, các sulfonamid, các steroid đồng hoá. Khi phối hợp,
dễ xảy ra tụt glucose huyết, cần giảm liều repaglinid. Thuốc chẹn bêta vừa làm tăng
tác dụng hạ glucose huyết của repaglinid, vừa che lấp các triệu chứng hạ glucose
huyết. Vì vậy, cần hết sức chú ý.
Các thuốc làm tăng glucose huyết như thuốc chẹn kênh calci, các corticosteroid,
thuốc lợi niệu, đặc biệt là lợi niệu thiazid, estrogen và các thuốc tránh thai có
estrogen, phenothiazin, phenytoin, thuốc cường giao cảm, thuốc cường giáp trạng.
Khi dùng phối hợp có thể không kiểm soát được glucose huyết nữa.
Rượu vừa làm tăng, vừa kéo dài tác dụng hạ glucose huyết của repaglinid.
Repaglinid không làm thay đối tính chất dược động học của digoxin, theophylin,
warfarin, nên khi dùng đồng thời không phải điều chỉnh liều của các thuốc đó
13. Qúa liều và xử trí
Nguyên nhân
Nguyên nhân quan trọng nhất là dùng quá liều repaglinid gây tụt glucose huyết.
Ngoài ra, có nhiều yếu tố khác là nguyên nhân hoặc tạo điều kiện dẫn đến nguy cơ
tụt glucose huyết: người bệnh không chấp hành tốt các yêu cầu của thày thuốc, ăn
uống thất thường, thiếu chất dinh dưỡng, thay đổi chế độ ăn, uống rượu nhất là lại
kèm với ăn ít, hoạt động thể lực quá mức so với bình thường; rối loạn chức năng gan,
rối loạn chức năng thận, rối loạn mất bù của hệ nội tiết có ảnh hưởng đến chuyển hoá
repaglinid; phối hợp với thuốc làm tăng tác dụng của repaglinid.
Biểu hiện
Nhẹ: Nhức đầu, chóng mặt, người mệt lả, run rẩy, vã mồ hôi, da ẩm lạnh, lo lắng,
nhịp tim nhanh, hồi hộp, bứt rứt, tức ngực, loạn nhịp tim, đói cồn cào, buồn nôn,
buồn ngủ, giảm tập trung, giảm linh hoạt, giảm phản ứng, rối loạn lời nói, rối loạn
cảm giác, liệt nhẹ, rối loạn thị giác, ngủ gà, trầm cảm.
Nặng: Nôn, lú lẫn, mất ý thức, dẫn đến hôn mê. Khi hôn mê, thở nông, nhịp tim
chậm. Bệnh cảnh lâm sàng của cơn hạ glucose huyết nặng có thể giống như một cơn
đột quỵ.
Xử trí
Trường hợp nhẹ: Cho uống glucose hoặc đường trắng 20 - 30 g hoà vào một cốc
nước. và theo dõi glucose huyết. Cứ sau khoảng 15 phút lại lắp lại cho uống một lần,
cho đến khi glucose huyết trở về giới hạn bình thường.
Trường hợp nặng: Người bệnh hôn mê hoặc không uống được, phải tiêm ngay 50 ml
dung dịch glucose 50% nhanh vào tĩnh mạch. Sau đó, phải truyền tĩnh mạch chậm
dung dịch glucose 10 - 20% để nâng dần glucose huyết lên đến giới hạn bình thường.
Cần theo dõi liên tục glucose huyết đến 24 - 48 giờ, vì rất dễ xuất hiện hạ glucose
huyết tái phát. Nếu quá nặng, có thể cho glucagon 1 mg tiêm dưới da hoặc bắp thịt.
Nhưng cũng cần phải hết sức cẩn thận, tránh xảy ra tăng glucose huyết.
Tác dụng hạ glucose huyết của repaglinid không bị ảnh hưởng bởi thời gian mắc
bệnh, chủng tộc hoặc tuổi.
Repaglinid không tác động đáng kể đến nồng độ lipid (cholesterol toàn phần, LDL,
HDL) và fibrinogen trong máu.
Repaglinid có tác dụng hiệp đồng khi phối hợp với metformin.
Ít nguy cơ hạ đường huyết muộn sau ăn do kích thích bài tiết insulin ngắn => giảm
nguy cơ tăng cao insulin/máu, tránh hạ dường huyết và suy kiệt tế bào beta tụy
https://hellobacsi.com/tieu-duong-dai-thao-duong/uu-nhuoc-diem-thuoc-tieu-duong/
https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/suc-khoe-tong-quat/cac-nhom-
thuoc-dieu-tri-tieu-duong-type-2/?link_type=related_posts
https://www.clbduoclamsang.com/wp-content/uploads/7.-T%E1%BB%95ng-k
%E1%BA%BFt-thu%E1%BB%91c-%C4%91i%E1%BB%81u-tr%E1%BB%8B-
T2DM.pdf
https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/type-2-diabetes/in-depth/diabetes-
treatment/art-20051004
https://www.everydayhealth.com/type-2-diabetes/guide/treatment/
https://bienchungtieuduong.co/bai-viet/phuong-phap-dieu-tri/cac-nhom-thuoc-trong-
dieu-tri-dai-thao-duong-typ2.html
https://www.researchgate.net/publication/
315006521_Pharmacologic_Therapy_for_Type_2_Diabetes_Synopsis_of_the_2017_
American_Diabetes_Association_Standards_of_Medical_Care_in_Diabetes/figures
Một số lời khuyên trong điều trị đái tháo đường bằng Glinid
Hạ đường huyết là tác dụng không mong muốn thường gặp khi sử dụng glinid. Bệnh
nhân cần được biết các dấu hiệu
14.2. Nhược điểm
Repaglinide
Đi đến:
Đặc tính dược động học
Repaglinide
Repaglinide có mộ t thể tích phâ n bố nhỏ và liên kết cao (hơn 98%) vớ i
albumin huyết tương. Repaglinide đượ c chuyển hó a bở i cytochrom
P450 (CYP3A4) ở gan và thả i trừ nhanh chó ng qua đườ ng mậ t, khô ng
tích lũ y rõ rà ng trong huyết tương sau khi dù ng nhiều liều [ 11 ].
Các nghiên cứu trong ống nghiệm đã chỉ ra rằ ng cá c chấ t ứ c chế enzym
CYP3A4, chẳ ng hạ n như ketoconazole, cá c chấ t chố ng vi khuẩ n, steroid
và cyclosporin, có thể là m giả m chuyển hó a và tă ng nồ ng độ
repaglinide, trong khi cá c loạ i thuố c gâ y ra CYP3A4, chẳ ng hạ n như
rifampicin, carbamazepine và barbiturat, có thể đẩ y nhanh quá trình
chuyển hó a repaglinide [ 11 ].
Nateglinide
Nateglinide đượ c hấ p thu nhanh chó ng sau khi uố ng qua đườ ng tiêu
hó a phụ thuộ c và o liều lượ ng và sinh khả dụ ng củ a thuố c là khoả ng
72% [ 12 ]. Thờ i gian uố ng nateglinide tố i ưu là trướ c bữ a ă n; trên
thự c tế, hấ p thu nhanh hơn khi dù ng thuố c 0-30 phú t trướ c bữ a ă n
[ 13 ]. Nồ ng độ đỉnh trong huyết tương đạ t đượ c trong vò ng 1 giờ và
thờ i gian bá n thả i là 1,8 giờ vì nó đượ c thả i trừ nhanh chó ng khỏ i
huyết tương. Thờ i gian bá n thả i ngắ n này đả m bả o khô ng tích lũ y
thuố c ở bấ t kỳ mứ c liều nào. Nateglinide đượ c chuyển hó a chủ yếu qua
cá c isoenzyme CYP2C9 và CYP3A4 ở gan củ a cytochrome P450 và
đượ c thả i trừ chủ yếu qua thậ n. Hai mươi phầ n tră m liều nateglinide
đượ c thả i trừ khô ng biến đổ i trong mậ t và 10% trong nướ c tiểu
[12 ]. Nateglinide cũ ng liên kết rộ ng rã i vớ i protein huyết tương (98%)
và có thể tích phâ n bố tương đố i nhỏ [ 12 ].
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3832818/
https://www.iodine.com/compare/starlix-vs-prandin
https://www.goodrx.com/nateglinide/what-is
https://www.goodrx.com/repaglinide/what-is