Professional Documents
Culture Documents
Cấm tuyệt đối tiêm adrenalin chưa được pha loãng vào tĩnh mạch.
Ở người bệnh quá nhạy cảm với adrenalin, nhất là người bị cường giáp.
Ở người bệnh mắc các bệnh tim mạch (thiếu máu cục bộ cơ tim, loạn nhịp hay nhịp nhanh,
bệnh mạch máu có tắc nghẽn (xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, phình động mạch). Ðau
ngực ở người bệnh đã có cơn đau thắt ngực.
Người bệnh bị đái tháo đường hay bị glôcôm góc hẹp.
Người bệnh đang dùng glycosid tim, quinidin, thuốc chống trầm cảm ba vòng.
Nhỏ mũi quá nhiều adrenalin có thể gây ra phản ứng sung huyết trở lại và tăng chảy nước
mũi.
Không được nhỏ dung dịch adrenalin vào mắt người bệnh bị glôcôm góc hẹp hoặc người
bệnh có nguy cơ bị glôcôm góc đóng.
Thời kỳ mang thai
Adrenalin đi qua nhau thai và vào vòng tuần hoàn thai nhi với một lượng rất ít. Người ta
không cho rằng nó có tác dụng gây dị dạng thai nhi ở người.
Thời kỳ cho con bú
Adrenalin được coi là an toàn đối với người cho con bú.
Sulfamid:
Để tránh những nguy cơ (tác dụng phụ) của thuốc gây ra cho người sử dụng và dùng thuốc có
hiệu quả trong điều trị bệnh, khi dùng các sulfamid, cần tuân theo các nguyên tắc sau:
Khi dùng sulfamid, cần uống thuốc với nhiều nước (ví dụ, 1 gam sulfamid phải kèm ít nhất là
0,5 lít nước) hoặc uống kèm natri hydrocarbonat (để làm kiềm hoá nước tiểu), tránh nguy cơ
gây sỏi ở đường tiết niệu do thuốc.
Đối với các sulfamid ngày đầu phải dùng liều cao để đảm bảo đủ nồng độ kìm hãm vi khuẩn.
Những ngày sau giảm dần đến liều đủ duy trì nồng độ kháng khuẩn trong máu để tránh hiện
tượng vi khuẩn kháng thuốc.
Cũng giống như kháng sinh, các sulfamid cần phải dùng đủ thời gian và thường uống từ 7 - 9
ngày liền.
Tác dụng của các sulfamid sẽ bị giảm đi khi nồng độ A.PAB tăng cao, do đó, khi dùng
sulfamid điều trị vết thương (trong điều trị bệnh ngoài da) phải rửa
sạch máu mủ để tránh A.PAB làm giảm tác dụng của thuốc. Nếu không rửa sạch máu mủ thì
thuốc sẽ kém tác dụng hoặc sẽ không có tác dụng điều trị bệnh.
Không dùng phối hợp sulfamid với các thuốc phân huỷ tạo ra A.PAB như novocain... vì nếu
dùng đồng thời với các thuốc này thì sulfamid sẽ bị mất tác dụng kháng khuẩn.
Khi dùng sulfamid, nên phối hợp với các thuốc khác như phối hợp với kháng sinh (để tăng
hiệu quả điều trị), với vitamin (tăng sức đề kháng của cơ thể và bù lại lượng vitamin đã hao
hụt do dùng thuốc).
Gramicidin:
- Điều trị các tổn thương da: Phản ứng dị ứng trên da, viêm da.
- Điều trị nhiễm trùng mắt: Viêm kết mạc, viêm kết mạc dị ứng, viêm kết mạc nhiễm
trùng, viêm giác mạc, viêm thượng củng mạc, nhiễm trùng mắt và mí mắt, viêm mống mắt –
thể mi, viêm màng bồ đào, rosacea hóa sừng, viêm kết mạc rosacea, viêm củng mạc, viêm
loét giác mạc, viêm bờ mi do vi khuẩn, lẹo ở mắt, nhiễm trùng mắt bề ngoài, chàm mi mắt do
nhiễm trùng.
- Điều trị nhiễm trùng tai: Viêm tai ngoài, viêm tai ngoài tiết bã.
- Sử dụng kết hợp với Polymyxin B, Neomycin Sulfat để dự phòng nhiễm khuẩn cho người
bệnh sau phẫu thuật mắt.
Methionine:
Bắt đầu nên dùng với liều là 2,5 g, cách 4 giờ lại uống 2,5 g. Sử dụng như vậy 3 lần.
Lưu ý, cần tiến hành điều trị chậm nhất là 10 giờ đến 12 giờ sau khi uống paracetamol.
Acetylcholine:
Nhịp tim chậm;
Đỏ bừng;
Hạ huyết áp;
Mờ mắt;
Khó thở;
Toát mồ hôi.
Loét dạ dày tá tràng, hen phế quản
Lưu ý:
Acetylcholin bị thuỷ phân ở đường tiêu hoá nên không dùng đường uống. Thuốc hấp thu
nhanh qua đường tiêm bắp và tiêm dưới da. Không được tiêm tĩnh mạch vì hấp thu quá nhanh
và mạnh dễ gây tai biến hạ huyết áp đột ngột, rối loạn nhịp tim.