You are on page 1of 66

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

KHOA DƯỢC

LIÊN BỘ MÔN DƯỢC LÝ  DƯỢC LÂM SÀNG


BÁO CÁO MÔN DƯỢC
ĐỘNG HỌC

THEO DÕI NỒNG ĐỘ THUỐC


TRONG TRỊ LIỆU CỦA
THEOPHYLINE
CÁC THÀNH VIÊN NHÓM 2 – DƯỢC 45

Hồ Gia Hiếu Đào Hoàng Ngọc Hồ Thanh Phát Nguyễn Diệp Huy Phong Lại Hà Phương
1953030016 1953030039 1953030049 1953030051 1953030052

Đỗ Hoàng Quyên Trương Thị Quyên Thạch Ngô Xà Rậy Trần Dũng Tâm Trần Hữu Lộc
1953030054 1953030055 1953030056 1953030058 1953030097
01. GIỚI THIỆU
01. GIỚI THIỆU
- Tên chung quốc tế: Theophylline.
- Mã ATC: R03DA04.
- Loại thuốc: Thuốc giãn phế quản.
01. GIỚI THIỆU
- Dạng thuốc và hàm lượng
+ Nang: 100 mg, 200 mg.
+ Nang giải phóng kéo dài: 50 mg, 60 mg, 65 mg, 75 mg,
100 mg, 125 mg, 130 mg, 200 mg, 250 mg, 260 mg, 300
mg, 400 mg.
+ Viên nén: 100 mg, 125 mg, 200 mg, 250 mg, 300 mg.
+ Viên nén giải phóng kéo dài: 100 mg, 200 mg, 250 mg,
300mg, 400 mg, 450 mg, 500 mg, 600 mg.
+ Sirô: 50mg/ 5ml.
+ Dung dịch: 27mg/ 5ml, 50mg/ 5ml.
01. GIỚI THIỆU
+ Theophylin (khan), đường trực tràng: Viên đạn đặt trực
tràng 350 mg.
+ Thuốc truyền tĩnh mạch: 0,4 mg/ml (400 mg); 0,8 mg/ml
(400 và 800 mg); 1,6 mg/ml (400 và 800 mg); 2 mg/ml (200
mg); 3,2 mg/ml (800 mg); 4 mg/ml (200 và 400 mg)
(theophylin khan trong dextrose 5%).
Theophylin cũng được dùng để uống và tiêm, dưới dạng
aminophylin, là hỗn hợp theophylin với ethylenediamin tan trong
nước gấp 20 lần so với theophylin đơn độc.
02. PHÂN NHÓM
DƯỢC LÝ
02. PHÂN NHÓM DƯỢC LÝ
- Thuốc tác động trên hệ hô hấp, trị hen và bệnh phổi tắt nghẽn
mãn tính.
- Thuốc giãn khí phế quản (Thuộc nhóm methylxanthin).
03. DƯỢC ĐỘNG
HỌC
DƯỢC
DƯỢCĐỘNG HỌC
ĐỘNG HỌC

HẤP THU PHÂN BỐ CHUYỂN HÓA THẢI TRỪ


HẤP THU
- Theophylin hấp thu nhanh và hoàn toàn dưới dạng chế
phẩm lỏng, viên nang, viên nén không bao.
- Sinh khả dụng của thuốc đường uống theophylin là 0.9-1
- Tốc độ hấp thu (không bao gồm mức độ hấp thu) giảm bởi
thức ăn và thức ăn cũng ảnh hưởng đến độ thanh thải của
theophylin.
HẤP THU

- Sau khi uống dạng lỏng, nang hoặc viên nén không bao,
thường đạt nồng độ đỉnh huyết thanh trong 1  2 giờ.
- Sự hấp thu các chế phẩm giải phóng chậm khác nhau đáng kể.
Khi thay đổi dạng chế phẩm thì liều dùng cũng cần xem lại,
không thể hoán đổi lẫn nhau được.
- Hấp thu qua đường trực tràng nhanh khi thụt, nhưng có thể
chậm và thay đổi khi dùng dạng viên đạn. Hấp thu qua tiêm
bắp chậm và không hoàn toàn.
PHÂN BỐ

- Theophylin phân bố nhanh vào các dịch ngoài tế bào và các


mô cơ thể và đạt cân bằng phân bố 1 giờ sau một liều tiêm
tĩnh mạch.
- Thuốc thâm nhập một phần vào hồng cầu. Vd là 0,45 lít/ kg,
phụ thuộc vào cân nặng lý tưởng, Vd giảm ở người béo,
tăng ở trẻ đẻ non, người xơ gan, người già.
- Thuốc qua được nhau thai và phân bố được vào sữa mẹ.
PHÂN BỐ

- Thuốc liên kết protein huyết tương khoảng 40  60%, nhưng


giảm ở trẻ sơ sinh hoặc người lớn bị bệnh gan.
- Nồng độ theophylin trong huyết thanh:
+ Điều trị giãn phế quản khoảng 10 – 20 g/ml.
+ Từ 7 – 14 g/ml cho điều trị chứng ngừng thở ở trẻ đẻ thiếu
tháng.
+ Khoảng 10 g/ml cho đáp ứng lợi tiểu tạm thời.
+ Nồng độ trên 20 g/ml thường gây ADR.
CHUYỂN HÓA
CHUYỂN HÓA
- Theophylin chuyển hóa ở gan thành acid 1,3-dimethyluric,
acid 1-methyluric và 3-methylxanthin.
+ Hydroxyl hóa thành acid 1,3-dimethyluric được xúc tác bởi
CYP1A2 và CYP2E1. Ở những tế bào khôn có hệ thống CYPs,
xanthin oxidase (XDH) được cho là sẽ xúc tác cho phản ứng.
+ Khử methyl thành 3-methylxanthin (có thể thành 1-
methylxanthin) được xúc tác bởi isoenzym CYP1A2 và
CYP3A4. 1-methylxanthin có thể tiếp tục hydroxyl hóa bởi XDH
thành 1-methyluric acid.
CHUYỂN HÓA
+ Khoảng 6% bị methyl hóa thành caffein.
•Tốc độ chuyển hóa qua gan khác nhau sẽ dẫn đến sự khác nhau
lớn về độ thanh thải, nồng độ trong huyết tương và nửa đời thải
trừ. Chuyển hóa qua gan bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tuổi, tình
trạng hút thuốc, bệnh tật, chế độ ăn kiêng, tương tác thuốc.
CHUYỂN HÓA

- Nửa đời trong huyết thanh của thuốc tăng ở người suy tim hoặc mắc
bệnh gan. Nửa đời trong huyết thanh của theophylin:
+ Người lớn bị hen nhưng mạnh khỏe, không hút thuốc là 7  9 giờ.
+ Trẻ em là 3  5 giờ.
+ Người hút thuốc lá là 4  5 giờ.
+ Trẻ sơ sinh và trẻ đẻ non là 20  30 giờ.
+ Người già không hút thuốc là 10 giờ.
- Trạng thái ổn định thường đạt được trong vòng 48 giờ khi dùng phác
đồ điều trị thích hợp.
THẢI TRỪ

Theophylin và các chất chuyển hóa thải trừ chủ yếu qua
thận. Người lớn khoảng 10% liều thải trừ dưới dạng không
đổi qua nước tiểu, nhưng ở trẻ sơ sinh, khoảng 50% liều
thải trừ dưới dạng không đổi. Lượng nhỏ theophylin không
chuyển hóa được bài tiết trong phân.
04. TÁC DỤNG
DƯỢC LÝ
04. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
- Theophylin có tác dụng trực tiếp làm giãn cơ trơn phế quản
nhưng tác dụng giãn phế quản của nó rất ít nếu co thắt phế quản
không phải là nguyên nhân chính của suy hô hấp.

- Thuốc kích thích cơ tim và hệ TKTW, làm giảm sức cản ngoại
vi và áp lực tĩnh mạch, gây lợi tiểu.
04. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
- Các cơ chế tác dụng dược lý của theophylin bao gồm:
+ Ức chế phosphodiesterase, do đó làm tăng AMP vòng nội bào.
+ Tác dụng trực tiếp trên nồng độ calci nội bào.
+ Tác dụng gián tiếp trên nồng độ calci nội bào thông qua tăng
phân cực màng tế bào.
+ Đối kháng thụ thể adenosin, đối kháng prostaglandin.
04. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
- Theophylin được dùng trong:
+ Xử trí tắc nghẽn đường thở hồi phục được (hen phế quản). Hỗ trợ
cùng thuốc chủ vận β2 (salbutamol) và corticosteroid ở người
bệnh cần thêm tác dụng giãn phế quản (hạ kali huyết).
+ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
+ Hỗ trợ trong điều trị suy tim khi bị tắc nghẽn đường thở.
+ Điều trị cơn ngừng thở ở trẻ sơ sinh.
04. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
- Ngày nay, theophylin ít được dùng trong điều trị hen do:
+ Lợi ích khiêm tốn.
+ Phạm vi điều trị hẹp.
+ Phải theo dõi nồng độ thuốc.
- Hen ban đêm có thể được cải thiện bằng các chế phẩm
theophylin giải phóng chậm, nhưng các cách can thiệp khác
như glucocorticoid hoặc salmeterol hít có lẽ hiệu lực hơn.
05. CHỈ ĐỊNH
05. CHỈ ĐỊNH
Điều trị dự phòng hen mạn tính,
bao gồm cả kiểm soát cơn hen ban
đêm và thở khò khè buổi sáng; bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính.
05. CHỈ ĐỊNH
- Cách dùng:
+ Uống trước hoặc sau bữa ăn, với một cốc nước đầy.
+ Có thể uống cùng thuốc kháng acid để giảm thiểu kích ứng
tại chỗ.
+ Thuốc giải phóng chậm không được nhai hoặc nghiền thuốc.
05. CHỈ ĐỊNH
- Cách dùng:
+ Thuốc có thể tiêm tĩnh mạch rất chậm (trong vòng 20 
30 phút, liều nạp trên 30 phút) dạng không pha loãng.
+ Tiêm truyền tĩnh mạch chậm sau khi đã pha thuốc vào
một lượng lớn dịch truyền (tốc độ truyền không quá 25
mg/ phút).
+ Ngừng truyền 5  10 phút hoặc truyền với tốc độ chậm
hơn nếu xảy ra các phản ứng phụ cấp tính.
05. CHỈ ĐỊNH
- Liều dùng:
+ Liều theophylin phải điều chỉnh theo từng người bệnh
dựa trên đáp ứng với thuốc và cân nặng.
+ Theophylin có tác dụng hiệu quả khi nồng độ thuốc trong
huyết tương trong khoảng 5  15 mg/ lít, trên 20 mg/ lít
là độc.
05. CHỈ ĐỊNH
- Liều dùng:
Điều trị triệu chứng cấp, nặng: Sử dụng theophylin truyền tĩnh
mạch.
+ Bệnh nhân không dùng theophylin, aminophylin hoặc thuốc là
dẫn xuất xanthin trước đó 24 giờ: Liều nạp 4  5 mg/ kg, truyền
trong 20  30 phút, sau đó duy trì 400  600 g/ kg trong 1 giờ.
05. CHỈ ĐỊNH
- Liều dùng:
Điều trị triệu chứng cấp, nặng:
+ Điều chỉnh liều cho trẻ em: Truyền tĩnh mạch:
▪ Trẻ dưới 24 ngày tuổi: 1 mg/kg, mỗi 12 giờ
▪ Trẻ trên 24 ngày tuổi: 1,5 mg/kg, mỗi 12 giờ
▪ Trẻ từ 6 tuần tuổi đến 1 năm tuổi: Liều (mg/kg) mỗi 1 giờ
tính theo công thức 0,008 × tuổi (tính theo tuần) + 0,21
▪ Trẻ em 1 - 9 tuổi: 0,8 mg/kg mỗi 1 giờ
▪ Trẻ em 9 - 12 tuổi: 0,7 mg/kg mỗi 1 giờ
05. CHỈ ĐỊNH
- Liều dùng:
Điều trị triệu chứng cấp: Không dùng dạng truyền tĩnh mạch và
dạng giải phóng kéo dài, chỉ dùng dạng uống (viên hoặc sirô).
+ Người lớn không dùng theophylin, aminophylin hoặc
thuốc là dẫn xuất xanthin trước đó 24 giờ: Liều nạp 5
mg/ kg cho đến khi đạt nồng độ thuốc trong huyết
tương 10 g/ml.
+ Điều chỉnh liều cho trẻ em: Theophylin uống, giải phóng
tức thời.
05. CHỈ ĐỊNH
- Liều dùng:
Điều trị triệu chứng cấp:
+ Điều chỉnh liều cho trẻ em: Theophylin uống, giải phóng tức thời.
▪ Trẻ sơ sinh < 24 ngày tuổi: 5  10 g/ ml
▪ Trẻ sơ sinh ≥ 24 ngày tuổi: 5  10 g/ ml
▪ Trẻ em < 26 tuần tuổi: 10  15 g/ ml
▪ Trẻ em từ 26 - 52 tuần tuổi: 10  15 g/ ml.
▪ Trẻ ≥ 1 tuổi, dưới 45 kg: liều duy trì tới 20 mg/ kg/ ngày
(tối đa 600 mg/ngày)
▪ Trẻ > 45 kg: liều duy trì 400  600 mg/ngày
05. CHỈ ĐỊNH
- Liều dùng:
Điều trị triệu chứng mạn: Dùng dạng giải phóng kéo dài.
 Người lớn không dùng theophylin, aminophylin hoặc thuốc
là dẫn xuất xanthin trước đó 24 giờ: Liều nạp 300  400
mg/ ngày, liều duy trì 400  600 mg/ ngày. Uống cách
nhau 8  12 giờ.
 Trẻ em 6  15 tuổi: Liều khởi đầu 12  14 mg/ kg/ ngày
(tối đa 300 mg), liều duy trì 16  20 mg/ kg/ ngày.
 Điều chỉnh liều theo nồng độ theophylin huyết thanh, giới
hạn bình thường: Trẻ em: 5  10 g/ ml, người lớn: 5  15
g/ ml.
05. CHỈ ĐỊNH
- Liều dùng:
Hen ban đêm: Người lớn uống viên giải phóng kéo dài một lần
duy nhất vào buổi tối với liều bằng tổng nhu cầu của cả ngày.
06. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
06. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Thuốc theophylline không được chỉ định sử dụng trong các
trường hợp:
+ Bệnh nhân quá mẫn cảm với xanthin hoặc dị ứng với bất kỳ
thành phần nào có trong thuốc.
+ Người bệnh đang mắc loét dạ dày-tá tràng tiến triển, rối loạn
chuyển hóa por-phyrin hoặc động kinh không kiểm soát được.
07.
THẬN TRỌNG
07. THẬN TRỌNG
- Không tiêm tĩnh mạch theophylin cho người bệnh đã dùng
theophylin uống vì có thể xảy ra loạn nhịp tim gây tử vong.
07. THẬN TRỌNG
- Bao giờ cũng phải bắt đầu điều trị hen với thuốc kích thích
beta2 và corticosteroid.
- Không dùng đồng thời theophylin với những thuốc xanthin
khác. Những người hút thuốc có thể cần liều lớn hơn hoặc
nhiều lần hơn, vì độ thanh thải theophylin có thể tăng và thời
gian bán thải giảm ở người nghiện thuốc lá so với người không
hút thuốc.
07. THẬN TRỌNG
- Thời gian bán thải cũng giảm ở người nghiện rượu
07. THẬN TRỌNG
- Thời gian bán thải của theophylin tăng trong suy tim, xơ gan,
nhiễm virus, suy gan và ở người cao tuổi  phải giảm liều và
theo dõi cẩn thận nồng độ theophylin huyết thanh ở những
người bệnh này.
07. THẬN TRỌNG
- Thuốc đạn trực tràng theophylin có khuynh hướng gây độc
nhiều hơn những dạng thuốc khác và do đó thường không được
sử dụng, do hấp thu và tích lũy thất thường và không thể tiên
đoán.
- Thời kỳ mang thai Theophylin dễ
dàng vào nhau thai. Tuy chưa thấy có
bằng chứng độc hại đối với thai khi
mẹ dùng theophylin nhưng phải
dùng theophylin thận trọng ở người
mang thai.
07. THẬN TRỌNG
- Thời kỳ cho con bú Theophylin phân bố trong sữa với nồng độ
bằng 70% nồng độ trong huyết thanh và đôi khi có thể gây kích
thích hoặc những dấu hiệu độc hại ở trẻ nhỏ bú sữa mẹ.
07. THẬN TRỌNG
- Thận trọng dùng theophylin ở người có:
+ Loét dạ dày,
+ Tăng năng tuyến giáp
+ Tăng nhãn áp
+ Đái tháo đường
+ Giảm oxygen máu nặng
+ Tăng huyết áp
+ Động kinh
+ Đau thắt ngực hoặc thương tổn cơ tim
08. TÁC DỤNG
KHÔNG MONG
MUỐN (ADR)
08. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN (ADR)
- Theophylin gây kích ứng dạ dày - ruột và kích thích hệ TKTW
với bất kỳ đường dùng thuốc nào.
- ADR về TKTW thường nghiêm trọng hơn ở trẻ em so với người
lớn.
- Tiêm tĩnh mạch aminophylin cho người bệnh đã dùng theophylin
uống có thể gây loạn nhịp tim dẫn đến tử vong
08. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN (ADR)
Thường gặp, ADR > 1/ 100
- Tim mạch: Nhịp tim nhanh.
- TKTW: Tình trạng kích động, bồn chồn.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
Ít gặp, 1/ 1000 < ADR < 1/ 100
- TKTW: Mất ngủ, kích thích, động kinh.
- Da: Ban da.
- Tiêu hóa: Kích ứng dạ dày.
- Thần kinh - cơ và xương: Run.
- Khác: Phản ứng dị ứng.
9. CÁC BƯỚC THEO
DÕI NỒNG ĐỘ CỦA
THEOPHYLIN
9.1. THU THÂP DỮ LIỆU CẦN THIẾT VỀ BỆNH
NHÂN
- Họ và tên: Trần Thị Nga
- Tuổi: 28 tuổi Giới tính: Nữ
- Cân nặng: 50 kg
- Chiều cao: 1m63
- Lý do nhập viện: Thở khò khè, hơi thở nặng nề, dai
dẳng, tái diễn, khó thở khi làm việc gắng sức, cảm
giác nghẹt ở ngực.
- Mạch: 88 lần/ phút
- HA: 127/80 mmHg
9.1. THU THÂP DỮ LIỆU CẦN THIẾT VỀ BỆNH
NHÂN
- Tiền sử bệnh: Viêm mũi xoang dị ứng, viêm phổi
- Cơ địa: Không mang thai, không cho con bú
- Thuốc đang dùng: Không có
- Nhập viện lần đầu với chuẩn đoán: hen phế quản
- Các xét nghiệm cận lâm sàng để đánh giá chức
năng gan thận cho thấy chức năng gan thận của
bệnh nhân hoạt động bình thường.
9.2. LỰA CHỌN ĐIỀU TRỊ
- Creatinin máu: 1.1mg/ dL.
- Độ thanh thải Creatinin tính theo công thức Cockroft – Gault:

 
 (140 −28)× 50
Clcr (nam) = = 70,70 (ml/ phút)
72 ×11
Cl (nữ ) = Cl(nam) 0,85 = 70,70 0,85 = 60,095 (ml/ phút)
 Chọn liều Theophylin điều trị:
+Loading Dose: 250mg (tiêm tĩnh mạch chậm)
+Maintenaince Dose: 200mg/ ngày
9.3. THEO DÕI CÁC THÔNG SỐ
Creatinin huyết thanh:
- Đo khi bắt đầu điều trị.
- Đo mỗi 3 ngày.
- Đo hằng ngày nếu có sự thay đổi chức năng hay dùng
thêm thuốc có độc tính với thận.
9.3. THEO DÕI CÁC THÔNG SỐ
Nồng độ theophylin:
- Đo nồng độ đỉnh (Cmax) và nồng độ đáy (Cmin) của
Theophylin khi nồng độ thuốc trong máu đạt trạng thái ổn
định. Thời gian đạt trạng thái ổn định phụ thuộc vào tuổi
và yếu tố ảnh hưởng đến thanh thải thuốc.
+ Thời điểm lấy máu để đo Cmax: mẫu máu được lấy vào
30 phút sau khi tiêm IV, 1 -2 giờ sau khi uống.
+ Thời điểm lấy máu để đo Cmin: mẫu máu được lấy trong
vòng 30 phút ngay trước khi dùng liều thuốc kế tiếp.
Mốc theo dõi nồng độ Theophylin

THỜI ĐIỂM THEO DÕI CHỈ ĐỊNH


- Để xác định liều duy trì
30 phút sau khi dùng liều tấn công đầu tiên - Để tính toán Vd cho liều tấn công bổ sung

- Để xác định xem nồng độ trong huyết thanh đủ hay không.


12  24 giờ sau sự khởi đầu của liều duy trì - Để xác định xem thuốc có tích tụ nhanh hay không.

3 ngày sau khi bắt đầu điều trị: mỗi 1  3 - Để đánh giá nhu cầu điều chỉnh liều lượng
ngày/ lần - Để đánh giá xem độ thanh thải có thay đổi không.

- Để đánh giá nhu cầu điều chỉnh liều lượng


Khi bệnh nhân ổn định: 4  7 ngày/ lần - Để đánh giá xem độ thanh thải có thay đổi không.

1  6 tháng/ lần - Theo dõi ở những bệnh nhân đã ổn định

- Khi có dấu hiệu hay triệu chứng nhiễm độc.


Ngay lập tức - Nghi ngờ thiếu hiệu quả.
Theo dõi các thông số của Theophylin
Nồng độ đỉnh (chế độ chia liều): 1-2 giờ

Thời gian lấy mẫu Tiến hành: 30 phút sau khi tiêm IV, 1-2 giờ sau khi uống.

Nồng độ đáy: ngay trước liều kế tiếp.

Thời gian đạt nồng độ đỉnh 1-2 giờ sau khi uống

Khoảng 10% liều thải trừ dưới dạng không đổi qua nước tiểu.
Đào thải thuốc
Lượng nhỏ theophylin không chuyển hóa được bài tiết trong phân.

Thời gian đạt Css 48 giờ

Gắn kết với protein huyết tương 40  60%

Thời gian bán thải 7  9 giờ

Khoảng trị liệu 10  20 g/ ml

* Giới hạn bình thường: 5  15 g/ ml


9.4. THEO DÕI TIẾN TRIỂN BỆNH NHÂN
- Mạch: 88 lần/ phút;
- HA: 127/80 mmHg.
- Creatinin máu: 1.1mg/ Dl
 Các chỉ số bình thường
9.4. THEO DÕI TIẾN TRIỂN BỆNH NHÂN
 

Độ thanh thải Creatinin tính theo công thức Cockroft – Gault:

(140 −28)× 50
 

Clcr (nam) = =7270,70


×11(ml/ phút)
Cl (nữ) = Cl (nam) x 0,85 = 70,70 0,85 = 60,095 (ml/ phút)
9.4. THEO DÕI TIẾN TRIỂN BỆNH NHÂN
 
Nồng độ Theophylline trong máu: 10 g/ml
 Nồng độ Theophylline nằm trong khoảng 10 - 20 g/ml (5-
15g/ml ).
 Đạt ngưỡng trị liệu và không gây độc tính.
9.5. HIỆU CHỈNH LIỀU ĐIỀU TRỊ
- Theo dõi nồng độ theophylin trong máu thấy nồng độ thuốc
nằm trong khoảng trị liệu 10 – 20 µg/mL, bệnh nhân đáp ứng tốt
trên lâm sàng thì có thể không cần hiệu chỉnh liều. Tuy nhiên,
nếu bệnh nhân đáp ứng kém hoặc không đáp ứng thì cần hiệu
chỉnh liều dựa trên nồng độ theophylin:
+ 5  7,5 µg/mL tăng liều 25%, kiểm tra lại nồng độ sau 3 ngày.
+ 7,5  10 µg/mL tăng liều 25% khi bệnh nhân có triệu chứng
bệnh, kiểm tra sau 3 ngày và sau 6  12 tháng.
+ 10  14,9 µg/mL duy trì liều hiện tại nếu bệnh nhân dung nạp
tốt, kiểm tra sau 6 – 12 tháng.
9.5. HIỆU CHỈNH LIỀU ĐIỀU TRỊ
+ 15 - 19,9 µg/mL xem xét việc giảm 10% liều dù bệnh nhân
chịu được liều hiện tại
+ 20 - 24,9 µg/mL giảm 25% liều dù bệnh nhân không có biểu
hiện của tác dụng phụ, kiểm tra nồng độ sau 3 ngày.
+ 25 - 30 µg/mL bỏ liều kế tiếp, giảm liều tiếp theo 25% dù
bệnh nhân không có biểu hiện của tác dụng phụ, kiểm tra nồng
độ sau 3 ngày. Điều trị triệu chứng nếu có biểu hiện ngộ độc.
+ > 30 µg/mL điều trị triệu chứng nếu có biểu hiện ngộ độc. Nếu
tiếp tục sử dụng, giảm liều tiếp theo ít nhất 50%, kiểm tra
nồng độ sau 3 ngày.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Bộ Y Tế (2017), Dược thư Quốc gia Việt Nam, NXB Y
học, Hà Nội.
2.Bộ Y Tế (2018), Dược thư Quốc gia Việt Nam, NXB Y
học, Hà Nội
3.Mai Phương Mai, Phan Thị Danh (2009), Xây dựng quy
trình theo dõi trị liệu dựa trên nồng độ của một số thuốc
có giới hạn trị liệu hẹp ở người Việt Nam, Báo cáo
nghiệm thu Sở khoa học và công nghệ TP Hồ Chí Minh,
TP Hồ Chí Minh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
4. Pharmacy Practice & Development Division Ministry of
Health Malaysia (2019), Clinical Pharmacokinetics
Pharmacy handbook.
5. Pleasants, R. A. (2018). Clinical Pharmacology of Oral
Maintenance Therapies for Obstructive Lung Diseases.
Respiratory Care, 63(6), 671–689.

You might also like