Professional Documents
Culture Documents
Nội tiết
A. Hạ đường huyết
1/ Tiêu chí chuẩn đoán hạ đường huyết?
- Bệnh nhân có triệu chứng của hạ đường huyết
- đường huyết của bệnh nhân thấp < 70 mg%
- Các triệu chứng hạ đường huyết cải thiện sau khi được bù đường.
2/ Xử trí và theo dõi hạ đường huyết nặng?
Xử trí:
+ Tiêm tĩnh mạch glucose 20-30% (khoảng 10 -15g glucose), có thể tiêm nhắc
lại nếu bệnh nhân chưa tỉnh. Theo dõi đường huyết mỗi 15 – 30 phút cho đến
khi bệnh nhân tỉnh. Sau đó duy trì đường huyết >5,5 mmol/l bằng truyền
glucose cho đến khi bệnh nhân tỉnh táo và ăn uống được.
+ Nếu có glucagon và không lấy được tĩnh mạch có thể tiêm bắp 1 ống
Glucagon 1mg. Tiêm nhắc lại sau 10 phút nếu không có kết quả.
Theo dõi
– Trường hợp bệnh nhân tỉnh có thể duy trì qua đường uống.
– Trong trường hợp hạ đường huyết kéo dài có thể duy trì glucose 10% để tránh
hạ đường huyết tái phát.
– Cần theo dõi chặt chẽ đường huyết (4 giờ /lần), phòng ngừa hạ đường huyết
tái phát.
– Xử lý nguyên nhân:
B.Đái tháo đường
1/ Đối tượng có yếu tố nguy cơ để sàng lọc bệnh đái tháo đường típ 2
Tuổi trên 45.
BMI trên 23.
Huyết áp tâm thu ≥ 140 và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 85 mmHg.
Trong gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường ở thế hệ cận kề (bố, mẹ,
anh, chị em ruột, con ruột bị mắc bệnh đái tháo đường typ 2)
. Tiền sử được chẩn đoán mắc hội chứng chuyển hóa, tiền đái tháo đường.
Phụ nữ có tiền sử thai sản đặc biệt (đái tháo đường thai kỳ, sinh con to-nặng
trên 4000 gam, xảy thai tự nhiên nhiều lần, thai chết lưu…)
Người có rối loạn lipid máu; đặc biệt khi HDL-c dưới 0,9 mmol/l và
Triglycrid trên 2,2 mmol/l.
2/ Chỉ định sử dụng insulin:
Có thể chỉ định insulin ngay từ lần khám đầu tiên nếu HbA1C > 9,0% và
glucose máu lúc đói trên 15,0 mmol/l (270 mg/dL).
Người bệnh đái tháo đường typ 2 đang mắc một bệnh cấp tính khác; ví dụ
nhiễm trùng nặng, nhồi máu cơ tim, đột quỵ…
Người bệnh đái tháo đường suy thận có chống chỉ định dùng thuốc viên hạ
glucose máu; người bệnh có tổn thương gan…
Người đái tháo đường mang thai hoặc đái tháo đường thai kỳ.
Người điều trị các thuốc hạ glucose máu bằng thuốc viên không hiệu quả;
người bị dị ứng với các thuốc viên hạ glucose máu…
3/ Đối với bệnh nhân bị nhiễm toan ceton khi nào chuyển từ insulin truyền
tĩnh mạch sang insulin tiêm dưới da:
Khi người bệnh tỉnh táo và có thể ăn uống được mà không bị nôn hoặc buồn
nôn.
Tình trạng lâm sàng tốt lên (các dấu hiệu biểu hiện chức năng sống ổn định:
mạch, nhiệt độ, huyết áp, tri giác tỉnh táo). pH máu >7,3, nồng độ bicarbonat
huyết tương > 18 meq/L, điện giải máu trở lại bình thường.
Các yếu tố stress (như nhiễm trùng, chấn thương...) đã được kiểm soát.
4/ Phân loại mức độ loét bàn chân theo Meggitt-Wagner
– Độ 0: không có tổn thương nhưng có các yếu tố nguy cơ như nốt chai chân
– Độ 1: Loét trên bề mặt
– Độ 2: Loét sâu tới gân, dây chằng, cân cơ
– Độ 3: viêm tủy xương hoặc áp xe sâu.
– Độ 4: Hoại thư khu trú: ngón, phần trước của bàn chân hoặc gót chân.
– Độ 5: Hoại thư nặng (lan rộng và sâu).
5/ Tầm soát Đái tháo đường thai kỳ một bước (Theo khuyến cáo của Hội
sản phụ khoa Mỹ)
Thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose 75 gam, đo glucose huyết đói, 1 giờ
và 2 giờ sau. Đối tượng phụ nữ có thai vào tuần lễ 24-28, chưa được chẩn
đoán đái tháo đường trước khi có thai.
Nghiệm pháp thực hiện vào buổi sáng, thai phụ nhịn đói 8 giờ qua đêm, uống
75 gam glucose trong 200-250 ml nước. Lấy máu tĩnh mạch đo glucose huyết
tương lúc đói, 1 giờ và 2 giờ sau khi uống glucose.
Chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ khi có một trong các kết quả glucose lớn hơn hoặc
bằng trị số sau đây:
glucose huyết đói ≥ 92 mg/dL (5,1 mmol/L),
Glucose huyết 1giờ ≥ 180 mg/dL (10,0mmol/L),
Glucose huyết 2 giờ ≥ 153mg/dL (8,5 mmol/L).
6/ Nên nghĩ đến các bệnh thận không do ĐTĐ trong các trường hợp sau
đây:
Tiểu đạm đại lượng khi mới chẩn đoán ĐTĐ dưới 5 năm
Đạm niệu xuất hiện đột ngột Giảm độ lọc cầu thận nhưng không kèm tiểu
đạm
Suy thận cấp hoặc chức năng thận suy nhanh trong thời gian ngắn
Có hồng cầu biến dạng trong nước tiểu
Không có bệnh lý võng mạc đi kèm (nhất là ở bệnh nhân ĐTĐ typ 1).
7/ Một số nguyên nhân có thể làm tăng albumin niệu thoáng qua
- Tăng glucose huyết nặng, cấp
- Tăng huyết áp nặng kiểm soát kém
- Ăn quá nhiều đạm
- Luyện tập
- Nhiễm trùng đường tiểu, tiểu máu
- Suy tim
- Bệnh nhiễm gây sốt cấp tính
- Lẫn dịch tiết âm đạo trong mẫu nước tiểu
C. Bệnh lý tuyến giáp
1/ Liều thuốc kháng giáp tổng hợp trong điều trị cường giáp?
Liều kháng giáp tổng hợp khác nhau tùy vào giai đoạn điều trị
* Giai đoạn điều trị tấn công: trung bình 6 - 8 tuần.
nên dùng ngay liều trung bình hoặc liều cao.
Methimazol: 20 - 30 mg/ngày, chia 2 lần;
PTU: 400 - 450 mg/ngày chia 3 lần.
* Giai đoạn điều trị duy trì: trung bình 18 - 24 tháng.
Ở giai đoạn này, liều thuốc giảm dần mỗi 1 - 2 tháng dựa vào sự cải thiện của
các triệu chứng. Methimazol mỗi lần giảm 5 - 10mg; liều duy trì 5 - 10mg/ngày.
PTU mỗi lần giảm 50 - 100 mg; liều duy trì 50 - 100mg/ngày.
Liều tấn công và duy trì cao hay thấp tùy thuộc vào mức độ nặng, nhẹ của bệnh
và đáp ứng của từng người bệnh, tùy thuộc vào độ lớn của tuyến giáp, nồng độ
hormon tuyến giáp và TRAb. Sau 6 - 8 tuần đầu của giai đoạn điều trị tấn công,
nếu các triệu chứng giảm dần về mức bình thường và đạt được tình trạng gọi là
bình giáp thì coi như đã kết thúc giai đoạn tấn công.
2/ Corticoid chỉ định dùng ở người bệnh Basedow khi nào?
Có chỉ định áp dụng bổ sung các biện pháp điều trị lồi mắt, khi đó dùng liều
cao đường uống hoặc tiêm truyền, thậm chí dùng liều xung (pulse - therapy).
Dùng phối hợp khi xuất hiện cơn bão giáp.
Khi người bệnh có dị ứng với thuốc kháng giáp tổng hợp.
Điều trị phù niêm trước xương chày.
3/ Mục tiêu, nguyên tắc điều trị điều trị suy giáp ở người lớn
Mục tiêu
Đưa người bệnh về tình trạng bình giáp.
Duy trì tình trạng bình giáp thường xuyên, lâu dài.
Dự phòng và điều trị các biến chứng do suy giáp.
Nguyên tắc điều trị
Điều trị nguyên nhân gây suy giáp.
Bồi phụ hormon tuyến giáp.
Liều lượng và loại hormon bồi phụ tùy thuộc vào mức độ suy giáp và đặc
điểm của người bệnh (tuổi, bệnh kèm theo...).
Hormon tuyến giáp thay thế thường bắt đầu với liều nhỏ sau đó tăng dần
tới liều tối đa.
4/ Một số chú ý khi dùng thuốc có hormon giáp
Thường bắt đầu bằng liều nhỏ trong một tuần sau đó tăng dần tới liều tối đa.
Nếu người bệnh trẻ không có bệnh tim mạch kèm theo, có thể bắt đầu ngay với
liều cao (100µg L-T4 / ngày).
Người bệnh cao tuổi nên bắt đầu bằng liều thấp (1µg/ kg/ ngày). Trong quá
trình điều trị cần theo dõi các biểu hiện tim mạch, điện tâm đồ. Nếu có cơn đau
thắt ngực hoặc thiếu máu cơ tim cục bộ thì cần giảm liều.
Theo dõi khi dùng thuốc: cân nặng, tần số tim, táo bón, cholesterol máu, FT4
và TSH xét nghiệm lại cứ mỗi 6- 8 tuần / lần.
5/ Các trường hợp cần tăng liều levothyroxin:
Người bệnh có thai.
Suy giáp ở người bệnh Basedow sau điều trị bằng phóng xạ.
Suy giáp sau viêm tuyến giáp Hashimoto.
Giảm hấp thu levothyroxin do dùng cholestyramin, colestipol, sulphat sắt,
hydroxide nhôm hoặc hội chứng ruột ngắn.
Tăng chuyển hóa levothyroxin do dùng phenytoin, rifampicin, carbamazepin.
6/ Các trường hợp cần giảm liều levothyroxin:
Sự hồi phục toàn bộ của bệnh viêm tuyến giáp Hashimoto do hết các tự kháng
thể kháng TPO (TPOAb).
Có dấu hiệu tái phát bệnh Basedow.
Tình trạng cấp tính của các bướu nhân tự chủ.
Người bệnh suy giáp cao tuổi.
Dùng các loại thức ăn hoặc thuốc có chứa hoặc có tác dụng tương tự
levothyroxin.
D/Khác
1/ Những đặc điểm gợi ý THA thứ phát
Khởi phát tăng huyết áp < 25 hay > 55 tuổi
Tăng huyết áp nặng, HA >180/110 mmHg lúc chẩn đoán
Khởi phát đột ngột, từ HA bình thường đến THA nặng trong vòng < 1
năm
Tăng huyết áp kiểm soát kém gần đây
Tăng huyết áp kháng trị
Tổn thương nhiều cơ quan đích khi mới phát hiện tăng huyết áp
Có những triệu chứng/bất thường xét nghiệm gợi ý THA thứ phát: âm thổi
ở bụng, THA cơn, hạ kali máu…
2/ Khi nào cần tầm soát cường Aldosterol nguyên phát cho bệnh nhân?
Cần tầm soát bệnh ở những đối tượng có biểu hiện:
Tăng huyết áp kháng trị với trị liệu thông thường (thường trên 160mmHg
huyết áp tâm thu hoặc trên 100mmHg huyết áp tâm trương).
Có thể kèm theo hạ kali máu tự phát hoặc hạ kali nặng khi dùng lợi tiểu.
Tăng huyết áp có kèm theo hạ kali máu dưới < 3,5 mmol/L
+ Người bệnh có u tình cờ phát hiện trên hình ảnh vùng thượng thận.
Tiền sử gia đình có tăng huyết áp ở người trẻ tuổi.
Tiền sử gia đình họ hàng trực hệ cường aldosteron tiên phát.
3/ 5 triệu chứng kinh điển của bệnh Addison là gì?
Mệt mỏi
Gầy sút
Rối loạn tiêu hóa
Xạm da, niêm mạc
Hạ huyết áp
4/ Triệu chứng xảy ra ở bệnh nhân khi ngừng thuốc corticoid đột ngột sau
thời gian kéo dài
Trục hạ đồi - yên - thượng thận bị ức chế gây suy thượng thận thứ phát, bệnh
nhân có thể rơi vào suy thượng thận cấp nếu có các yếu tố stress đồng thời.
Bệnh lý nền nặng lên.
Hội chứng ngừng thuốc: người bệnh mệt mỏi khó chịu khi ngừng thuốc hay
chỉ giảm liều.
Chán ăn, đau cơ, nhức đầu, sốt, bong vảy da.
5/ Phương pháp William trong cai thuốc corticoid
Giảm từ từ, từ liều cao dược lý tới liều sinh lý, prednisolon giảm từ 5–7,5mg/
ngày, hydrocortisone từ 15 – 20mg/ ngày. Sau khi đã giảm tới liều sinh lý thì có
một số cách tiếp theo có thể áp dụng:
Chuyển sang dùng hydrocortisone có tác dụng ngắn cho phép trục hạ đồi - yên
- thượng thận phục hồi.
Chuyển sang dùng cách nhật glucocorticoid có tác dụng trung bình:
prednisolon dùng buổi sáng cách nhau 48 giờ.
Khi tới giai đoạn liều sinh lý, đo cortisol huyết tương 8 giờ sáng để đánh giá
suy thượng thận. Nếu cortisol huyết tương 8 giờ sáng < 3mcg/dl: có thiếu
cortisol nền, vì vậy người bệnh tiếp tục dùng glucocorticoid liều sinh lý.
Nếu cortisol huyết tương 8 giờ sáng > 20mcg/dl: tức là trục hạ đồi - yên -
thượng thận đã phục hồi, vì vậy có thể ngừng thuốc.
Nếu cortisol huyết tương 8 giờ sáng từ 3–20mcg/ dl: đã có cortisol nền nhưng
chưa đủ vẫn có thể thiếu khả năng đáp ứng với stress. Những trường hợp này
cần làm nghiệm pháp kích thích đánh giá trục hạ đồi - yên - thượng thận, nếu
không dùng nghiệm pháp đánh giá trục hạ đồi - yên - thượng thận thì có thể tiếp
tục giảm liều glucocorticoid.
Tuy nhiên, cần dặn dò trong 1 năm sau khi ngừng người bệnh phải bù thêm
glucocorticoid khi bị bệnh hay chấn thương.
Phần II. Hô hấp
1/ Thang điểm CURB65 và giá trị của thang điểm này trong lâm sàng?
Confusion: Lú lẫn rối loạn ý thức.
Urea máu lớn hơn 7 mmol/L (19 mg/dL)
Respiratory rate (nhịp thở) từ 30 lần/phút trở lên
Blood pressure: huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg hoặc huyết áp tâm
trương từ 60 mmHg trở xuống
65 tuổi trở lên
Mỗi yếu tố nguy cơ ghi một điểm, cho điểm tối đa là 5:
Viêm phổi nhẹ: CURB65 = 0-1 điểm: điều trị ngoại trú
Viêm phổi trung bình: CURB65 = 2 điểm: điều trị tại bệnh viện
Viêm phổi nặng: CURB65 = 3-5 điểm: điều trị tại bệnh viện.
2/ Định nghĩa viêm phổi mắc phải bệnh viện và viêm phổi liên quan đến thở
máy
Viêm phổi mắc phải bệnh viện là viêm phổi xuất hiện sau nhập viện 48
giờ.
Viêm phổi liên quan đến thở máy là một thể của viêm phổi mắc phải bệnh
viện xuất hiện 48 – 72 giờ sau khi đặt ống nội khí quản hoặc mở khí quản.
3. Định nghĩa về viêm phổi liên quan chăm sóc y tế?
Viêm phổi liên quan chăm sóc y tế là viêm phổi xuất hiện ở những người không
nhập viện nhưng có tiếp xúc rộng rãi với các chăm sóc y tế như:
Có tiêm truyền tĩnh mạch, chăm sóc vết thương trong vòng 30 ngày trước
Sống trong các nhà điều dưỡng, dưỡng lão
Điều trị cấp cứu tại bệnh viện ≥ 2 ngày, trong vòng 90 ngày
Vào bệnh viện hoặc các phòng lọc máu trong vòng 30 ngày
4/ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ MẮC PHẢI VI KHUẨN KHÁNG THUỐC :
Điều trị kháng sinh trước đó trong vòng 90 ngày.
Hiện đang nằm viện ≥ 5 ngày.
Tần suất của đề kháng kháng sinh cao trong cộng đồng hay tại đơn vị điều
trị trong bệnh viện.
Có bệnh suy giảm miễn dịch và/ hoặc sử dụng các thuốc ức chế miễn
dịch.
Thang điểm >= 3 điểm tiên lượng viêm tụy cấp nặng.
6/ Bảng điểm IMRIE đánh giá tiên lượng nặng trong viêm tụy cấp
+ Tuổi > 55 + Bạch cầu > 15G / L
+ Đường huyết > 10 mmol/L ở bệnh nhân không có TS tiểu đường
+ LDH huyết tương > 600 U/L
+ AST hoặc ALT huyết tương > 100 UI/L
+ Calcium huyết tương < 2mmol/l
+ PaO2< 60mm Hg
+ Albumin huyết tương < 32g/L
+ Urea huyết tương > 16.0mmol/L
Tính điểm: một điểm cho mỗi tiêu chuẩn xuất hiện sau 48 giờ nhập viện. Viêm
tụy cấp được đánh giá là nặng khi điểm Imrie >=3.
7/ Chỉ định ngoại khoa trong viêm tụy
Nang giả tụy nhiễm trùng
Vỡ nang giả tụy
Xuất huyết trong nang giả tụy
Nang giả tụy gây chèn ép cơ quan lân cận hoặc gây đau
Hoại tử tụy
Hoại tử tụy nhiễm trùng
8/ Các biến chứng của xơ gan
Xuất huyết tiêu háo do tăng áp lực tĩnh mạch cửa
Xơ gan ung thư hóa
Nhiễm trùng dịch báng
Bệnh lý não gan
Hội chứng gan thận
Hạ natri máu
Huyết khối tĩnh mạch cửa.
9/ Đồng thuận Baveno VII (năm 2021) về điều trị chảy máu tiêu hóa do
tăng áp lực tĩnh mạch cửa khuyến cáo về truyền máu như thế nào?
Mục tiêu của truyền máu nhằm bảo tồn sự tưới máu ở mô. Lượng máu
truyền ban đầu nhằm khôi phục và duy trì ổn định huyết động.
Truyền khối hồng cầu cần phải cẩn trọng, dè dặt và duy trì huyết sắc tố ở
mức 7 - 8g/dl. Mặc dù vậy, truyền máu cũng phải xem xét cho từng
trường hợp cụ thể, đặc biệt khi bệnh nhân có bệnh lý tim mạch, tuổi cao,
tình trạng huyết động và đang chảy máu.
10/ Đồng thuận Baveno VII (năm 2021) về điều trị chảy máu tiêu hóa do
tăng áp lực tĩnh mạch cửa khuyến cáo về dinh dưỡng như thế nào?
Suy dinh dưỡng làm tăng kết quả bất lợi ở bệnh nhân xơ gan và bệnh nhân
xơ gan sau thắt tĩnh mạch thực quản. Do vậy, dinh dưỡng qua đường
miệng thực hiện càng sớm càng tốt (khuyến cáo mới)
Nhiễm trùng đường hô hấp có thể xảy ra, kể cả khi đặt sonde dạ dày, nên
được tiến hành cẩn trọng, bởi vì nó có thể là nguy cơ gây viêm phổi
(khuyến cáo mới).
11/ Hướng điều trị trong xuất huyết tiêu hóa trên do loét dạ dày – tá tràng
Hồi sức tích cực
Nội soi cầm máu
Điều trị liền ổ loét