Professional Documents
Culture Documents
1. Tại sao hiện nay, có nhiều trường hợp không dùng xét nghiệm cấy nước tiểu?
- Đã điều trị kháng sinh trước đó → (-) giả.
- Kỹ thuật cấy không đảm bảo.
- Không phải mọi cơ sở y tế đều có labo cấy (điều kiện không đủ ở các tuyến dưới).
2. Nhiễm trùng tiểu hay gặp ở độ tuổi nào?
- Nam: Dưới 1 tuổi hoặc trên 50 tuổi.
- Nữ: Thời kỳ đầu của sinh hoạt tình dục (20 tuổi) hoặc sau mãn kinh (trên 50 tuổi).
3. Các nguyên nhân gây đau hông lưng:
- Sốt.
- Nhiễm siêu vi: Do siêu vi tấn công vào các cơ, xu hướng tấn công các khối cơ lớn.
- Phân biệt đau cơ và đau hông lưng:
Đau cơ Đau hông lưng
Đau toàn thân. Đau vùng hông lưng.
Đối xứng 2 bên. Ít đối xứng 2 bên.
Rung thận.
4. Tại sao sốt gây triệu chứng giả của đường tiết niệu:
- Sốt gây mất nước qua da và hơi thở dẫn đến nước tiểu ít, giảm lọc, các chất thải và nước tiểu cô đặc làm
tăng tỷ trọng nước tiểu gây cảm giác khó chịu khi nước tiểu đi qua niệu đạo → Gây nóng, sốt hoặc ngất động
tác tiểu giữa chừng.
- Đồng thời khi sốt, cũng có thể gây nôn gây mất nước, giảm tưới máu thận, giảm lọc → Tổn thương thận
cấp trước thận.
5. Hội chứng Tietz:
6. Có bao nhiêu nguyên nhân gây BC niệu (+) mà vô khuẩn?
- Nguyên nhân hàng đầu: Cách lấy mẫu nước tiểu không đúng kỹ thuật, thường hứng nhầm các sản phẩm
ngoại nhiễm ở tầng sinh môn.
- Đái tháo đường, nằm bất động đeo bỉm, sử dụng corticoid lâu ngày, sử dụng thuốc cyclophosphamide.
- Người đang trong quá trình thải ghép thận.
- Viêm ống thận mô kẽ.
- Các chấn thương gây hẹp niệu đạo.
- Nhiễm trùng tiểu trong thời gian gần đây, đã điều trị hết vi khuẩn vẫn có thể gây BC (+) dai dẳng 1 thời
gian.
- Lao hệ niệu dục, viêm tiền liệt tuyến.
Khánh Ngân
B. LÝ THUYẾT LÂM SÀNG:
Mục tiêu:
- Đái tháo đường.
- Nhiễm độc giáp.
- Cushing.
- Bệnh thận mạn.
- Tổn thương thận cấp.
- Nhiễm trùng tiểu.
- Hội chứng thận hư.
(Điều trị: Nguyên tắc – Điều trị cụ thể (dùng thuốc – không dùng thuốc) – Theo dõi.
- Nguyên nhân:
+ Do thuốc điều trị: Chiếm đa số. Diễn tiến LS thường nhanh có thể tử vong.
+ Do nhịn ăn, kiêng ăn quá mức.
+ Do u insulin.
- Mức độ:
+ Không có triệu chứng thần kinh trung ương → ∆: Hạ đường huyết do thuốc.
+ Có triệu chứng thần kinh trung ương.
Nặng.
Hôn mê HĐH: Lơ mơ, bứt rứt, sảng.
→ ∆: Hạ đường huyết do thuốc, mức độ nặng
Hôn mê hạ đường huyết.
- Ổn hay chưa:
+ Cần phân biệt LS ổn sau xử trí ban đầu và ĐH ổn.
+ ĐH ổn: Được xác định khi sau ít nhất 24h – 48h tuỳ trường hợp kể từ khi ngưng truyền/tiêm glucose
tĩnh mạch mà đường huyết bình thường/tăng trở lại.
+ Nếu LS ổn sau khi được xử trí ban đầu trong vòng 24h đầu → Vẫn xem là ĐH chưa ổn.
+ Mục đích cho BN nhập viện theo dõi sau khi xử trí ban đầu LS ổn:
Có thể HĐH tiếp diễn sau xử trí ban đầu.
Đánh giá tổng thể YTNC. Có thời gian làm lại các xét nghiệm CN gan thận.
Tái lập lại biện pháp điều trị ĐH hiệu quả.
- Điều trị:
+ Nguyên tắc:
Tạm ngưng tất cả các thuốc đang điều trị ĐTĐ đến khi có chỉ định sử dụng lại.
Nhanh chóng đưa ĐH về bình thường.
15 – 25g glucoe để nâng mức glucose máu về bình thường.
Lựa chọn biện pháp xử trí ban đầu phù hợp căn cứ vào tình trạng tri giác BN, độ nặng, dự đoán và
diễn tiến LS, YTNC (thức ăn, viên glucose, dung dịch glucose, glucagon).
+ Biện pháp dùng thuốc:
Khánh Ngân
Tiêm (hoặc truyền) tĩnh mạch nhanh 30 – 50ml glucose 30%, lặp lại liều này sau mỗi 15 – 30ph
nếu đường huyết vẫn còn thấp.
Duy trì truyền tĩnh mạch glucose 5% cho đến khi HĐH ổn.
+ Biện pháp không dùng thuốc:
Thay đổi lối sống.
Đảm bảo chế độ ăn uống điều độ, không bỏ bữa.
Tư vấn cho BN triệu chứng HĐH.
Theo dõi ĐHMM hàng ngày.
+ Theo dõi:
Theo dõi đường huyết mao mạch và các triệu chứng ít nhất 24 giờ sau ngưng truyền Glucose.
Theo dõi mạch, huyết áp, nhiệt độ mỗi 12 giờ.
- Lâm sàng:
+ TCCN:
Khát, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy sút.
Mệt mỏi, đau đầu, nhìn mờ, chuột rút.
Chán ăn, buồn nôn, nôn, đau bụng lan toả, từ mơ hồ đến dữ dội.
Nhiễm trùng: Sốt, đau cơ, ho, rối loạn tiểu tiện.
Đau ngực, khó thở.
+ TCTT:
Mất nước: Niêm khô, da khô nóng, mạch nhanh, HA hạ, thiểu niệu/vô niệu.
PƯ thành bụng (+/-).
Suy giảm ý thức: Lú lẫn, mê sàng, lơ mơ, hôn mê, không có dấu thần kinh định vị.
Thở nhanh sâu kiểu Kussmaul, hơi thở có mùi ceton, suy hô hấp.
Nguyên nhân TV thường gặp nhất là phù não.
- Điều trị:
+ Mục đích điều trị:
Phục hồi thể tích tuần hoàn và tái tưới máu mô.
Điều chỉnh đường huyết.
Điều chỉnh tình trạng toan máu và rối loạn điện giải.
Điều trị yếu tố thúc đẩy.
+ Xử trí ban đầu:
Khởi trị lập đường truyền tĩnh mạch, bolus Insulin Regular 0.15 U/kg (tổng liều không quá 15U).
Khánh Ngân
o Duy trì liên tục bơm tiêm truyền cho đến khi DKA cải thiện (hết toan máu, glucose máu <
200 mg/dL, bệnh nhân có thể ăn được).
o Nhiễm ceton máu đơn thuần: Có thể tiêm dưới da Insulin regular ban đầu 0.2 – 0.3 U/kg,
sau đó 0.1U/kg mỗi 1 – 2h.
Bù dịch đẳng trương: Natri clorua 0.9% 500 – 1000 mL/giờ trong 1 – 2h đầu, sau đó tuỳ cân nặng
và tình trạng, bệnh đi kèm.
Khi đã bù dịch và sử dụng bơm truyền insulin thì có thể làm hạ Kali → Bù Kali duy trì khoảng 4 -
5 mEq/L.
+ Theo dõi:
ĐHMM mỗi 1 – 2h. Ceton máu mỗi 12 – 24h.
Điện giải, pH máu, AG mỗi 2 – 4h trong 24h đầu.
Lượng nước tiểu, huyết áp, mạch, hô hấp, tri giác.
Cân bằng dịch xuất nhập mỗi 1 – 4h.
Chẩn đoán các biến chứng liên quan đến điều trị.
- Lâm sàng:
+ Tiểu nhiều, sụt cân.
+ Rối loạn ý thức.
+ Mất nước nặng: Khát nhiều, niêm khô da nhăn, mắt trũng.
+ Rối loạn tri giác: Ngủ lịm, lơ mơ, hôn mê sâu.
+ Ảo giác, vật vã, co giật.
+ Mất cảm giác hoặc vận động, mất phản xạ gân xương.
+ Tim nhanh. HA và nhịp thở có thể bình thường.
+ Lượng nước tiểu giảm.
+ Sốt nhẹ.
+ Mất nước nặng → Cô đặc máu và tắc mạch.
+ Dấu thần kinh định vị.
- Nguyên nhân:
Dùng Metformin: Quá liều , dùng sai chỉ định, không chỉnh liều.
o Liều bình thường: Tổng liều 2550mg/ngày với loại thường, 2000mg/ngày với loại tác dụng
chậm.
Dùng Phenformin:
o Đã cấm sử dụng, nhưng vẫn có trong các loại thuốc gia truyền, thực phẩm chức năng.
- Lâm sàng:
Triệu chứng thường ngắn, từ vài giờ đến vài ngày.
Triệu chứng tiêu hoá nổi bật → Mệt lã, khó thở, suy hô hấp.
Buồn nôn, nôn nhiều, đau bụng từ vừa đến dữ dội.
Thân nhiệt giảm, da nhọt nhạt, HA giảm, truỵ tim mạch.
Nhịp thở Kussmaul, suy hô hấp.
Thiểu niệu/vô niệu.
Yếu cơ, mệt lả.
Rối loạn ý thức, lơ mơ, hôn mê xảy ra rất nhah sau 1 vài giờ và tử vong.
- Điều trị:
Nguyên tắc:
o Điều trị nguyên nhân gây nhiễm toan lactic.
o Bảo đảm thông khí, hồi sức tim mạch, điều trị suy tim.
Điều trị cụ thể:
o Điều trị dùng thuốc:
Chống toan hoá máu: Truyền Natri bicarbonate.
Xử trí HĐH (nếu có). Nếu tăng ĐH, truyền tĩnh mạch, Insulin regular.
o Điều trị không dùng thuốc:
Bồi phụ nước và điện giải.
Lọc máu (nếu có suy thận).
Theo dõi:
o Tình trạng tri giác và sinh hiệu.
o Cân bằng nước xuất nhập.
o Đường huyết, điện giải.
Khánh Ngân
- Nhận diện trường hợp toan lactic:
1. Tiền căn ĐTĐ.
2. Có triệu chứng toan máu (thở kiểu Kusmaul).
3. Có sử dụng Metformin theo chỉ định.
4. Có sử dụng thuốc đông y, gia truyền?
5. ĐH bình thường hoặc HĐH.
→ Chỉ định: Làm KMĐM, định lượng lactate máu.
- Định vị:
+ Nhiễm trùng tiểu dưới: Ít có hội chứng toàn nhiễm, có triệu chứng đường tiểu trên.
+ Nhiễm trùng tiểu trên: Đau hông lưng điển hình hoặc đau theo sau một cơn đau quặn thận trước đó vài
ngày, rung thận (+), thường kèm hội chứng toàn nhiễm hoặc có sốt.
Lưu ý: Khi đã có kết quả cận lâm sàng thì chẩn đoán viêm đài bể thận cấp, viêm bàng quang.
- Nguyên nhân:
+ Trực tiếp: Vi khuẩn.
+ Khi chưa có kết quả cấy, hoặc cấy không mọc, có thể sơ bộ hướng tới nguyên nhân cộng đồng hoặc
bệnh viện.
- Điều trị:
+ Quyết định kháng sinh với BC niệu, BC máu, CRP trước khi có kết quả cấy trong các trường hợp:
Có triệu chứng lâm sàng rõ.
Có hội chứng toàn nhiễm.
Loại trừ các ổ nhiễm trùng khác.
+ Những trường hợp NTT không triệu chứng hay LS mơ hồ (thường là NTT dưới) không ghi nhận BC phải
chờ kết quả cấy mới quyết định điều trị.
+ Không phải mọi NTT đều phải nhập viện (đơn giản – có thể ngoại trú, phức tạp – nội trú).
+ Nguyên tắc chọn kháng sinh: KS tĩnh mạch, phổ rộng, phối hợp.
+ Nguyên tắc:
+ Điều trị cụ thể:
Điều trị dùng thuốc:
o Kháng sinh: Cepha 3 (ceftriaxone), Cepha 4 (ít sử dụng), Quinolone, Carbapenem
(Imipenem, Meropenem, Artepenem).
Nếu cấy (-), tiếp tục điều trị các triệu chứng.
+ Nếu các triệu chứng giảm, tiếp tục điều trị.
+ Nếu các triệu chứng rậm rộ hơn, đổi kháng sinh
Nếu cấy (+).
+ Các KS đang điều trị phù hợp với KS đồ, thì tiếp tục điều trị.
+ Không phù hợp, xem xét đổi KS khác theo KS đồ.
Điều trị không dùng thuốc:
o Mức nước bình thường 40ml/kg. Phải uống nhiều hơn.
+ Theo dõi:
Sinh hiệu mỗi 12h.
Lượng nước tiểu, cân nặng mỗi 24h.
- Cơ chế:
1. Sự tăng tổng hợp hormone giáp → Tăng chức năng tuyến, hoạt động quá mức. Đây là cơ chế của hầu
hết các nguyên nhân gây cường giáp nguyên phát (phổ biển nhất Basedow). Nếu không điều trị, pha cường
giáp thường kéo dài.
2. Phá huỷ trực tiếp/gián tiếp mô giáp → Phóng thích các hormone giáp dự trữ trong nang giáp → Cạn kiệt
hormone giáp → Gây bình giáp trở lại hoặc suy giáp (pha cường giáp thường ngắn). Thường gặp trong
phẫu thuật, xạ trị vùng đầu cổ, bệnh lý viêm giáp, giai đoạn đầu Hashimoto.
3. Đưa Levo từ ngoài vào cơ thể: Do chỉ định điều trị các bệnh nhiễm độc giáp hoặc gặp trong các thực
phẩm chức năng giảm cân. Được gọi là cường giáp ngoại sinh hoặc cường giáp giả, cường giáp do thuốc.
4. Cơ chế nguyên nhân khác: Thai trứng, K tế bào nuôi, nhiễm độc thai nghén (liên quan đến β - HCG).
- Nguyên nhân:
+ Cơ địa:
Nữ, trẻ: Basedow.
Lớn tuổi: Đa nhân hoá độc.
6th hậu sản: Viêm giáp bán cấp sau sinh.
+ Tiền căn:
Đã mổ tuyến giáp: Cường giáp giả.
Đang sử dụng thực phẩm chức năng, CLS không bất thường: Nhiễm độc giáp ngoại sinh.
Đã được chẩn đoán Basedow tin cậy, bỏ trị, giờ xuất hiện triệu chứng lại: Basedow tái phát.
Đã được chẩn đoán phình giáp đa hạt lâu năm, giờ có triệu chứng nhiễm độc giáp tố: Đa nhân hoá
độc.
Gần đây có nhiễm siêu vi, giờ có triệu chứng: Viêm giáp bán cấp.
+ Lâm sàng:
Hội chứng cường giáp rậm rộ, kéo dài: Basedow, đa nhân hoá độc.
Các tổn thương mắt rõ, điển hình: Basedow.
Có bệnh tự miễn đi kèm: Basedow.
+ Hình thể và tính chất tuyến giáp:
Đa nhân giáp: Đa nhân hoá độc.
1 nhân: Đau – K giáp, không đau – nhân độc giáp.
Phình giáp lan toả không nhân, không đau, có tính chất bướu mạch (rung miu, âm thổi âm thu): Base
dow.
Bình thường về hình thể, nhưng đau tự nhiên, đau lan toả: Viêm giáp.
Bình thường về hình thể, không nhân, không đau, có hội chứng nhiễm độc giáp: Basedow.
+ Cận lâm sàng:
TSH giảm có ý nghĩa (< 0.1): Do nguyên phát.
FT4 tăng, TSH bình thường: Do thứ phát (u tuyến yên…).
Siêu âm giáp: Chỉ là phương tiện hỗ trợ lâm sàng, không có giá trị chẩn đoán xác định.
o Phình giáp lan toả, không nhân, tăng sinh mạch máu trung bình/nhiều: Basedow.
o Tuyến giáp không to, mật độ echo kém: Viêm giáp.
Kháng thể kháng giáp:
o TRAb (kháng thể kháng receptor TSH) ưu thế → Basedow.
o Anti - TPO (kháng thể kháng enzyme thyroid peroxidase) ưu thế → Nguyên nhân tự miễn
(viêm giáp bán cấp sau sinh, viêm giáp Hashimoto).
o Anti – TG (kháng thể kháng thyroid globulin) ưu thế → Basedow.
- Biến chứng:
+ Bản thân nhiễm độc giáp tố: Suy kiệt, rung nhĩ, ngoại tâm thu, suy tim, tăng áp phổi, hạ K.
+ Do phương tiện điều trị: Dị ứng thuốc, hoại tử tế bào gan, tắc mật, mất bạch cầu hạt.
- Điều trị:
+ Hướng điều trị:
Nếu dùng sai chỉ định: Ngưng.
Nếu dùng đúng chỉ định: Giảm liều.
+ Có 3 phương pháp:
Nội khoa.
Phẫu thuật.
Xạ trị.
BASEDOW
+ Nguyên tắc:
Hết triệu chứng nhiễm độc giáp.
Bình thường hormone giáp
Lui bệnh dài.
Phòng ngừa biến chứng
+ Điều trị cụ thể:
Điều trị triệu chứng: ƯC β (Propanolol, Atenolol, Nadolol, Metoprolol), ƯC canxi (nếu CCĐ β).
Thuốc kháng giáp (Thionamids): Liều duy trì MMI 5-10mg x 1 lần dùng kéo dài từ 12 - 18
tháng.
Chỉ định: PNMT, bệnh mắt Basedow đang hoạt động, người có khả năng khỏi (nữ, bệnh nhẹ, bướu
nhỏ, TRAb thấp), người già hoặc có bệnh bất lợi nếu phẫu thuật, không tuân thủ an toàn xạ trị, đã
từng mổ hoặc xạ trị vùng cổ.
Xạ trị:
Chỉ định: Nữ muốn có thai sau xạ trị trên 6th, bệnh đi kèm làm tăng nguy cơ phẫu thuật, từng phẫu
thuật/xạ trị ngoài vùng cổ, CCĐ thuốc, không đạt bình giáp với thuốc.
Chống chỉ định: PNMT, K giáp, không tuân thủ an toàn xạ, nữ muốn có thai sau xạ dưới 6th.
Phẫu thuật:
Chỉ định: Bướu lớn hoặc có chèn ép, tuyến giáp bắt xạ yếu khi đo độ tập trung iod, K giáp, nữ muốn
mang thai sớm trước 6th, bệnh mắt trung bình - nặng, cường cận giáp kèm theo.
Chống chỉ định: Bệnh tim phổi, suy mòn, K giai đoạn cuối, PNMT.
+ Theo dõi:
SUY GIÁP
+ Nguyên tắc:
Cải thiện triệu chứng.
Đưa TSH và hormone giáp về bình thường.
+ Điều trị cụ thể:
Khánh Ngân
Điều trị dùng thuốc:
o Levothyroxin đơn trị 1.6ug/kg - uống trước ăn 60p hoặc khi đi ngủ xa bữa ăn cuối trên 3h.
Điều trị không dùng thuốc:
o
+ Theo dõi:
Mỗi 4 tuần để điều chỉnh liều LT4
- Nguyên nhân:
+ Nguyên phát: Chủ yếu gặp ở trẻ em và người trẻ.
+ Thứ phát: Càng lớn tuổi thì nguyên nhân thứ phát càng phổ biến.
Cận lâm sàng tìm nguyên nhân thứ phát:
o Điện di đạm máu (gama globulin > 12% - nghĩ nhiểu thứ phát), đạm niệu.
o Giun lươn – liên quan đến điều trị corticoid.
o Sinh thiết thận – Đánh giá thể sang thương.
+ Bệnh hệ thống: Lupus…
- Điều trị:
+ Nguyên tắc:
Giảm phù, giảm lipid máu, giảm tiểu đạm.
+ Điều trị cụ thể:
Điều trị không dùng thuốc:
o Dinh dưỡng:
Khánh Ngân
Hạn chế ăn muối NaCl < 5g/ngày và hạn chế lượng nước nhập.
Cần tiết chế ăn đạm, không bổ sung quá nhiều.
Hạn chế thức ăn dầu mỡ, phủ tạng động vật, bơ trứng.
Hạn chế bánh kẹo, nước giải khác.
Ăn nhiều rau, củ, quả.
o Vận động:
Không hạn chế vận động, vận động vừa sức.
Đi bộ 30 phút mỗi ngày.
Điều trị dùng thuốc:
o AgiFuros 40mg.
+ Theo dõi:
Sinh hiệu mỗi 12h.
Lượng nước tiểu, cân nặng mỗi 24h.
2. Chẩn đoán:
- CĐXĐ.
+ Đánh giá các yếu tố nguy cơ của BN để sàng lọc sớm.
+ Lâm sàng: HA tăng dần/khó kiểm soát hơn với BN có tiền căn THA, thiếu máu tăng dần, phù, hội chứng
ure huyết cao (rõ ở BTM giai đoạn 4, 5), da niêm nhạt sậm màu.
+ CLS:
Theo dõi động học creatinine.
Microalbumin niệu. Chỉ định làm khi đạm niệu âm hoặc dương ít trong TPTNT. Nên làm ở BN
không có bệnh cấp tính, hoặc bệnh nặng.
o Có 3 cách đánh giá:
Làm với nước tiểu 24h.
Làm với mẫu nước tiểu 12h.
Tính tỷ lệ ACR với mẫu nước tiểu buổi sáng (thông dụng nhất).
o (+) lần 1 → Không có giá trị chẩn đoán, cần lặp lại 2 – 3 lần trong 6 tháng.
Đạm niệu 24h. Chỉ định làm khi đạm niệu dương nhiều trong TPTNT để đánh giá đạm niệu đại
thể.
Hemoglobin, thường là thiếu máu đẳng sắc đẳng bào.
Siêu âm bụng: Bệnh chủ mô thận mạn.
Soi đáy mặt.
- CĐPB: Tổn thương thận cấp trên bệnh thận mạn.