Professional Documents
Culture Documents
Là môn học nghiên cứu về bệnh nguyên học và bệnh sinh học
Nghiên cứu những trường hợp bệnh lí cụ thể từ đó rút ra những qui luật riêng chi phối
chúng. Nghiên cứu về bệnh và diễn biến của bệnh
Là môn học tiền lâm sàng là cơ sở của lâm sàng ( nội )
Giải thích các cơ chế của bệnh và các hiện tượng bệnh lý nói chung, ứng dụng trong lâm
sàng và phòng bệnh
Phương pháp nghiên cứu : thực nghiệm
Bệnh nguyên học: nghiên cứu về nguyên nhân gây bệnh , bản chất, đồng thời nghiên
cứu các điều kiện thuận lợi hay k thuận lợi để nguyên nhân trên phát huy tác dụng và cơ
chế mà chúng tác động
Vai trò về lý luận và thực hành :
- Về lý luận: nâng cao trình độ lý luận, khi phát hiện ra các nguyên nhân mới làm
sáng tỏ cơ chế tác động của chúng.
Thuyết một nguyên nhân: mọi bệnh đầu do một nguyên nhân
Thuyết điều kiện: Phải có một tập hợp các điều kiện, mỗi điều kiện quan trọng ngang
nhau, trong đó nguyên nhân cũng chỉ là một điều kiện
Thuyết thể tạng: Bệnh có thê tự phát không cần nguyên nhân hoặc nếu có nguyên
nhân thì cùng một nguyên nhân bệnh phát ra hay không, nặng hay nhẹ tùy vào thể
tạng mỗi người
Nguyên nhân: quyết định là yếu tố khách quan, quyết định tính đặc hiệu của bệnh
Điều kiện: là yếu tố phát huy tác dụng của nguyên nhân.
- Mỗi bệnh đều phải có nguyên nhân: nguyên nhân có trước, bệnh có sau.
Bệnh sinh: LÀ QT diễn biến của một bệnh từ khi bắt đầu phát sinh đến khi kết thúc.
Xếp loại bệnh nguyên:
Nguyên nhân bên ngoài:
- Yếu tố cơ học
- Yếu tố vật lí
- Yếu tố hóa học hoặc độc chất
- Yếu tố sinh học
- Yếu tố xã hội và bệnh nguyên
Nguyên nhân bên trong:
- Yếu tố di truyền
- Các khuyết tật bẩm sinh
- Thể tạng (diathesis)
Vai trò của bệnh nguyên trong QT bệnh sinh: Có vai trò mở màn và dẫn dắt
Ảnh hưởng của bệnh nguyên tới QT bệnh sinh:
- Cường độ và liều lượng bệnh nguyên
- Thời gian tác dụng của bệnh nguyên
- Vị trí tác dụng của bệnh nguyên
Những yếu tố ảnh hưởng tới tính phản ứng: Thần kinh, Nội tiết, Giới và tuổi, Môi trường,
Cục bộ và toàn thân trong bệnh sinh.
VÒNG XOẮN BỆNH LÍ
Là phương pháp dùng thuốc để làm giảm hoặc loại bỏ triệu chứng của bệnh. Chưa tác
động vào nguyên nhân sinh ra triệu chứng đó, thậm chí còn gây tác hại.
Sự hình thành: Theo trình tự gồm các bước gọi là các khâu nối tiếp nhau theo cơ chế
phản xạ, khâu trước là tiền đề tạo điều kiện cho khâu sau hình thành và phát triển cho tới
khi bệnh kết thúc.
Đại cương:
1.1 Vai trò glucid đối với cơ thể
1.2 Tiêu hóa hấp thu vận chuyển glucid
1.3 Chuyển hóa glucid
Nhờ insulin, ion natri glucid đi vào thành tế bào và chuyển hóa thành glucose-6-
phosphat.
Điều hòa cân bằng glucose máu:
- Vai trò của gan
- Vai trò nội tiết: insulin và nhóm có tác dụng đối kháng với insulin
- Vai trò thần kinh:
o Kích thích sàn não thất IV tăng glucose huyết
o Hưng phấn của vỏ não và hệ giao cảm
o Vùng dưới đồi điều hòa glucose huyết thông qua hệ nội tiết
Trung tâm A: tăng glucose huyết và huy động lipit và huy động lipit do tăng tiết
glucagon,adrenalin
Trung tâm B: cần có insulin mới thu nhận glucose
Giảm glucose máu: Là tình trạng mà trong đó glucose huyết giảm < 4,4 mmol/L
(80mg/dl) Nếu glucose huyết trong khoảng từ 4,4 – 3,9 giảm sinh lí
Nguyên nhân:
- Do rối loạn quá trình hấp thu ở ruột ( giảm hấp thu glucose ruột )
- Do tăng mức tiêu thụ: sốt kéo dài, lao động cường độ cao
- Rối loạn dự trữ ở gan ( viêm , xơ gan ), thiếu bẩm sinh một số enzyme gan
- Rối loạn điều hòa thần kinh nội tiết: tăng tiết insulin, cường phó giao cảm
- Thận giảm KN tái hấp thu glucose do rối loạn quá trình phosphoryl hóa ở tế bào
ống thận
Hậu quả:
- Glucose máu < 4,4mmol/L → tim đập nhanh ( do tăng tiết adrenallin ), thiếu
glucose máu → thiếu G6P tỏng tế bào → phát sinh cảm giác đói.
- Glucose máu < 3,9 mmol/L → hệ phó giao cảm bị kích thích → ruột tăng co bóp,
dạ dày tăng tiết dịch
- Glucose máu < 3,3 mmol/L → kích thích hệ giao cảm → tăng tiết cathecholamin:
o Da xanh nhợt ( co mạch ngoại biên )
o Tim đập nhanh, mạnh, hồi hộp, đánh trống ngực
o Vã mồ hôi do tuyến mồ hôi bị kích thích
o Giãn đồng tử tạo cảm giác hoa mắt, mờ mắt
o Mệt mỏi, nhức đầu do các trung tâm ở não thiếu oxy.
- Glucose máu < 2,8 mmol/L và k được cung cấp kịp thời → tổn thương thần kinh
trung ương ( đặc biệt vỏ não )
o Chóng mặt, ảo giác,nhìn đôi, nhìn ba ( rối loạn cảm, thị giác )
o Nói líu lưỡi, không ra tiếng ( rối loạn ngôn ngữ )
o Run rẩy, mất phối hợp động tác, co giật, hôn mê… ( rối loạn vận động )
Tăng glucose máu: Khi glucose máu khi đói ≥ 7 mmol/L ( 126mg/dl )
Nguyên nhân:
- Xảy ra trong và sau bữa ăn, nhất là khi ăn nhiều đường
- Hưng phấn thần kinh, nhất là hệ giao cảm ( tức giận, hồi hộp, lo sợ )
- Giảm tiêu thụ: thiếu oxy ( ngạt, gây mê ) thiếu vitamin B1 dẫn tới ứ trệ acid
pyruvic
- U não, trung tâm B kém nhạy cảm với insulin
- Do nội tiết: giảm hoặc thiếu insulin, có kháng thể kháng insulin.
Hậu quả:
- Tăng glucose máu sinh lý hoặc tạm thời → ít gây độc tế bào nhưng làm tăng áp
lực thẩm thấu → gây khát , tiểu tiện nhiều đồng thời mất natri kali
- Tăng glu máu do rối loạn nội tiết có thể dẫn đến nhiều hậu quả nặng nề ( bệnh đái
tháo đường )
Đái tháo đường: Là một nhóm các bệnh lí chuyển hóa đặc trưng bởi:
- Tăng glucose máu do khiếm khuyết hoạt động insulin hoặc cả hai
- Tăng glucose máu mạn tính: trong đái tháo đường sẽ gây tổn thương, rối loạn chức
năng hay suy nhiều cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu.
Phân loại:
- Typ 1 ( phụ thuộc insulin )
- Typ 2 ( không phụ thuộc insulin )
- Đái tháo đường thai kì
- Các typ đặc biệt khác: khiếm khuyết về gen liên quan chức năng của tế bào beta
( β ), hoạt động của insulin, hội chứng cushing…
Đái tháo đường nguyên phát: typ 1,2
Đái tháo đường thứ phát: còn lại
TYP 1:
Bệnh nguyên: do tổn thương tế bào β của đảo tụy
- Typ 1 xuất hiện sớm, có Liên quan đến yếu tố di truyền và miễn dịch
Bệnh sinh: nếu k được điều trị bằng insulin đủ liều lượng → diễn biến thường nhanh
và nhiều biến chứng nặng.
Cơ chế bệnh sinh:
Cá thể có gen nhạy cảm → tác động của môi trường → viêm đảo tụy tự miễn → tiền đái
tháo đường → đái tháo đường.
Áp lực thủy tĩnh: áp lực máu tác động lên trên thành mạch
Ứ nước – phù
Khái niệm:
Phù: Là tình trạng tích nước quá mức bình thường trong khoản gian bào
Phân loại:
- Phù toàn thân: hiện tượng tích nước toàn thân
- Phù cục bộ
Các cơ chế gây phù: 5 cơ chế ( T113 )
- Tăng áp lực thủy tĩnh trong lòng mạch
- Giảm áp lực keo huyết tương
- Tăng tính thấm thành mạch
- Ứ chệ tuần hoàn bạch huyết
Kết luận: rối loạn chuyển hóa nước và điện giải gây những hậu quả nguy hiểm: tụt huyết
áp, trụy tim mạch, nhiễm toan, nhiễm độc.
Tương tự, khi một chất kiềm vào huyết tương sẽ bị acid của hệ thống đệm trung
hòa.
Vai trò của trung tâm hô hấp:
- Kích thích ( tăng thông khí ) tăng nồng độ H+ ( pH giảm ) hay tăng nồng độ CO2.
- Ức chế: giảm nồng độ H+ hay giảm nồng độ CO2.