Professional Documents
Culture Documents
■ PHÂN LOẠI
■ Bệnh của màng sau synapse: bệnh nhược cơ myasthenia gravis, bệnh
nhược cơ sơ sinh, bệnh nhược cơ do thuốc
Theo cơ chế tác dụng:
■ Bệnh qua trung gian miễn dịch: bệnh nhược cơ và hội chứng Lambert
Eaton
■ Các hội chứng do chuyển hóa hay nhiễm độc: bệnh do nộc độc của rắn,
bệnh độc thịt (botulism), chất độc của động vật chân đốt, nhiễm độc
phospho hữu cơ và tăng magne máu (hypermagnesiemia).
■ Các hội chứng do di truyền: rất hiếm gặp, và phân chia ra thành các
nhóm của màng trước synapse và của màng sau synapse.
BỆNH NHƯỢC CƠ
(Myasthenia gravis-MG)
Nằm trong nhóm bệnh tiếp hợp thần kinh – cơ.
SLB: giảm số lượng thụ thể Ach ở màng cơ sau synapse
Bệnh tự miễn mắc phải, có cơ chế miễn dịch.
Bệnh đặc trưng bởi yếu (weakness) và mỏi (fatigability) của cơ vân.
Điều trị: dựa vào các kinh nghiệm và đồng thuận chuyên gia. Đa số các biện pháp đều
tương đối hiệu quả
Giảm số lượng thụ thể điện thế màng sau âm hơn khó khử cực co
cơ kém hơn
Lâm sàng
■ Yếu cơ dao động, mỏi cơ ở những cơ được sử dụng thường xuyên.
■ Yếu tăng dần khi sử dụng lặp lại (mỏi) hoặc cuối ngày và có thể cải thiện
khi nghỉ
■ Đa số biểu hiện với nhìn đôi và/hoặc sụp mi
■ Yếu cơ tay chân thường xuất hiện sau, trong vòng 2-3 năm
■ Diễn tiến của MG thường thay đổi. Các đợt nặng thêm hoặc thuyên giảm
có thể diễn ra, đặc biệt trong vài năm đầu sau khởi phát bệnh
■ Bệnh cảnh cấp cứu: “cơn nhược cơ-crisis”
Lâm sàng
■ sụp mi, nhìn đôi,
■ yếu cơ hô hấp
■ Yếu cơ chi
■ Huyết thanh md dương (có xn kháng thể tự miễn dương- AChR, MuSK,
LRP4) và huyết thanh miễn dịch âm.
III Yếu cơ mắt (bất kỳ mức độ nặng nhẹ nào) và yếu cơ mức trung bình ở các vùng khác
IIIA: yếu cơ ưu thế ở tay chân hoặc các cơ trục (thân mình, cổ)
IIIB: yếu cơ ưu thế ở các cơ hành não và/hoặc cơ hô hấp
IV Yếu cơ mắt (bất kỳ mức độ nặng nhẹ nào) và yếu cơ mức độ nặng ở các vùng khác
IVA: yếu cơ ưu thế ở chân tay hoặc các cơ trục (thân mình, cổ)
IVB: yếu cơ ưu thế ở các cơ hành não và/hoặc cơ hô hấp (cố thể gồm phải ăn uống qua
ống thông nhưng chưa cần đặt nội khí quản)
■ Liệt hướng xuống: Bệnh đặc trưng với khởi phát bằng liệt các dây thần kinh sọ và
tiến triển thành yếu ngọn chi và suy hô hấp.
■ Người có thể phơi nhiễm với độc tố khi nuốt phải (gọi là bệnh ngộ độc thịt qua
thức ăn), hoặc do vi khuẩn phát triển tại một vết thương (bệnh ngộ độc thịt từ vết
thương) hoặc từ ruột (do gia tăng phát triển dòng vi khuẩn cư trú tại ruột), hoặc do
tiêm độc tố này ở nồng độ cao (bệnh ngộ độc thịt do điều trị).
Bệnh độc thịt (botulism)
■ Lâm sàng thường hay khởi phát cấp tính và tiến triển trong 12-36 giờ. Biểu
hiện triệu chứng thần kinh với yếu cơ tăng dần, phản xạ gân xương lúc đầu có
thể bình thường hoặc giảm, ở các trường hợp nặng thì mất hoàn toàn, có các
rối loạn chức năng thần kinh thực vật và có thể có các tiêu hóa đi kèm.
■ CDC: Biểu hiện điển hình đặc trưng bởi yếu liệt dây thần kinh sọ theo sau là
liệt mềm hướng xuống, đối xứng hai bên, ảnh hưởng nhóm cơ gốc chi trước
rồi đến ngọn chi, có thể tiến triển suy hô hấp và tử vong. Độ lan và độ nặng
của yếu liệt tỷ lệ thuận với liều độc tố.
Các hội chứng nhược cơ bẩm sinh
■ Do đột biến các thành phần của tiếp hợp thần kinh-cơ
■ Cần phân biệt với tình trạng nhược cơ tự miễn sơ sinh thoáng qua (do
kháng thể kháng AChR của mẹ bị nhược cơ truyền thụ động qua nhau
thai)
■ Được phân loại theo định khu bất thường:
Các bệnh trước synapse: gồm nhược cơ trẻ nhỏ có tính gia đình (thiếu hụt
khả năng tổng hợp hoặc tích trữ Ach), chứng khan hiếm bẩm sinh các túi
chứa của synapse và giảm giải phóng các túi chứa ACh
Các bệnh sau synapse gồm: thiếu acetylcholinesterase, hội chứng kênh
chậm, hội chứng kênh nhanh ái lực thấp, thiếu hụt thụ thể AChR nguyên
phát, các khiếm khuyết về Rapsyn, Plectin, MuSK…
Các hội chứng nhược cơ bẩm sinh
■ Lâm sàng: Khởi phát bẩm sinh hoặc tuổi mới lớn. Đáp ứng với thuốc
kháng cholinesterase phụ thuộc từng phân nhóm. Những người bị thiếu
hụt acetylcholinesterase hoặc bị hội chứng kênh chậm thì lại nặng lên khi
dùng thuốc kháng men
■ Cận lâm sàng: Nồng độ creatine kinase (CK) huyết thanh bình thường.
Không có kháng thể kháng anti-AChR. Xét nghiệm gen để tìm đột biến
gen mã hóa các protein khác nhau, bao gồm AChR và collagen Q
■ Điều trị: Vì không có cơ chế tự miễn nên các phương pháp điều biến hệ
miễn dịch không hiệu quả.
■ Tiên lượng: Yếu cơ không thay đổi khi lớn lên hoặc chỉ tăng rất ít. Vẫn
có thể suy hô hấp. Đáp ứng điều trị không ngoạn mục như bệnh nhược cơ
hay LEMS
Điều trị
■ Điều trị triệu chứng (ức chế men acetylcholinesterase) làm tăng lượng
acetylcholine sẵn có ở tiếp hợp thần kinh cơ
■ Liệu pháp ức chế miễn dịch kéo dài (các glucocorticoid và các tác nhân
ức chế miễn dịch không phải steroid) nhắm đến rối loạn điều hòa miễn
dịch bên dưới
■ Các điều trị điều chỉnh miễn dịch tác dụng nhanh nhưng ngắn (thay huyết
tương và IVIG)
■ Điều trị phẫu thuật (cắt bỏ tuyến ức)
Yếu tố làm nặng thêm tr/c
■ Rối loạn cảm xúc
■ Nhiễm siêu vi hô hấp
■ Suy giáp, cường giáp
■ Mang thai, chu kỳ kinh nguyệt
■ Thuốc ah dẫn truyền thần kinh- cơ
– Chống chỉ định (vì gây ra MG): alpha-INF, D-penicillamine, Botulinum, Telithromycin.
– Quinine, Quinidine, Procainamide, Corticoid, Lidocain
– KS: A.G, Macrolides, Quinolone
■ Beta blocker, CCB (tuy nhiên Continuum 2022 không đề cập).
– Muối Magie (thuốc xả, antacid, MgSO4)
– Thuốc cản quang chứa iod.
■ Tăng thân nhiệt
Crisis
Tiên lượng
■ Thường tăng dần, 90% tiến triển yếu cơ hầu họng và tứ chi trong 2 năm
đầu; ⅔ liệt hoàn toàn (0/5) trong 1 năm đầu. Nếu không điều trị gì, thì ⅓
bn tự khỏi- cải thiện hoàn toàn, ⅓ xấu hơn và ⅓ tử.
■ Bệnh cũng có thể chia ra làm 3 giai đoạn: gđ hoạt động và bất hoạt, kiệt
sức. Gđ hoạt động trong nhiều năm đầu; gđ bất hoạt thì nó không tiến
triển yếu (vẫn yếu dao động) và mệt nhiều hoặc có bệnh đồng mắc.
■ 15-20 năm sau, BN yếu cố định, teo cơ (gọi là giai đoạn kiệt sức).
■ Nguy cơ đợt kịch phát cao nhất trong 3 năm đầu khởi phát triệu chứng
Như vậy, với một bệnh nhân có triệu chứng nghĩ nhược cơ ta cần hỏi/ khám gì để:
- Xác định triệu chứng đang gặp phải thuộc nhóm ngoại biên?
- Định khu là nhóm bệnh thần kinh-cơ?
- Tìm ra những đặc điểm của MG?
- Phân biệt với các bệnh thần kinh – cơ khác: LEMS, Botulinum?
- Phân độ?
Khám vận động
■ Nhìn: run, cử động tự ý, teo cơ, phì đại cơ, rung giật bó cơ
■ Ấn đau. Đánh giá trương lực cơ
■ Khám sức cơ: các nhóm cơ gấp, duỗi, gốc, ngọn chi
■ Khám cảm giác, phản xạ (gân sâu, lòng bàn chân).
Liệt trung ương Liệt ngoại biên
■ Liệt cứng giai đoạn muộn hoặc liệt ■ Liệt mềm mọi giai đoạn
mềm giai đoạn cấp
■ Không dấu bệnh lí tháp
■ Dấu bệnh lí tháp: Babinski, Hoffmann
■ Còn phản xạ da bụng, da bìu
■ Mất phản xạ da bụng, da bìu
■ rung giật bó cơ sớm, teo cơ sớm (đặc
■ Không rung giật bó cơ, biệt khi tổn thương sợi trục, thân
■ ít teo cơ (nếu có, thường teo cơ gđ neuron)
muộn) ■ Thường “lan tỏa” và “đối xứng”
■ Phản xạ căng tang (gđ muộn) ■ Phản xạ căng giảm
Trung ương Ngoại biên
(não, tủy sống) (tb sừng trước, rễ, dây, NMJ, cơ, hạch
gai)
■ Mất cảm giác theo khoanh hoặc theo ■ Mất cảm giác kiểu mang gant mang
dạng phân ly cảm giác vớ
■ Có rối loạn cơ vòng ■ Không rối loạn cơ vòng*
■ Liệt VII trung ương; liệt nhìn ngang/ ■ Có thể liệt dây sọ kiểu ngoại biên,
dọc không có dấu thân não.
■ Có triệu chứng chức năng thần kinh
cao cấp
■ Rễ, đám rối: thường kèm cảm giác đau. Xa rễ, gần đám rối, hoặc dây
ngoại biên: kèm rối loạn tự chủ. Khớp TK cơ: dao động theo hoạt động
cơ chứ không theo phân bố thần kinh