Professional Documents
Culture Documents
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIÊN NANG BÁT TRÂN OCTUPPER
TRONG ĐIỀU TRỊ SUY NHƯỢC CƠ THỂ Ở NGƯỜI CAO TUỔI
TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN LONG AN
100 65
90 55
75 5
75 5
Thông thường, các triệu chứng rất biến thiên. Người bệnh thường ghi nhận tình
trạng hoạt động thể lực quá sức hoặc stress làm trầm trọng thêm những triệu chứng
sẵn có.
Do tính phong phú của những triệu chứng trong hội chứng suy nhược mạn tính mà:
– Người bệnh thường đi khám rất nhiều nơi, nhiều thầy thuốc (tổng quát lẫn
chuyên khoa: dị ứng, thấp khớp, tâm lý, chuyên khoa bệnh truyền nhiễm …) và kết
quả thường không được như mong muốn.
– Để chẩn đoán hội chứng mệt mỏi mạn (hội chứng suy nhược mạn) cần phải thực
hiện việc khám lâm sàng và thực hiện những thử nghiệm cận lâm sàng thường quy
để loại trừ những nguyên nhân gây bệnh có thể của những triệu chứng xuất hiện.
– Cần chú ý, cho đến nay, không có một phương tiện chẩn đoán nào có thể chẩn
đoán được bệnh lý này cũng như đo lường được mức độ trầm trọng của nó. Do đó,
không nên thực hiện những thử nghiệm đắt tiền trừ trường hợp nghiên cứu được
tiến hành.
B. THEO YHCT:
YHCT đã phân thành 4 thể lâm sàng khác nhau. Các triệu chứng cũng gồm nhức
đầu, khó tập trung tư tưởng, mất ngủ, đau nhức mình mẩy … Tuy nhiên, tính chất
của những triệu chứng sẽ quyết định thể lâm sàng YHCT:
1- Thể Âm hư hỏa vượng:
Ở thể này, các triệu chứng thể hiện quá trình hưng phấn tăng, ức chế bình thường.
– Đau đầu trong thể này có tính chất từng cơn, đau dữ dội, đau căng như mạch đập,
thường đau ở đỉnh hoặc một bên đầu.
– Người cáu gắt, bứt rứt, nóng trong người, mặt đỏ, đại tiện thường táo. Rêu lưỡi
khô. Mạch huyền, tế sác.
– Bệnh nhân khó dỗ giấc ngủ, hay lăn trở trên giường, khó nằm yên.
– Người bệnh dù vẫn còn làm việc được tốt nhưng khả năng tập trung đã bắt đầu
sút giảm.
2- Thể Can Thận âm hư:
Tương đương với quá trình hưng phấn bình thường, ức chế giảm.
– Đau đầu thường âm ỉ, khó xác định tính chất và vị trí, thường đau cả đầu.
– Người mệt mỏi, mất ngủ, sụt cân. Bệnh nhân thường cảm thấy mệt nhiều hơn về
chiều, dễ cáu gắt, bứt rứt, hoảng hốt.
– Khả năng tập trung tư tưởng giảm sút nhiều. Thường có kèm di tinh.
– Rêu lưỡi khô. Mạch tế.
3- Thể Tâm Tỳ lưỡng hư:
Tương đương với quá trình ức chế thần kinh giảm, kèm theo suy nhược nhiều, ăn
kém.
– Đau đầu thường âm ỉ, khó xác định tính chất và vị trí, thường đau cả đầu.
– Người mệt mỏi, sụt cân.
– Ngủ ít, dễ hoảng sợ. Hồi hộp, trống ngực.
– Khả năng tập trung tư tưởng giảm sút nhiều. Hai mắt thâm quầng.
– Rêu lưỡi trắng. Mạch nhu, tế, hoãn.
4- Thể Thận dương hư:
Tương đương với sự suy giảm cả 2 quá trình. Dấu chứng suy nhược trở nên trầm
trọng.
– Ngoài các triệu chứng nêu trên, bệnh nhân còn có thêm triệu chứng sợ lạnh, liệt
dương, hoạt tinh, mạch trầm nhược.
Phần lớn bệnh nhân vẫn còn có khả năng cân bằng và thích ứng được với những
yêu cầu công việc, gia đình và xã hội. Tuy nhiên, cũng có không ít những trường
hợp mà người bệnh có cảm giác không còn khả năng làm việc. Cuối cùng, tình
trạng tự cô lập, tình trạng thất bại trong công việc thường là dấu ấn cuối của bệnh
lý mạn tính này (dấu chứng này rất thường thấy trong thể lâm sàng Thận dương
hư). Người bệnh thường nổi giận với thầy thuốc vì đã không giúp được nhiều cho
tình trạng khốn khó của họ.
1.1.5 Điều trị:
Trách nhiệm cơ bản của người thầy thuốc khi phải đối mặt với hội chứng suy
nhược mạn tính là phải tìm ra nguyên nhân bằng cách khai thác bệnh sử thật kỹ
lưỡng, khám lâm sàng toàn diện, sử dụng khôn ngoan những xét nghiệm cận lâm
sàng, và trong suốt quá trình khảo sát ấy phải luôn luôn thực hiện việc chẩn đoán
phân biệt. Sau khi đã loại bỏ được những bệnh lý khác, thì những nguyên tắc trị
liệu sau đây phải được xem xét trong việc chăm sóc lâu dài hội chứng suy nhược
mạn tính.
1.1.5.1- Nguyên tắc điều trị:
a- Giải thích cặn kẽ tình trạng bệnh tật cho bệnh nhân.
Bệnh nhân phải được giải thích đầy đủ về bệnh và cơ chế bệnh, về ảnh hưởng của
nó trên những mặt thể chất, đời sống tâm lý và xã hội. Bệnh nhân thường cảm thấy
dễ chịu khi những khó chịu của họ được quan tâm một cách nghiêm túc.
b- Tái khám định kỳ.
Việc tái khám định kỳ rất hữu ích trong việc tìm ra những bệnh tật còn ẩn dấu
(chưa phát hiện được trong những lần khám trước đó).
c- Điều trị triệu chứng:
Việc làm giảm một triệu chứng trong bệnh lý này (dù nhỏ) cũng tạo nên một khác
biệt rất lớn đối với người bệnh.
d- Hướng dẫn người bệnh thay đổi cách sống – sinh hoạt:
– Tránh những bữa ăn tối nặng nề. Tránh dùng những chất kích thích về đêm.
– Không nên nghỉ ngơi hoàn toàn. Nên thực hiện ngay những bài tập Dưỡng sinh
đã được chứng minh có hiệu quả đối với những trường hợp suy nhược, mất ngủ
như thư giãn, các động tác tập luyện ở tư thế nằm. Đã có nhiều trường hợp cụ thể
về việc cải thiện tình trạng bệnh nhân (như tình trạng sức khỏe thể xác và tinh thần,
những triệu chứng đau nhức toàn thân, tính tình cáu gắt, mất ngủ, tiểu đêm) sau
những khóa học Dưỡng sinh.
– Nên có chế độ làm việc thật sự cụ thể, thực tế cho từng trường hợp cụ thể, nhưng
nói chung là làm việc nhẹ và tăng dần cường độ cần được khuyến khích.
1.1.5.2 Điều trị bằng YHCT:
a- Thể Âm hư hỏa vượng: Do tính chất đa dạng của bệnh mà việc điều trị cũng rất
phong phú. Thông thường, trong thể này dấu chứng dương xung (hỏa bốc) là quan
trọng. Dấu chứng này thường xuất hiện ở hệ thống Can và Tâm.
– Phép trị:
* Sơ Can, lý khí, giải uất, an thần.
* Tư âm, giáng hỏa, tiềm dương, an thần.
b- Thể Can Thận âm hư:
– Phép trị: (tùy thuộc vào triệu chứng chủ yếu)
* Bổ Thận âm, bổ Can huyết, an thần.
* Bổ Thận âm, bổ Can huyết, cố tinh.
c- Thể Tâm Tỳ hư:
– Phép trị: Kiện Tỳ, an thần (Bổ Tâm Tỳ).
d- Thể Thận dương hư:
– Phép trị: Ôn Thận dương, bổ Thận âm, an thần, cố tinh.
3- Những phương pháp tập luyện dưỡng sinh:
– Thư giãn.
– Thở sâu, thở 4 thời có kê mông và giơ chân.
– Hướng dẫn thái độ tâm thần trong cuộc sống. Cách sinh hoạt này không những
có giá trị trong điều trị bệnh mà còn có ý nghĩa đối với những người khỏe mạnh
(dự phòng cấp 0).
1.2 Tổng quan về các vị thuốc trong viên nang Bát Trân Octupper trong điều
trị suy nhược cơ thể ở người cao tuổi tại bệnh viện Y học cổ truyền Long An
1.2.1. Đảng sâm (Radix Codonopsis)
- Rễ phơi hoặc sấy khô của cây Đảng sâm [Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf.,
Codonopis pilosula (Franch.) Nannf. var. modesta (Nannf.) L. T. Shen hoặc
Codonopsis tanashen Oliv.], họ Hoa chuông (Campanulaceae).
- Đạt tiêu chuẩn DĐVN IV.
- Tính vị, quy kinh: Cam bình, vào kinh tỳ, phế.
- Công năng, chủ trị: Bổ trung ích khí, kiện tỳ ích phế.
- Chủ trị: Tỳ phế hư nhược, thở dồn, tim đập mạnh, ăn yếu, phân lỏng, ho suyễn,
hư tính, nội nhiệt, tiêu khát (đái tháo đường).
1.2.2 Đương quy (Radix Angelicae sinensis)
- Rễ đã phơi hay sấy khô của cây Đương quy [Angelica sinensis (Oliv.) Diels.], họ
Hoa tán (Apiaceae).
- Đạt tiêu chuẩn DĐVN V.
- Tính vị, quy kinh: Cam tân ôn. Vào các kinh can, tâm, tỳ.
- Công năng, chủ trị: Bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh, giảm đau, nhuận tràng.
- Chủ trị: Huyết hư, chóng mặt. Kinh nguyệt không đềụ, bế kinh đau bụng kinh, táo bón
do huyết hư. Phong thấp tê đau, sưng đau do sang chấn.
1.2.3. Bạch truật ( Atractylodes macrocephala Koidz.)
- Thân rễ phơi hay sấy khô của cây Bạch truật (Atractylodes macrocephala Koidz.), họ
Cúc (Asteraceae).
- Đạt tiêu chuẩn DĐVN V.
- Tính vị, quy kinh: Khổ, cam, ôn. Vào các kinh tỳ, vị.
- Công năng, chủ trị: Kiện tỳ ích khí, táo thấp, lợi thủy, cố biểu liễm hân, an thai.
- Chủ trị: Tiêu hoá kém, bụng trướng tiêu chảy, phù thũng, tự hãn, động thai.
1.2.4. Bạch thược ( Paeonia lacziflora Pall)
- Củ bạch thược hoa trắng – Radix Paeoniae Alba, thường gọi là Bạch thược
- Củ bạch thược hoa đỏ – Radix Paeoniae Rubra, thường gọi là Xích thược, Họ
Ranunculaceae (Mao Lương).
- Đạt tiêu chuẩn DĐVN V.
- Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, cay tính ấm mùi thơm, vào kinh Tâm, Can và Tỳ
- Công năng, chủ trị: Bổ huyết, điều kinh, hoạt huyết chỉ thống, nhuận tràng thông tiện
1.2.5. Phục linh (Poria)
- Thể quả nấm đã phơi hay sấy khô của nấm Phục linh [Porta cocos (Schw.) Wolf],
họ Nấm lỗ (Polyporaceae), mọc ký sinh trên rễ một số loài Thông.
- Đạt tiêu chuẩn DĐVN V.
- Tính vị, quy kinh: Cam, đạm, binh. Quy vào kinh tâm, phế, thận, tỳ, vị.
- Công năng: Lợi thủy, thẩm thấp, kiện tỳ hòa trung, ninh tâm an thần.
- Chủ trị: Thủy thũng kèm tiểu sẻn, đánh trổng ngực, mất ngủ, kém ăn, phân lỏng,
tiết tả.
1.2.6. Xuyên khung (Rhizoma Ligustici wallichii)
- Thân rễ đã phơi hay sấy khô của cây Xuyên khung (Ligusticum wallichii
Franch.), Họ Hoa tán(Apiaceae).
- Đạt tiêu chuẩn DĐVN V
- Tính vị, quy kinh: Tân, ôn. Vào các kinh can, đờm, tâm bào.
- Công năng: Hành khí hoạt huyết, trừ phong, giảm đau.
- Chủ trị: Điều kinh, nhức đầu, hoa mắt, cảm mạo phong hàn, phong thấp nhức
mòi, ngực bụng đau tức, nhọt độc sưng đau.
1.2.7. Cam thảo (Radix et Rhizoma Glycyrrhizae)
- Thân rễ đã phơi khô của cây Riềng (Alpinia officinarum Hance), họ Gừng
(Zingiberaceae).
- Đạt tiêu chuẩn DĐVN V.
- Tính vị, quy kinh: Cam, bình. Vào các kinh tâm, phế, tỳ, vị và thông 12 kinh
-Công năng, chủ trị: Kiện tỳ ích khí, nhuận phế chỉ ho, giải độc, chi thống, điều
hòa tác dụng các thuốc.
Chích Cam thảo: Bồ tỳ, ích khí, phục mạch. Chủ trị: Tỳ vị hư nhược, mệt mỏi yếu
sức, hóa đờm chỉ ho, đánh trống ngực, mạch kết đại (mạch dừng), loạn nhịp tim.
Sinh Cam thảo: Giải độc tả hoả. Chủ trị: Đau họng, mụn nhọt, thải độc
1.2.8. Thục địa (Radix Rehmanniae glutinosae praeparata)
- Rễ củ đã chế biến của cây Địa hoàng [Rehmannia glutinosa (Gaertn.) Libosch.],
họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae)..
- Đạt tiêu chuẩn DĐVN IV.
- Tính vị, quy kinh: Cam, vị ôn. Vào các kinh can, thận, tâm.
- Công năng, chủ trị: Tư âm, bổ huyết, ích tinh, tủy. Chủ trị: Can, thận âm hư, thắt
lưng đầu gối mỏi yếu, cốt chưng, triêu nhiệt, mồ hôi trộm, di tinh, âm hư ho suyễn,
háo khát, Huyết hư, đánh trống ngực hồi hộp, kinh nguyệt không đều, rong huyết,
chóng mặt ù tai, mắt mờ, táo bón.
1.2.9. Ethanol 900: chất lỏng, không màu, trong suốt, mùi đặc trưng, vị cay.
Ethanol là một dung môi linh hoạt, hòa tan các hợp chất không phân cực, bao gồm
hầu hết tinh dầu và nhiều chất hương liệu, màu và thuốc.
- Mỗi 500mg cao đặc toàn phần tương đương 1.875mg hỗn hợp dược liệu
- Uống 2-3 lần, mỗi lần 2 viên. Uống sau bữa ăn.Trị các bệnh khí huyết hư với biểu
hiện mệt mỏi, chán ăn, sắc mặt trắng nhợt, chóng mặt, hoa mắt, tim đập hồi hộp, ít
nói.
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Chất liệu nghiên cứu
2.1.1.Thuốc nghiên cứu:
Công thức cho một viên nang Bát Trân Octupper 500mg:
- Mỗi 500mg cao đặc toàn phần tương đương 1.875mg hỗn hợp dược liệu gồm:
Đảng sâm 250mg Đương quy 250mg
Bạch truật 250mg Bạch thược 250mg
Phục linh 250mg Xuyên khung 250mg
Cam thảo 125mg Thục địa 250mg
Dạng bào chế: Viên nang cứng
Công dụng - Chỉ định của thuốc: Trị các bệnh khí huyết hư với biểu hiện mệt
mỏi, chán ăn, sắc mặt trắng nhợt, chóng mặt, hoa mắt, tim đập hồi hộp, ít nói.
Đối tượng sử dụng: Người bệnh cần điều trị các bệnh khí huyết hư theo chỉ định
của bác sĩ.
Chống chỉ định khi dùng thuốc: Người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của
thuốc.
Liều dùng - Cách dùng thuốc: Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 2 viên. Uống sau bữa
ăn.
Tác dụng phụ của thuốc: Chưa có báo cáo về tác dụng phụ của thuốc.
Sử dụng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc: Theo chỉ định của bác sĩ.
Tương tác thuốc: Chưa có báo cáo về tương tác thuốc.
Quên liều thuốc và cách xử trí: Dùng liều đó ngay khi nhớ ra, nếu gần với thời
gian sử dụng liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên, chỉ sử dụng liều tiếp đó. Không
dùng gấp đôi liều.
Quá liều thuốc và cách xử trí: Chưa tìm thấy thông tin về quá liều thuốc
Khi dùng thuốc quá liều theo khuyến cáo, phải tích cực theo dõi để có biện pháp
xử lý kịp thời.
Quy cách đóng gói thuốc: Hộp 3 vỉ x 10 viên nang cứng
Bảo quản thuốc: Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp,
dưới 30 độ C.
Cơ sở sản xuất thuốc :Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt (Đông Dược Việt)
Nơi sản xuất: Việt Nam- Tiêu chuẩn; WHO-GMP
2.2. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Gồm các bệnh nhân được chẩn đoán mắc hội chứng suy nhược cơ thể điều trị nội
trú tại Khoa nội - Bệnh viện Y dược cổ truyền Long An từ ngày 01 tháng 04 năm
2024 đến tháng 6 năm 2024.
- Bệnh nhân đồng ý, tự nguyện tham gia vào nghiên cứu.
2.2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo YHHĐ
* Theo tiêu chuẩn chẩn đoán của CDC Hoa Kỳ, với tình trạng mệt mỏi kéo dài
từ 6 tháng trở lên kèm theo ít nhất 4 dấu hiệu khác trong các triệu chứng suy nhược
cơ thể mô sau đây :
- Mệt mỏi, kiệt sức, hay đổ mồ hôi trộm, da xanh xao, đôi khi ngất xỉu.
- Đau yếu kéo dài hơn 6 tháng.
- Đau họng, đau cơ, đau khớp nhưng không sưng đỏ.
- Nổi hạch lympho mềm.
- Nhức đầu, khó ngủ.
- Thấy khó chịu kéo dài hơn 24 tiếng sau khi đã cố gắng hết sức.
*Tất cả bệnh nhân nam nữ trên 60 tuổi và đồng ý tham gia nghiên cứu
Các bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng suy nhược cơ thể với các triệu chứng
lâm sàng sau:
2.2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo Y học cổ truyền:
Bệnh nhân có các chứng trạng theo các thể bệnh như sau:
- Âm hư, dương hư
- Khí huyết hư
- Huyễn vựng
- Đầu thống, Tâm úy (chứ không phải quý)
- Kiện vong
- Thất miên
2.2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân.
- Bệnh nhân có bệnh nền kèm theo: đái tháo đường hay bệnh mạch vành không ổn
định
- Bệnh nhân đang diễn tiến trở nặng cần cấp cứu điều trị theo YHHĐ
- Bệnh nhân không hợp tác hay không tham gia nghiên cứu tiếp….
- Bệnh lý liên quan đến rối loạn thần kinh chức năng do rối loạn ở võ não và trung
khu dưới vỏ gây ra, dẫn đến các triệu chứng như mệt mỏi, đau đầu, mất ngủ, sợ
hãi, lo lắng thái quá, nghi ngờ mình có bệnh..
2.2.2. Địa điểm – thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Khoa nội - Bệnh viện Y dược cổ truyền Long An.
- Thời gian nghiên cứu: 01/04/2024 - 06/2024.
2.3. Phương pháp nghiên cứu.
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, so sánh trước và sau điều trị.
2.3.2. Mẫu và phương pháp chọn mẫu
- Phương pháp chọn mẫu toàn bô, có chủ đích
- Cỡ mẫu: Toàn bộ bệnh nhân có hội chứng suy nhược cơ thể mạn tính, điều trị tại
khoa nôi bệnh viện Y học cổ truyền Long An trong khoảng thời gian thực hiện
nghiên cứu
2.3.3. Biến số :
- Biến số độc lập: Giới tính, tuổi, tiêu chuẩn chẩn đoán
- Biến số phụ thuộc: Mức độ suy nhược ghi nhận bằng thước đo các thang điểm
FSS, VAFS, FAAT,..
2.3.4. Tiến hành nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu:
a. Tuyển chọn Bệnh nhân
- Các bệnh nhân đều được thăm khám lâm sàng toàn diện có hệ thống tại Khoa nội
của bệnh viện Y học cổ truyền Long An.
- Bệnh nhân được tuyển chọn không phân biệt các thành phần giới tính, độ tuổi,
nghề nghiệp, cư trú.
- Các thông tin được thu thập theo mẫu bệnh án nghiên cứu.
- Chọn các bệnh nhân đúng tiêu chuẩn nhận vào, cho uống viên nang Bát Trân
Octupper 500mg, 2-3 lần, mỗi lần 2 viên. Uống sau bữa ăn, 30 ngày đánh giá/lần
tức là N0, N1, N2 là 60 ngày
- Phân tích số liệu: Thống kê excell
b. Theo dõi và đánh giá
- Bệnh án nghiên cứu được xây dựng theo mẫu thống nhất. Tất cả bệnh nhân đều
được làm bệnh án ghi đầy đủ tiền sử, bệnh sử, các chỉ số đánh giá, kết quả thăm
khám và các xét nghiệm cần cho chẩn đoán bệnh.
- Các bệnh nhân được điều trị nội trú và được theo dõi đầy đủ, bệnh nhân được
thăm khám toàn diện: hỏi bệnh, khám thực thể, các xét nghiệm…
2.3.5. Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu theo dõi
2.3.5.1. Các chỉ tiêu chung
a. Thang đo mức độ mệt mỏi “Fatigue Severity Scale” (FSS)
Vui lòng khoanh tròn số từ 1 đến 7 mà ông/bà cảm thấy phù hợp nhất với các
câu sau đây. Điều này đề cập đến lối sống thông thường của ông/bà trong tuần qua.
1 biểu thị “rất không đồng ý” và 7 biểu thị “rất đồng ý”.
Đọc và khoanh tròn một số. Rất không đồng ý → Hoàn toàn đồng ý
T Điểm
Nội dung
T 1 2 3 4 5 6 7
1 Động lực của tôi thấp hơn khi tôi mệt mỏi
2 Tập thể dục khiến tôi mệt mỏi.
3 Tôi dễ mệt mỏi.
4 Mệt mỏi ảnh hưởng đến thể chất hoạt động của tôi
5 Mệt mỏi gây ra vấn đề thường xuyên cho tôi
6 Sự mệt mỏi của tôi cản trở khả năng duy trì hoạt
động thể chất.
7 Mệt mỏi cản trở việc thực hiện những nhiệm vụ và
trách nhiệm nhất định.
8 Mệt mỏi là một trong những điều khiến tôi khó
chịu nhất nhứt
9 Mệt mỏi cản trở công việc, gia đình, hoặc đời sống
xã hội.
b. Thang đo mức độ mệt mỏi toàn thể “Visual Analogue Fatigue Scale” (Vafs)
Vui lòng đánh dấu “X” trên dòng số mô tả sự mệt mỏi của ông/ bà với số 0 là
tệ nhất và số 10 là bình thường
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10