Professional Documents
Culture Documents
HOẠI TỬ
Nguyên nhân: rối loạn tuần hoàn, vật lý, hóa học, độc tố sinh vật, bệnh di
truyền
Hoại tử nước: thường thấy ở mô não
Hoại tử đông: mô tim thận, lách
Hoại tử mỡ: mô mỡ quanh tụy
Hoại tử bã đậu
Hoại tử tơ huyết
Hoại tử chảy máu: kết hợp hoại tử đông và nước
Hoại tử canci hóa
Hoại thư: kết hợp hoại tử thiếu máu, hoại tử nước và nhiễm khuẩn yếm khí
CÁC HÌNH THÁI MÔ HỌC CỦA HOẠI TỬ
Khi 1 mô có quá nhiều tế bào bị hoại tử cùng lúc thì được gọi là mô hoại tử. mô
hoại tử có thể có những hình thái riêng biệt như sau:
HOẠI TỬ ĐÔNG:
Là dạng thường gặp nhất và đặc trung cho hoại tử thiếu oxy. Ví dụ: hoại tử
đông trong nhồi máu cơ tim. Mô hoại tử chắc, màu trắng đục. dưới kính hiển vi
quang học, mô là 1 đám tế bào đồng nhất bắt màu acid. Tuy nhiên, cấu trúc mô
vẫn được bảo tồn nên còn nhận diện được
HOẠI TỬ HÓA LỎNG
Mô hoại tử mềm nhũn, màu nhợt nhạt, thường hóa lỏng ở giữa. hình ảnh vi thể
là 1 đám chất vô định hình chứa đầy các mảnh vụ tế bào hoại tử. cơ chế của
hoại tử hóa lỏng là do hoạt động mạnh mẽ của các enzyme tiêu thể ( tự tiêu
hoặc dị tiêu ). Gặp trong tổn thương mô não do thiếu oxy ( nhũn não ), các ổ
viêm do vi khuẩn sinh mủ
HOẠI TỬ MỠ:
Mô mỡ bị hoại tử tọa ra các vết màu trắng ngà chắc, thường gặp trong viêm tụy
cấp. hình ảnh vi thể là các tế bào mỡ bị hoại tử không còn thấy rõ ranh giới giữa
các tế bào, thường có lắng đọng calci và thấm nhập tế bào viêm
HOẠI TỬ BÃ ĐẬU:
Là 1 dạng hoại tử đặc biệt gặp trong viêm lao. Mô hoại tử là 1 chất màu trắng
tương tự bã đậu. hình ảnh vi thể cho thấy cấu trúc mô bị phá hủy hoàn toàn,
thay vào đó là 1 chất vô định hình dạng hạt, cấu tạo bởi các mảnh vỡ của các tế
bào bị hoại tử
HOẠI TỬ HOẠI THƯ:
Còn gọi là hoại thư, tuy không thực sự là 1 hình thái mô học riêng biệt của hoại
tử, nhưng thuật ngữ này vẫn còn được quen dùng trong lâm sàng để mô tả dạng
đại thể của tổn thương chi do tắc động mạch, phân loại 2 loại:
Hoại thư khô: phần chi bị hoại thư có màu tím và khô. Vi thể là hình ảnh
hoại tử đông
Hoại thư ướt: là giai đoạn tiếp sau hoại thư khô. Dưới tác động của vi khuẩn
và các bạch cầu, vùng hoại thư khô bị phân hủy trở nên lầy nhầy, ướt, hôi.
Hình ảnh vi thể là hoại tử hóa lỏng
TỔN THƯƠNG DO RỐI LOẠN SINH SẢN
SỐ LƯỢNG:
Tăng sản
Thiểu sản
Bất sản
CHẤT LƯỢNG:
Tế bào phân chia:
Không đối xứng
Nhiều cực
Ngưng phân chia
TĂNG SẢN
Là hiện tượng sinh sản tế bào nhiều và nhanh hơn bình thường làm cho số
lượng tế bào tăng lên ở một vùng mô nhất định. Có thể thấy ở viêm và u
Trong bệnh thương hàn ( salmonella ), mô limpho vùng hồi tràng tăng sản
mạnh làm cho các mảng peyer sưng to
Trong u cơ tử cung, u nhú da, ung thư tuyến dạ dày, ung thư cơ vân, ......
Là hiện tượng tăng số lượng tế bào bằng hoạt động phân bào. Như vậy, chỉ
những tế bào còn giữ được khả năng phân bào mới có thể tăng sản
Tăng sản cũng được phân biệt thành 2 loại: tăng sản sinh lý và tăng sản bệnh lý
TĂNG SẢN SINH LÝ:
Khi mang thai, các tế bào tuyến vú vừa tăng sản vừa phì đại để chuẩn bị cho
hoạt động tiết sữa, tương tự như vậy đối với các tế bào cơ trơn của tử cung. ở
gan, nếu 1 phần gan bị cắt bỏ, phần còn lại sẽ tăng sản nhằm bù đắp lại số tế
bào gan đã mất, còn gọi là tăng sản bù trừ
TĂNG SẢN BỆNH LÝ:
Hầu hết đều do sự kích thích quá mức của 1 hormone đặc hiệu. tăng sản bệnh lý
khác với sự tăng sinh của các tế bào u ở chỗ nó sẽ biến mất khi không còn kích
thích của hormone.
Ví dụ như tình trạng tăng sản nội mạc tử cung gây ra bởi sự gia tăng estrogen,
khi lượng estrogen trở về bình thường, tình trạng tăng nội mạc sẽ biến mất. tuy
nhiên, tăng sản bệnh lý vẫn là một mảnh đất màu mỡ cho sự phát triển của ung
thư, ví dụ tình trạng tăng sản nội mạc tử cung không kiểm soát dc có thể dẫn
đến carcinom tuyến nội mạc
Tăng sản có thể diễn ra đồng đều hoặc không đồng đều cho tất cả các tế bào
trong cùng một mô. Trường hợp tăng sản không đồng đều, chỉ xảy ra ở một số
nhóm tế bào, sẽ tạo thành các cục tăng sản, do đó kiểu tăng sản này được gọi là
tăng sản dạng cục, thường thấy ở tuyến tiền liệt, tuyến giáp, tuyến vú, lớp cơ
trơn thân tử cung
THIỂU SẢN:
Là hiện tượng sinh sản TB ít hơn bình thường → mô tương ít không phát triển
và khối lượng nhỏ
Gặp mang tính chất bẩm sinh
BẤT SẢN:
Là hiện tượng TB không sinh sản từ lúc khởi thủy → mô hoàn toàn thiếu hụt
loại TB đó
VD bất sản tủy xương
TỔN THƯƠNG DO RỐI LOẠN THÍCH NGHI
BIỆT HÓA VÀ RỐI LOẠN BIỆT HÓA
Nguyên nhân: Viêm, dị tật bẩm sinh, rối loạn chuyển hoá, rối loạn thích nghi,
nhất là trong ung thư
Cơ chế:
Chất cảm ứng biệt hoá bị thiếu hụt hay bị ngăn chặn
Các tác nhân gây phân bào trước hoặc trong quá trình biệt hoá
CHUYỂN DẠNG:
Thay đổi về hình thái, mang tính sinh lý hoặc bệnh lý
Mức độ nhẹ chỉ ảnh hưởng hình thái tế bào, không thay đổi chức năng
Mức độ nặng: biến đổi hình thái, cấu trúc và chức năng
CHUYỂN SẢN
Sự thay thế một loại mô trưởng thành bình thường này bằng một mô bình
thường trưởng thành khác
Chuyển sản thượng mô, chuyển sản liên kết
Nguyên nhân: Viêm mạn, rối loạn nội tiết, rối loạn dinh dưỡng, yếu tố hoá
học
CHYỂN SẢN LIÊN KÊT:
o Viêm cơ: Mô cơ có thể chuyển sản xương, sụn.
o MLK vách động mạch có thể chuyển sản xương.
o U tuyến đa dạng TMT mô đệm sợi có thể chuyển sản thành sụn,
xương.
NGHỊCH SẢN:
Nghịch sản là 1 rối loạn của sự tăng sinh tế bào, dẫn đến sự thay đổi hình
dạng, kích thước của tế bào cũng như cách sắp xếp của chúng trong một mô.
Nghịch sản thực chất không phải là 1 đáp ứng thích nghi, nhưng do có mối
liên quan mật thiết với tăng sản nên vẫn được đề cập tại đây
Hiện tượng tế bào và mô có những biến đổi về hình thái và cấu trúc. Đồng
nghĩa loạn phát triển
Nghịch sản nhẹ, vừa, nặng. Nghịch sản nặng kéo dài có thể dẫn đến ung thư
Tế bào nghịch sản là những tế bào non, không điển hình
Nguyên nhân: rối loạn dinh dưỡng, vận mạch, viêm mạn, ung thư tại chỗ
THOÁI SẢN
Hiện tượng tế bào thoái triển trở thành không điển hình, đôi khi thành chưa
biệt hóa, phôi thai
Đồng nghĩa giảm biệt hóa
Thường thấy trong ung thư và có độ ác cao: ví dụ carcinom thoái sản ở phổi
TỔN THƯƠNG HUYẾT QUẢN – HUYẾT:
PHÙ:
Sự ứ đọng lượng dịch bất thường trong: mô kẽ gian bào (edema) hoặc trong
khoang cơ thể (effusion).
Nhóm nguyên nhân:
Tăng áp lực thuỷ tĩnh
Giảm áp lực thẩm thấu huyết tương
Tắc mạch bạch huyết
Tăng giữ muối - nước
Viêm
Báng bụng - Bệnh nhân xơ gan:
Tăng áp lực tĩnh mạch cửa
Giảm áp lực keo huyết tương
Bệnh phù chân voi -
Nhiễm giun chỉ gây tắc mạch bạch huyết
Phù niêm – Bệnh nhân mắc hội chứng thận hư
PHÂN BIỆT CÁC LOẠI DỊCH PHÙ
Dịch xuất (exudate) Dịch qua (transudate)
• Giàu protein (>= 3g%), tỷ trọng lớn • Nghèo protein (< 3g%), tỷ trọng nhỏ
hơn 1,020. dưới 1,015-1,020
• Hình thành do tăng tính thấm thành • Hình thành do tăng áp lực thủy tĩnh
mạch do viêm. hoặc giảm áp lực thẩm thấu huyết
tương.
HẬU QUẢ CỦA PHÙ
Thiếu oxy và rối loạn trao đổi chất giữa các tế bào và máu.
Rối loạn oxy máu (phù phồi)
Ngạt thở (phù thanh môn)
Tăng huyết áp nội sọ (phù não)
Cơ hội cho nhiễm khuẩn (do rối loạn trao đổi chất ở mô)
SUNG HUYẾT
Tình trạng gia tăng quá mức lượng máu còn trong lòng mạch máu ở mô – cơ
quan.
SUNG HUYẾT ĐỘNG (HYPEREMIA)
Quá trình chủ động
Tác động tại động mạch và tiểu động mạch
Vùng mô có màu đỏ tươi, nhiệt độ tăng cao.
Căng da tại chỗ
Không xuất hiện sau khi chết
Hồng cầu dày đặc trong lòng mạch
Tb nội mô phồng to.
Nguyên nhân
Sinh lý:
Tăng vận động, hành động, làm việc nặng, suy nghĩ...
Bệnh lý:
Bệnh lý viêm, tác dụng gây dãn mạch của một số loại thuốc, kích thích thần
kinh giao cảm
SUNG HUYẾT TĨNH (CONGESTION)
• Quá trình thụ động
• Tác động tại mao mạch và tiểu tĩnh mạch.
• Vùng mô tím sẫm, nhiệt độ giảm.
• Xuất hiện sau khi chết => màu sậm dần
Nguyên nhân
Ngoại vi:
Huyết khối, huyết nghẽn
Xoắn tạng,
Trung tâm – nguyên nhân do tim
Suy tim do hẹp, hỡ van
Tăng huyết áp
Vị trí cơ thể:
Bầm máu ở tử thi
XUẤT HUYẾT
Là tình trạng máu thoát ra ngoài lòng mạch.
Nguyên nhân
RL chức năng cầm máu nguyên phát (Tiểu cầu)
RL chức năng cầm máu thứ phát (yếu tố đông máu)
Các chấn thương thành mạch
Xuất huyết ngoại Xuất huyết nội
Ho máu Chấm xuất huyết
Nôn máu Ban xuất huyết
Tiểu máu Bầm máu
Đi tiêu ra máu Tụ máu
Rong kinh Tràn máu màng phổi, ổ bụng
Hậu quả xuất huyết
Số lượng
Vị trí / cơ quan
Thời gian
HUYẾT KHỐI
Hình thành cục máu trong lòng mạch
Có 2 dạng:
Cục huyết khối lấp
Cục huyết khối vách
HUYẾT KHỐI ĐỎ Hiếm, là cục máu đông lớn, màu đỏ tím
Mạng lưới tơ huyết chứa hồng cầu, bạch cầu và
tiểu cầu
HUYẾT KHỐI TRẮNG Kích thước nhỏ, nhầy và trong suốt, rất dính
Tiểu cầu, sợi tơ huyết và ít bạch cầu
HUYẾT KHỐI HỖN Rất thường gặp, mật độ chắc, dễ mũn.
HỢP Phần đầu: tiểu cầu dính chặt vào vách mạch
Phần thân: Vạch Zahn xen kẽ fibrin và hồng cầu.
Phần đuôi: là cục máu đông
CỤC MÁU KHI HẤP Do động mạch chun dãn đẩy máu vào khoang tim
HỐI và lòng tĩnh mạch -> cục máu đông
Màu đỏ lẫn chút màu trắng nhưng không có vạch
Zahn.
CỤC MÁU SAU TỬ Lớp đỏ (hồng cầu) ở dưới + lớp vàng (huyết
VONG tương đông đặc) ở trên.
Nằm trong động mạch lớn và khoang tim do hồng
cầu lắng đọng sau khi ngƣng tuần hoàn, huyết
tương đông đặc sau.
Nguyên nhân gây huyết khối
Tế bào nội mạc bị tổn thương
Tăng đông máu
Rối loạn huyết động học
HUYẾT TẮC
Vật thể di chuyển trong dòng máu sau đó bị giữ lại làm lấp kín lòng mạch.
Di chuyển theo 3 cách:
Trực tiếp
Huyết tắc ngược dòng
Huyết tắc thụt lùi
Hậu quả của huyết tắc
Cơ học: lấp kín động mạch hoặc tĩnh mạch gây hoại tử
Sinh lý bệnh: huyết tắc làm co mạch, có thể gây đột tử
Tạo ra huyết khối ở vùng huyết tắc
Nhiễm khuẩn
Các dạng huyết tắc
Huyết tắc do huyết khối
Huyết tắc xơ vữa
Huyết tắc khí hơi
Huyết tắc mỡ
Huyết tắc nước ói
Huyết tắc ung thư
NHỒI MÁU
Vùng mô hoại tử thiếu máu do tắc động mạch hoặc tĩnh mạch.
Có 2 loại nhồi máu
NHỒI MÁU ĐỎ NHỒI MÁU TRẮNG
• Vị trí phổ biến là các tạng rỗng và mô • Xảy ra ở các tạng đặc như tim, thận,
mềm như phổi, ruột. lách, não được nuôi dưỡng bởi mạch
tận.
Ổ nhồi máu ứ đầy máu đen, cứng, Vùng trung tâm hoại tử đông
ranh giới rõ. Vùng ngoại vi màu xám nhạt
Vùng trung tâm hoại tử, chảy máu. Vùng cực ngoài màu đỏ tím
Vùng ngoại vi phù nề, sung huyết,
thấm nhập tế bào viêm.
Vùng cực ngoài sung huyết mạnh.
SỐC
Là tình trạng suy giảm tuần hoàn cấp làm lưu lượng máu ở mô bị thiếu hụt, dẫn
đến vô oxy ở tế bào.
Xử trí trễ dẫn đến tổn thương không khả hồi.
Vòng lẩn quẩn của sốc
Các hình thái sốc
Hình thái chung: Phù, chảy máu, huyết khối + đặc điểm riêng ở từng cơ quan.
Sốc mất máu
Sốc chấn thương
Sốc tim
Sốc nhiễm khuẩn
Sốc nhiễm độc
Sốc do mất quá nhiều dịch kẽ mô
Sốc nội tiết
VIÊM
ĐỊNH NGHĨA
Là quá trình sinh học gồm nhiều phản ứng nhằm bảo vệ cơ thể chống lại mọi
tác nhân gây bệnh
Tái tạo hoặc sủa chữa vùng tổn thương để tái lập tình trạng cân bằng nội môi
Được kiểm soát và tự giới hạn
Phản ứng quá mức ( nhiễm trùng nặng )
Kéo dài
Không thích hợp ( bệnh tự nhiễm )
LỊCH SỬ
Celsus, một thầy thuốc La Mã: 4 triệu chứng chình của viêm: sưng, nóng, đỏ,
đau
Thế kỉ 19, Rudolf Virchow: bổ sung dấu hiệu thứ 5: mất chức năng
1793, John Hunter: viêm không phải là 1 bệnh mà là 1 phản ứng không đặc hiệu
và có lợi cho cơ thể
1880s, Elie Metchnikoff: phát hiện sự thực bào và kết luận mục đích của viêm
là mang các tế bào thực bào tới vùng tổn thương để tiêu diệt vi khuẩn
VIÊM: LỢI VÀ HẠI
Là phản ứng bảo vệ nhưng cũng có thể gây ra bệnh lý
Bệnh tự miễn
Dị ứng
Phản ứng quá mẫn
Xơ hóa mạn tính: phổi, gan, viêm màng ngoài tim co thắt
CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY VIÊM
Nhiễm trùng Bacterria
Fungi
Viruses
Parasite
Vật lý Mechanical
Environmental
Hóa học Acid burn, drugs, venom
Nhồi máu Death of tissue ( necrosis ) = an infarct
Tự nhiên Autoimmune conditions and allergies
PHẢN ỨNG VIÊM ĐIỂN HÌNH:
5 BƯỚC
Nhận diện các tác nhân gây hại
Huy động bạch cầu và các protein huyết tương tới vị trí tổn thương
Loại trừ tác nhân gây hại nhờ sự hoạt hóa bạch cầu và các protein
Kiểm soát và kết thúc phản ứng viêm
Sửa chữa mô tổn thương
CHẤT TRUNG GIAN HÓA HỌC CỦA PHẢN ỨNG VIÊM
Là các chất khởi động và điều hòa phản ứng viêm
Nguồn gốc:
Tế bào: các tế bào của mô tổn thương, TB nội mô, bạch cầu, tiểu cầu, dưỡng
bào, đại thực bào.
Có sẵn trong TB: histamin trong dưỡng bào
Được tổng hợp khi có phản ứng viêm: leukotriene, prostaglandin,...
Huyết tương: hệ thống bổ thể, kinin, các yếu tố đông máu
Tác dụng
Chất TGHH Nguồn gốc Hóa ứng
Tăng TTTM Khác
động
Histamin Masto bào,
+ -
Seretonin TC
BC, TC, Tăng tác
Giãn mạch,
Prostaglandin TBNM, động các -
sốt, đau
masto bào TGHH khác
Leukotrien BC +/- +/- BC tụ vách
Yếu tố hoạt hóa TC BC, masto BC tụ vách,
+ +
( PAF ) bào xuyên mạch
Interrleukin ĐTB,
- + Sốt, đau
Yếu tố gây hoại tử u TBNM
ĐTB,
Oxid nitric Giãn mạch
TBNM
HT bổ thể:
C3a + - opsonin C3b
C5a + + BC tụ vách
HT kinin :bradykinin + - Đau
HT đông máu: Huyết tương
+ +
thrombin,fibrinopeptid
HT tiêu fibrin:
Sản phẩm giáng hóa +
từ fibrin
VIÊM CẤP VÀ MẠN
Đặc điểm Cấp Mạn
Khởi phát Nhanh: vài phút, vài giờ Chậm: vài ngày
Kéo dài > 2 tuần
Tế bào thấm nhập Chủ yếu BC trung tính Lympho bào, tương bào,
đại bào
Tổn thuong mô, xơ hóa Thường nhẹ và tự giới Thường nặng và diễn
hạn tiến
Nguyên bào sợi,
nguyên bào mạch máu
trong giai đoạn sửa
chữa (sẹo)
Bao vây khu trú tác
nhân gây bệnh, nhưng
không thể tiêu diệt
Triệu chứng tại chỗ và Nổi bật Ít, không rõ ràng
toàn thân
VIÊM CẤP
Các phản ứng của mạch máu
Huy động bạch cầu đến vị trí viêm
Hoạt hóa bạch cầu và loại bỏ tác nhân gây viêm
CÁC PHẢN ỨNG MẠCH MÁU
Sung huyết động:
Histamin, NO, ... → cơ trơn mạch máu → dãn mạch → tăng lưu lượng máu
→ nóng, đỏ
Dãn mạch và thoát dịch → ứ máu và cô đặc máu
Bạch cầu tụ vách và sự hoạt hóa tế bào nội mô
Tăng tính thấm thành mạch
Cơ chế:
Co TB nội mô mạch máu dưới tác động của histamin, kinin: đáp ứng sớm
(15 – 30 phút)
Tổn thương TB nội mô → hoại tử và mất liên kết: kéo dài trong vài giờ đến
khi mạch máu được sửa chữa
Tăng sự vận chuyển dịch và protein qua TB nội mô (transcytosis)
→ Phù viêm
DỊCH XUẤT vs. DỊCH QUA
HUY ĐỘNG BẠCH CẦU
Sự di chuyển của bạch cầu từ lòng mạch vào mô viêm dưới tác động của các
chất trung gian hóa học
Xảy ra chủ yếu tại các tiểu tĩnh mạch sau mao mạch
Thành phần tế bào trong viêm cấp:
6 – 24 giờ: BC đa nhân trung tính
24 – 48 giờ: BC đơn nhân
Ngoại lệ: nhiễm Pseudomonas, vi-rút, phản ứng dị ứng
Gồm 3 giai đoạn:
Tụ vách: dạt biên, lăn và kết dính
o Máu cô đặc và chảy chậm → bạch cầu “dạt biên” tiếp cận thành mạch
o Sự lăn và kết dính được điều hòa bởi các nhóm phân tử selectin và
intergrin
Xuyên mạch
o Xuyên qua lớp TB nội mô, tiết collagenase tiêu hủy màng đáy, chui
vào mô kẽ
o Nhờ sự tương tác với các phân tử kết dính hiện diện ở khoảng gian
bào của các TB nội mô (PECAM-1)
Hóa ứng động
o BC di chuyển theo 1 hướng nhất định đến ổ viêm nhờ các yếu tố hóa
ứng động:
Ngoại sinh: các thành phần lipid và peptid có trong vi khuẩn
Nội sinh: các cytokine, yếu tố bổ thể C5a, leukotrien
HOẠT ĐỘNG CỦA BẠCH CẦU
Sự thực bào: chủ yếu là hoạt động của BC đa nhân trung tính và đại thực
bào. Gồm 3 bước:
Nhận biết và kết dính với vật thể cần thực bào
Ôm bắt
Tiêu hóa
CÁC HÌNH THÁI VIÊM CẤP
Viêm thanh dịch: ứ đọng dịch xuất nghèo tế bào
Trong các khoảng trống của tổn thương: vd. bóng nước ở da do bỏng
Trong các khoang cơ thể (màng bụng, màng phổi, màng ngoài tim) → tràn
dịch
Viêm tơ huyết: dịch xuất giàu fibrin
Viêm mủ, áp-xe:
Mủ: dịch phù chứa đầy bạch cầu đa nhân và các mảnh vụn tế bào
Áp-xe: ổ viêm mủ khu trú
Viêm loét: tổn thương mất bề mặt mô/cơ quan do sự bong rời của mô viêm hoại
tử
Thường xảy ra ở niêm mạc đường tiêu hóa hoặc ở da chi dưới của những
người bệnh có rối loạn vận mạch
Hình thái: mất biểu mô bề mặt và phản ứng viêm ở bờ ổ loét
HƯỚNG DIỄN TIẾN CỦA VIÊM CẤP
3 kết cục chính:
Tan hoàn toàn: trường hợp tổn thương nhẹ và các tế bào nhu mô có thể tái tạo
Hóa sẹo:
mô bị phá hủy quá nhiều
mô thuộc loại không thể tái tạo (vd. mô cơ tim)
quá nhiều dịch xuất tơ huyết khó tái hấp thu → mô liên kết sợi thay thế →
quá trình tổ chức hóa
Chuyển thành viêm mạn: khi không loại trừ được tác nhân gây tổn thương
VIÊM MẠN
Viêm mạn tính = kéo dài
Nguyên nhân:
Nhiễm trùng hay tổn thương dai dẳng: ổ loét, nhiễm lao,...
Phơi nhiễm kéo dài với các tác nhân độc hại:
o Ngoại sinh: vd. Silic
o Nội sinh: vd. Cholesterol và lipid trong xơ vữa động mạch
Các bệnh quá mẫn: dị ứng và các bệnh tự miễn
Đặc điểm hình thái chính:
Thấm nhập tế bào đơn nhân
Phá hủy mô
Tăng sinh mô liên kết – mạch máu
ĐẠI THỰC BÀO
Tế bào trụ cột trong phản ứng viêm mạn
Nguồn gốc:
Từ các tế bào tủy tạo máu trong tủy xương, túi noãn hoàng phôi và gan bào
thai
Lưu hành trong máu dưới dạng BC đơn nhân hoặc cư trú tại một số cơ quan
như TB Kupffer ở gan, TB Langerhans ở da, mô bào xoang ở hạch, lách, TB
thần kinh đệm...
Chức năng:
Thực bào: tiêu hóa, loại bỏ vi sinh vật và mô chết
Khởi động quá trình sửa chữa
Tiết các hóa chất trung gian của phản ứng viêm: TNF, IL-1, chemokin,...
Trình diện kháng nguyên
LYMPHÔ BÀO
Lymphô bào các loại được huy động đến ổ viêm để thực hiện các đáp ứng miễn
dịch dịch thể và miễn dịch qua trung gian tế bào
Các lymphô bào và đại thực bào có sự tương tác 2 chiều → kéo dài phản ứng
viêm mạn
CÁC TẾ BÀO KHÁC TRONG VIÊM MẠN
Tương bào: sản xuất các kháng thể đặc hiệu chống lại các kháng nguyên có
trong các tác nhân gây viêm
Bạch cầu ái toan: hiện diện nhiều trong các phản ứng miễn dịch điều hòa bởi
IgE (vd. dị ứng) và trong nhiễm ký sinh trùng
Bạch cầu đa nhân trung tính: có thể hiện diện với số lượng lớn → viêm cấp trên
nền viêm mạn
TĂNG SINH MÔ LIÊN KẾT – MẠCH MÁU
Nhằm sửa chữa các tổn thương gây ra bởi các tác nhân gây viêm
Tăng sinh mạch máu: nhờ các yếu tố tạo mạch như FGF do ĐTB sản xuất
Mạch máu tân sinh: tế bào nội mô lớn và đôi khi có hình ảnh phân bào
Tăng sinh mô liên kết: dưới tác động của các yếu tố tăng trưởng do ĐTB sản
xuất như PDGF, TGF-β, các tế bào trung mô được huy động đến vùng tổn
thương → nguyên bào sợi → tổng hợp collagen và các thành phần khác của
chất căn bản mô liên kết
VIÊM HẠT
Là một dạng của viêm mạn đặc trưng bởi sự tập hợp các đại thực bào đã hoạt
hóa, thường kèm lymphô bào T, và thỉnh thoảng có hoại tử trung tâm
Xảy ra khi các tác nhân gây viêm thuộc loại khó tiêu hủy
Vi khuẩn: Mycobacterium tuberculosis, Treponema pallidum
Ký sinh trùng: Schistosoma mansoni
Nấm: Cryptococcus neoformans
Chất hóa học: silic, bột talc, tinh thể urate
Chỉ phẫu thuật
Chưa rõ tác nhân gây tổn thương: bệnh sarcoidosis
Đặc điểm mô học
Tập hợp các tế bào dạng biểu mô (đại thực bào đã hoạt hóa)
Bao quanh bởi viền tế bào chủ yếu gồm lymphô bào và một ít tương bào
Có thể có đại bào nhiều nhân: do sự hợp nhất của các tế bào dạng biểu mô
TÁC ĐỘNG HỆ THỐNG CỦA VIÊM
Sốt: các cytokine (TNF, IL-1) kích thích sự sản xuất prostaglandin ở vùng hạ
đồi → tăng điểm điều nhiệt
Sản xuất các protein giai đoạn cấp: C-reactive protein, fibrinogen,... được tổng
hợp tại TB gan dưới tác động của các cytokine (IL-6, khác)
Tăng bạch cầu máu: kích thích tủy xương
Trong viêm nặng, sốc nhiễm trùng: hạ huyết áp, đông máu nội mạch lan tỏa, rối
loạn chuyển hóa
SỮA CHỮA, TÁI TẠO VÀ XƠ HÓA
Quá trình cơ bản làm lành vết thương:
Di cư tế bào : Leukocytes, Polymorphonuclear leukocytes,
Monocytes/macrophages, Dendritic cells, Fibroblasts, myofiroblasts, pericytes
and smooth muscle cells, Endothelial cells, Epidermal cells, stem cells
orprogenitor cells.
Thành lập và tu sửa mô nền ngoại bào.
Tăng sinh tế bào.
Ngày 2-4 : Các yếu tố tăng trưởng được kích hoạt hàng loạt , không giới hạn và
tác động nhiều nơi. Tiểu cầu tiết ra đầu tiên.
Ngày 4-8: Mạch máu tăng sinh len lỏi vào mô nền tạm thời; đồng thời có sự tái
tạo biểu mô phủ, nguyên bào sợi tạo collagen.
DỌN SẠCH VÀ HÀN GẮN
Dọn sạch: loại bỏ những mảnh vụn mô, chất hoại tử, dị vật và dịch phù viêm.
Có thể xảy ra
Trong cơ thể: đại thực bào tiêu hủy các sản phẩm viêm
Ngoài cơ thể: sản phẩm viêm được thải bỏ ra ngoài cơ thể thông qua các lỗ
dò hay rạch rộng ổ viêm
Hàn gắn: là quá trình thay thế các mô và tế bào bị hủy hoại bằng mô tế bào mới.
gồm 2 hiện tượng
Tái tạo: phục hồi hoàn toàn mô nguyên thủy
Sửa chữa: hóa sợi, hóa sẹo
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỒI PHỤC TRONG VIÊM
Dinh dưỡng
Cần cung cấp đủ các protein, đặc biệt là các acid amin: methyonin và cýtine
Vitamin, quan trọng nhất là vitamin c
Chất kẽm
Vị trí vết thương
Tuổi người bệnh
Tình trạng bệnh: tiểu đường, lao, HIV
Dùng nhiều thuốc chống viêm, chống ung thư: đặc biệt là corticoid
PHÂN LOẠI VIÊM
Đặc điểm mô học
Viêm xuất dịch
Viêm sung huyết
Viêm chảy máu
Viêm tơ huyết
Viêm huyết khối
Viêm mủ
Viêm loét
Viêm hoại thư
Đặc điểm lâm sàng
Viêm cấp
Viêm bán cấp
Viêm mãn