You are on page 1of 17

Câu 1: Mô tà các đặc điểm tổn thương của bệnh lý phù?

Định nghĩa: Phù là sự tích tụ bất thường các chất dịch trong mô đệm kẽ, khu trú hoặc toàn thân.
Đặc điểm tổn thương của bệnh lý phù: Hình thái đại thể và vi thể của phù thường khác nhau, phụ
thuộc vào vị trí và cấu trúc của cơ quan bị bệnh.
1. Đại thể:
- Cơ quan bị phù thường sưng to hơn bình thường (tăng kích thước), tăng trọng lượng, màu
nhạt, mềm. Cắt ngang có chảy dịch vàng nhạt.
- Đặc điểm của phù ở một số cơ quan như:
+ Phù ở mô dưới da thường không rõ ranh giới, ấn tay vào thường để lại vết lõm lâu dài
+ Phổi phù làm mất tính xốp nhẹ, chắc hơn bình thường, cắt ngang có chảy dịch màu hồng
lẫn với bọt.
+ Não phù thường tăng trọng lượng, các rãnh não hẹp, các cuộn não dẹt do bị chèn ép, trên
diện cắt chất trắng nhũn và dính, lớp chất xám thường rộng, não thất thường hẹp.
+ Phù tim, dịch phù thường tích tụ ở những nơi thấp của cơ thể như mu bàn chân, mắt cá
chân, nếu nằm lâu thường thấy phù ở xương cụt.
+ Phù thận thường biểu hiện rõ nhất ở mặt, đặc biệt là mí mắt.
- Dịch phù có thể xuất hiện ở khoang màng phổi (tràn dịch màng phổi), bao tim (tràn dịch
màng tim), khoang màng bụng (cổ trướng), bao tinh hoàn (tràn dịch màng tinh hoàn), bao khớp (tràn
dịch khớp).
2. Vi thể:
- Dịch phù tương đối thuần nhất, đôi khi dạng hạt, ít ưa toan nếu ít protein (bắt màu hồng).
- Một số thay đổi vi thể do phù có thể thấy như:
+ Trong các mô, dịch phù làm phân tán các tế bào và các sợi.
+ Trong phù phổi, dịch phù chứa nhiều protein tràn vào lòng phế nang (trên tiêu bản mô học
là những lắng cặn màu hồng dạng hạt nằm trong lòng phế nang)
+ Trong phù não dịch phù gây phân tán các thành phần sợi làm cho chất trắng và chất xám
như bị lỏng ra, khoảng Virchow – Robin rộng tạo thành một vòng sáng bao quanh các vi mạch.
Các neuron và tế bào thần kinh đệm nở to.

Câu 2: Nêu các nguyên nhân gây viêm và cho ví dụ?


- Định nghĩa: Viêm là phản ứng của mô và mạng vi tuần hoàn của nó đối với tác nhân xâm
phạm. Đặc trưng của viêm là sinh ra các chất trung gian viêm, làm cho các chất dịch và bạch cầu
thoát ra khỏi mạch đi vào các mô xung quanh.
- Nguyên nhân gây viêm:
1. Nhiễm khuẩn: vi khuẩn và ký sinh trùng (thường do tác động của độc tố hoặc các sản phẩm
chuyển hóa và các kháng nguyên)
Ví dụ: tụ cầu vàng gây bệnh viêm phổi, não mô cầu gây viêm màng não,...
2. Hoại tử tế bào: do thiếu máu, chấn thương, virus và miễn dịch.
Ví dụ: virus SARS-CoV-2 gây viêm đường hô hấp cấp tính.
3. Tác nhân vật lý:
+ Cơ học: Đụng giập vết thương, kể cả vết thương vô khuẩn.
Ví dụ: sây sát nhẹ, chấn thương,...gây phá hủy tế bào và mô làm phóng thích những chất gây
viêm nội sinh.
+ Nhiệt học: bỏng nóng, bỏng lạnh.
1
Ví dụ: nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp làm thoái hóa protein tế bào gây tổn thương enzym
+ Bức xạ ion:
Ví dụ tia xạ (UV, tia X) do tạo ra các gốc oxy tự do gây phá hủy một số enzym oxy hóa, gây
tổn thương ADN
4. Tác nhân hóa học:
+ Chất hòa tan (gây hoại tử tế bào và tổn thương chất gian bào)
+ Chất không hòa tan (gây thực bào của bạch cầu đa nhân)
5. Thay đổi nội sinh của các chất gian bào:
+ Một số chất dạng bột
+ Các phực hợp miễn dịch
Ví dụ: viêm cầu thận do phức hợp kháng nguyên - kháng thể,...
+ Một số sản phẩm của tế bào ung thư.

Câu 3: Nêu đặc điểm và ý nghĩa của dịch phù viêm?


- Định nghĩa phù viêm: Là hiện tượng tích tụ các chất dịch rỉ viêm trong các khoang liên mao
quản. Nó là hậu quả của tổn thương tế bào nội mô và màng đáy đưa đến tăng tính thấm mao quản.
- Đặc điểm dịch phù viêm:
+ Dịch phù viêm có rất nhiều protein, albumin, cao hơn 2,5g/100ml dịch. Vì vậy phản ứng
Rivalta dương tính.
+ Trong dịch phù viêm có nhiều tơ huyết hình thành những hàng rào tơ huyết, nhiều kháng thể,
opsonin, bactericidin, Ca2+,...Như vậy phù viêm trong những điều kiện thích hợp có nhiều tác dụng
hữu ích.
- Ý nghĩa dịch phù viêm:
+ Dịch phù viêm biến chất gian bào từ trạng thái gel sang trạng thái sol nên tạo điều kiện cho
sự vận động của tế bào viêm.
+ Dịch phù viêm hòa loãng các tác nhân gây bệnh, đặc biệt là độc tố vi khuẩn, làm giảm hiệu
lực của chúng, làm giảm phản ứng viêm.
+ Tham gia vào việc vận chuyển tới ổ viêm các chất dinh dưỡng, oxy, phát động những phản
ứng miễn dịch, những tế bào có năng lực miễn dịch để bảo vệ cơ thể chống nhiễm khuẩn, mang đến
dịch kẽ một lượng lớn các protein tham gia một cách hữu ích vào phản ứng viêm như: các bổ thể,
các kinin, chất opsonin hóa và các thành phần huyết thanh không đặc hiệu,...
+ Dịch phù viêm mang đến tơ huyết làm chỗ dựa cho sự di chuyển của bạch cầu đa nhân và tạo
thành màng giới hạn ổ viêm, hạn chế không cho ổ viêm lan rộng.
+ Mặt hạn chế của dịch phù viêm:
Tiêu mô lành xung quanh ổ viêm do dịch phù viêm mang các tác nhân gây viêm vào khoảng
gian bào hoặc do hiện tượng hút nội bào đảo ngược của TB thực bào
Gây sưng phù mô, trường hợp nặng có thể gây tử vong (dịch phù viêm tràn ngập phế nang
trong bệnh cúm, gây suy hô hấp cấp hoặc viêm màng não cấp gây áp tăng áp lực nội sọ)

Câu 4: Nêu các hiện tượng vách tụ bạch cầu, xuyên mạch bạch cầu trong viêm?
- Hiện tượng vách tụ bạch cầu: Bình thường các bạch cầu di chuyển theo dòng trục giữa
của huyết quản. Khi tốc độ dòng máu chậm lại và tắc, các bạch cầu rời khỏi dòng trục giữa. Lúc đầu
chúng di chuyển chậm dọc theo vách mao mạch và tiểu tĩnh mạch rồi dừng lại ở một điểm gần ổ
viêm gọi là vách tụ bạch cầu.
2
Nguyên nhân:
+ Bề mặt nội mạc huyết quản có nhiều nhú nguyên sinh chất
+ Sự dính quánh của bề mặt nội mạc
+ Bản thân các BCĐN khi tụ tập cũng tiết ra 1 số protein kiềm loại histon có tác dụng gọi
bạch cầu đến
+ Nhờ các phân tử dính bản chất glycoprotein mà bạch cầu sẽ bám dính vào nội mạc bị kích
thích trong quá trình viêm.
- Xuyên mạch bạch cầu: Là quá trình bạch cầu thoát khỏi mạch máu đi vào mô quanh mạch
máu.
Bạch cầu đa nhân xuyên qua vách mao quản bằng nhiều cách:
+ Tìm khe hở giữa các tế bào nội mô, luồn giả túc chui qua.
Quá trình: Trước tiên các bạch cầu lăn, sau đó dừng lại và dính vào lớp tế bào nội mô. Sau
khi dính vào tế bào nội mô, bạch cầu chuyển động nhẹ dọc theo bề mặt nội mô, luồn những chân giả
vào kẽ hở giữa các tế bào nội mô. Chúng xuyên qua vùng nối đã giãn rộng giữa các tế bào nội mô để
đi vào vùng giữa tế bào nội mô và màng đáy, rồi nhanh chóng vượt qua màng đáy để vào khoảng
gian bào ngoài mao mạch.
+ Xuyên qua chất «xi măng» gian bào đã bị mềm, lỏng lẻo, dễ bị tách ra.
+ Các bạch cầu đa nhân tiết ra enzym làm tiêu mô nên có thể xuyên thẳng qua tế bào, qua
màng đáy mà không để lại dấu tích. Trong trường hợp sự chế tiết enzym quá nhiều có thể đưa đến
hủy hoại huyết quản, gây chảy máu, phù (phản ứng Arthus)

Câu 5: Hãy nêu cấu tạo chung của mô u và cho ví dụ?


Định nghĩa u: U là một mô phát triển mạnh mẽ gồm những tế bào sinh ra từ một dòng đã trở
thành bất thường, sinh sản thừa, vượt quá yêu cầu của cơ thể, không tuân theo quy luật đồng tồn của
cơ thể đó. U biểu hiện một sự mất thăng bằng liên tục, không hồi phục được.
Cấu tạo chung của mô u: Tất cả các u dù là lành tính hoặc ác tính đều có hai thành phần cơ
bản là:
- Nhu mô: Do các tế bào tân sản hoặc tế bào chuyển dạng tạo ra. Tế bào u có thể tạo ra cấu
trúc mô học cũng như hoạt động tổng hợp rất khác nhau (sản phẩm chế tiết nằm trong mô như
mucin, keratin hoặc một số chất được đưa thẳng vào mạch máu như chất nội tiết của một số u) so
với tế bào gốc ban đầu của nó.
- Mô chống đỡ ( mô đệm u): không phải là mô tân sản (u) nhưng cũng có nguồn gốc từ vật
chủ, do mô liên kết và các huyết quản tạo ra.
Mô đệm giúp khả năng chống đỡ cơ học và cung cấp chất dinh dưỡng cho tế bào u. Quá trình
hình thành mô đệm gọi là phản ứng tạo mô xơ, do các yếu tố tăng trưởng tạo ra cảm ứng làm tăng
sinh mô liên kết.
Trong mô đệm u, thường có các mạch máu phân bố khắp u. Hiện tượng tăng sinh mạch máu
trong mô đệm u là nhờ tác động của các yếu tố tạo mạch do tế bào u sản xuất ra. U tăng trưởng được
là nhờ vào khả năng tạo mạch và phân bố chúng.
- Ngoài ra trong mô u còn có các tế bào lympho thâm nhập vào mô đệm u với số lượng rất
khác nhau – điều này thể hiện có phản ứng miễn dịch của vật chủ đối với u. Bệnh nhân có mật độ
cao lympho bào trong u thường có tiên lượng tốt hơn.
- Ví dụ:

3
Ung thư biểu mô tế bào gan: Nhu mô gồm các tế bào ung thư đa dạng, không đều, chủ yếu có
hình đa diện với nhân lớn, chất nhiễm sắc thô, hạt nhân lớn, nhiều nhân chia, các tế bào có thể xếp
thành bè, đảo hoặc khối; Mô đệm tăng sinh xơ, xen kẽ có các xoang mạch với nhiều vùng hoại tử,
chảy máu, có thể thấy sự thâm nhiễm của các tế bào viêm.

Câu 6: Hãy nêu sự khác biệt chung giữa u lành và u ác tính?


Đại thể
Đặc điểm U LÀNH U ÁC
Hình dạng Tròn hay bầu dục Thường có thùy, múi, hình dạng bất thường
Kích thước Thường nhỏ (<10cm), tùy thuộc vào Thường lớn (10-20cm), tùy thời điểm phát
thời điểm phát hiện hiện.
Giới hạn Giới hạn rõ, có vỏ bao Thường không có vỏ bao
Màu sắc Thuần nhất, tùy thuộc loại u (u mỡ Loang lổ do hoại tử chảy máu
màu vàng)
Mật độ Có thể mềm hoăc rắn chắc Thường mủn nát
Chất chứa Có thể thấy dịch loãng, dịch nhầy hay máu...
Di động Có Không
khi sờ nắn

Vi thể
Đặc điểm U LÀNH U ÁC
Quá sản TB Là đặc điểm không thể thiếu ở cả u lành và u ác
Biệt hóa TB Giống mô sinh ra u Có thể biệt hóa ở các mức độ: tốt, vừa, hoặc
và mô kém
Dị sản Ít gặp (dị sản xương, sụn trong u Hay gặp (dị sản vảy trong ung thư dạ dày)
tuyến nước bọt đa hình)
Loạn sản Có thể gặp ở cả u lành và u ác (nhẹ vừa và nặng)
Cực tính TB Còn cực tính Mất cực tính
Nhân TB Nhỏ, đều nhau, giống TB lành Nhân không đều, lớn, tăng sắc, có thể có
nhân chia không điển hình, nhân quái
Bào tương Rõ, tỷ lệ nhân/bào tương cân đối Ít, tỷ lê nhân/bào tương tăng cao, có thể chứa
nhiều chất nhầy, hắc tố, chất sừng...
Hoại tử Hiếm Phổ biến

Tiến triển
Đặc điểm U LÀNH U ÁC
Tại chỗ - Phát triển chậm. - Phát triển nhanh.
- Khi kích thước lớn gây chèn ép - Chia nhiều nhánh chui vào mô lành
mô xung quanh, hiếm khi thành ác xung quanh.
tính.
- Phát triển hướng ra ngoài - Phát triển hướng vào trong.
Toàn thân Không di căn Di căn đi xa theo đường bạch huyết,
đường máu hoặc hốc tự nhiên
Gây chết Ít gây chết người trừ khi ở vị trí Thường xuyên gây chết người do biến
người quan trọng như não chứng
Tái phát Cắt bỏ triệt để sẽ hết Dễ tái phát kể cả tại chỗ và các cơ quan
khác

4
Câu 7. Trình bày sự tiến triển tại chỗ và di căn của ung thư?
● Sự tiến triển tại chỗ:
- Thời gian nhân đôi: thời gian cần thiết để u tăng gấp đôi về kích thước
+ Thời gian nhân đôi càng ngắn thì u càng có khả năng công kích mạnh( độ ác tính càng cao) .
+ Thời gian nhân đôi của các u khác nhau, tuỳ theo typ u.
=> Tiên đoán tốc độ phát triển u
- Hoại tử: u phát triển nhanh vượt quá khả năng cung cấp máu -> hoại tử do thiếu máu.
Hay gặp ở u ác > u lành
- Xâm nhập tại chỗ:
+ Ban đầu các ung thư phát triển tại chỗ khu trú trong biểu mô nơi sinh ra u.
+ Tiếp đến là giai đoạn ung thư sớm không xâm nhập qua màng đáy biểu mô gọi là ung thư biểu
mô tại chỗ( carcinoma in situ) : ung thư không biểu hiện triệu chứng lâm sàng giai đoạn sớm->
Khó phát hiện
+ Ung thư tại chỗ sẽ lan trực tiếp qua màng đáy biểu mô ,tổn thương các mô kế bên -> Di căn
+ Ung thư xuất phát từ TB thuộc mô không màng đáy=> Giai đoạn tại chỗ khó xác định.

5
- Ví Dụ:
+ Ung thư biểu mô tuyến vú : dạng ống tại chỗ (bao gồm cả bệnh Paget vú không có thành phần
xâm nhập).
+ U não ko di căn ra ngoài sọ, nhưng vào dịch não tuỷ + các nơi khác hệ TK
- Yếu tố ảnh hưởng xâm nhập u:
+ Tính di động TB tăng hoặc bất thường
+ Chế tiết enzym tiêu pro
+ Giảm khả năng dính TB
● Di căn
- Di căn : là là sự vận chuyển các TB ác tính từ vị trí này tới vị trí khác mà ko có đường
nối trực tiếp giữa chúng với nhau.
+ Đặc tính xâm nhập: TB u có thể vào đường máu, đường bạch huyết.
+ Di căn giống ung thư nguyên phát về mặt mô học, đôi khi giảm biệt hoá hơn
- Di căn theo đường máu:
+ Thường xâm nhập MM và tiểu TM do mỏng hơn ĐM và tiểu ĐM
+ Xuất hiện TB ung thư không đồng nghĩa di căn vì hầu hết bị phá hủy trong dòng tuần hoàn.
+ Khả năng hình thành ổ di căn liên quan số lượng tb ác tính. Các tb ác tính đi vào máu bám vào
TB nội mô hoặc màng đáy đã bị lột trần do mất tb nội mô.
+ Gan và phổi thường là vị trí của di căn . Do các ung thư ổ bụng thường đi vào hệ thống
cửa( Gan) , ung thư khác thâm nhập hệ ™ -> ™ chủ dưới-> Phổi . Hoặc các cơ quan khác ( não,
xương…)
- Di căn theo đường bạch huyết:
+ Các ung thư biểu mô thường di căn theo đường bạch huyết, trong khi các u liên kết lại di căn
theo đường máu
+ Cấu trúc của bạch mạch thuận tiện cho TB u xâm nhập: Màng đáy chỉ bao bọc các đường bạch
mạch lớn, còn các bạch mạch khác chỉ có lớp TB nội mô => TB ung thư dễ xuyên qua
+ HBH mang ổ di căn thường có kích thước lớn hơn gấp nhiều lần so với kích thước bình thường
của nó. Hoặc do quá sản phản ứng lại kháng nguyên do TB u phóng ra.
+ Hạch di căn đầu tiên của ung thư nguyên phát không phải nhất thiết là hạch khu vực mà có thể
hạch xa ổ nguyên phát.
- Di căn qua các khoang cơ thể:
+ Vị trí thường gặp di căn: ở hố phúc mạc , màng phổi và màng ngoài tim: biểu hiện lâm sàng là
tràn dịch trong khoang, chất dịch giàu protein (dịch tiết) + sợi fibrin , có các tế bào u => XN TB
học
+ TB u mọc thành nốt trên mặt màng trung mô khoang cơ thể
+ Tràn dịch phúc mạc có thể liên quan tới bất kì loại u ổ bụng nào, trước hết là u buồng trứng
+ Tràn dịch màng phổi và màng ngoài tim thường là hậu quả của ung thư biểu mô tuyến vú và
phổi.
- Do cấy ghép: gặp do phẫu thuật làm rơi các tb u ra ngoài.
VD: phẫu thuật u nhầy buồng trứng lành tính, do dao hoặc dụng cụ làm 1 lượng nhỏ chất dịch của
u rơi vào ổ bụng -> tràn dịch phúc mạc do tb u phát triển + chế tiết mạnh giống tb u nguyên phát.

6
Câu 8: Nêu tóm tắt các bước di căn của tế bào ung thư?
- Xâm nhập vào dòng tuần hoàn
+ Sau khi xâm nhập mô kẽ, TB ung thư xâm nhập bạch mạch và mạch máu ( do có sự thông
thương nhánh bạch mạch với nhánh TM. -> TB u đến được dòng tuần hoàn)
+ Chỉ hơn 0,1% TB u tông tại và tạo dòng TB mới khi nằm trong dòng máu.
- Thoát khỏi dòng tuần hoàn
+ Các TB u dừng trong MM hoặc tiểu TM do chúng dính với TB nội mô
=> co các TB nội mô => màng đáy bị bộc lộ tạo cơ hội TB u dính
+ Đám Tb u dừng lại trong tiểu ĐM và “ mọc lên trong đó”
Cả 2 tình huống, TB thoát mạch theo cơ chế như xâm nhập tại chỗ.
- Phát triển khu trú:
+ TB u thoát mạch mọc lên tại vùng “ biệt đãi” với di căn nhờ trợ giúp mô chủ tiết: yếu tố tự tiết +
tăng trưởng.
+ U phát triển cần những mạch máu đường kính > 0,5mm => cấp máu nuôi dưỡng.
+ U chế tiết Polypeptide ( yếu tố tăng trưởng : nguồn gốc tiểu cầu, nguyên bào sợi, chuyển dạng
Beta…. ) => tạo huyết quản mới gọi là : Quá trình tạo mạch
+ Chúng phải tránh được miễn dịch bảo vệ của vật chủ => Tb u tồn tại và tăng trưởng.
Lâm sàng: sau cắt bỏ u nguyên phát, u có thể tái phát tại chỗ hoặc tại vị trí di căn, chúng ngừng
hoạt động có thể do khả năng áp chế miễn dịch của vật chủ, thiếu yếu tố tăng trưởng hoặc tạo mạch
không đầy đủ.

Câu 9: Hãy trình bày vi thể của ung thư biểu mô tế bào gan?
- Ung thư biểu mô tế bào gan là loại chiếm tỷ lệ cao khoảng 90% các trường hợp ung thư BM
gan
- Đặc điểm:
+ Các tế bào có hình dáng gần giống tb gan lành, có hình đa giác và nhân nằm giữa tế bào
+ Các tb vẫn dính tới nhau và xếp thành hình bè là chủ yếu.
- Cấu trúc u: có những biến dạng nhiều hình thái khác nhau
+ Hình thái bè:
Là loại điển hình nhất, chúng xếp thành bè gồm nhiều hàng tế bào.
Giữa các bè cũng có các xoang huyết quản, nhưng do mất cực tính nên các bè xếp đặt hỗn độn theo
nhiều hướng khác nhau.
+ Hình thái ống túi tuyến:
Các tế bào có hình trụ hoặc vuông xếp quây với nhau tạo thành những hình ống hoặc hình túi
méo mó, lòng rỗng hoặc hẹp, vách có chỗ dày với vài hàng tế bào, có chỗ mỏng chỉ một hàng tế
bào.
Hình ảnh trên dễ nhầm với ung thư biểu mô tế bào ống mật
+ Hình thái đảo:
Các tế bào u hợp thành những đám to nhỏ không đều nhau đứng riêng biệt, mỗi đám có tế bào nội
mô bao quanh chứng tỏ chúng cách biệt nhau bởi những xoang huyết quản giãn rộng.
=> cảm giác như những hòn đảo . Có lẽ đây là những bè ung thư bị cắt ngang.
+ Hình thái nhú:
7
Các tế bào u bám quanh trục liên kết, trong có nhiều huyết quản , các nhú này thường có hình
tháp, phần đáy có vài hàng tế bào vây quanh, nhưng lên tới ngọn chỉ có một hàng tế bào.
Có thể thấy cả hợp bào gồm nhiều nhân không đều nhau.
+ Hình thái đặc:
Cấu trúc cơ bản vẫn là bè nhưng các tế bào u quá sản hợp thành đám đông đặc và các xoang trở
nên khó nhận biết vì bị chèn ép.
+ Hình thái tế bào sáng:
Chủ yếu hoặc toàn bộ là : tế bào có bào tương sáng do chứa nhiều glycogen hoặc mỡ.
+ Hình thái kém biệt hoá:
Các TB thường đứng tách rời và trở nên tròn, tỷ lệ ( Nhân/ Nguyên sinh chất ) lớn
Có những sắc tố mật, những hốc chứa glycogen( khi nhuộm PAS) => vẫn có nguồn gốc từ TB
gan
+ Hình thái xơ chai:
Các vùng đệm xơ ngăn cách các dải tế bào u thường gặp sau điều trị ung thư gan bằng phóng xạ
hoặc bằng hóa chất hoặc nút mạch.

Câu 10: Trình bày đại thể và vi thể của loét dạ dày mạn tính
Loét dạ dày là tổn thương mất chất, cấp hay mạn, tạo nên lỗ khuyết ở niêm mạc ăn qua cơ
niêm tới hạ niêm mạc hoặc sâu hơn. Loét dạ dày phổ biến nhất là loét mạn, loét cấp chỉ xảy ra trong
những điều kiện đặc biệt.
● Đại thể của loét mạn
✔ Vị trí:
+ Loét mạn thường gặp ở tá tràng hơn dạ dày, tỷ lệ 3/1
+ Thường gặp ở bờ cong nhỏ, ở chính giữa hoặc xung quanh vùng ranh giới giữa niêm
mạc thân vị và hang vị; ở thành trước, thành sau và bờ cong lớn gặp ít hơn
✔ Số lượng: Thường chỉ gồm 1 ổ loét đơn độc. Có 10 - 29% bệnh nhân có loét dạ dày đi kèm
với loét tá tràng.
✔ Kích thước:
+ Tổn thương nhỏ <0,3cm là những trợt nông, tổn thương > 0,6cm hầu như chắc chắn
là loét
+ > 50% ổ loét dạ dày có đường kính < 2cm và 75% có đk <3cm, có khoảng 19% các
ổ lành tính >4cm nhưng cũng có ổ loét <4cm là ác tính => dựa vào kích thước khó
phân biệt lành hay ác tính
● Hình thái:

8
Kinh điển, ổ loét có dạng hình tròn, bầu dục, bờ gọn, niêm mạc rìa ổ loét có thể nhô lên về
phía lòng ổ loét, đặc biệt là ở mép trên chu vi ổ loét.
+ Ổ loét mới thường có vùng rìa bằng với niêm mạc xung quanh, không rõ riềm. Bờ loét thoai thoải
tạo hình nón hoặc chảo, nắn còn mềm do tổ chức xơ chưa phát triển. Niêm mạc quanh ổ loét thường
hay nề, xuất huyết do viêm, chưa xuất hiện những nếp gấp quy tụ hướng về ổ loét.
+ Ổ loét cũ tiến triển nhiều năm có niêm mạc rìa nhô cao lên một chút. Vết loét có bờ gồ cao rõ là
đặc trưng của tổn thương ác tính. Bờ loét cũ thẳng đứng tạo thành hình cốc, nắn thấy chắc do ổ xơ
đã phát triển. Niêm mạc xung quanh thường phù nề, sung huyết, xuất hiện các nếp gấp rõ quy tụ về
ổ loét.
+ Loét trai là kết quả của sự hoại tử và xơ hóa những ổ loét cũ tiến triển nhiều năm. Miệng loét nhẵn
hoặc méo mó không đều, nhiều góc cạnh nhăn nhúm. Niêm mạc rìa gồ cao và bị co kéo theo hướng
về tâm ổ loét. Loét sâu, rộng, bờ thẳng đứng, nhẵn, trắng. rắn, chắc ở các mức độ khác nhau. Niêm
mạc tổn thương rõ: nếp nhăn xẹp, niêm mạc mỏng hoặc nhăn nhúm, các nếp gấp thô, cao, cùng
hướng ly tâm với ổ loét.
Độ sâu của các ổ loét khác nhau từ những tổn thương bê mặt chỉ ở niêm mạc và cơ niêm cho
tới những lớp cơ hoặc thủng thanh mạc, dính vào tụy, mạc nối. Đáy ổ loét thường mềm và
sạch do pepsin tiêu hủy dịch rỉ viêm. Trong đợt tái phát tiến triển của loét thì đáy bẩn, màu
nâu xám do chảy máu và thoái hóa tổ chức. Với loét cũ và nhất là loét xơ trai, đáy loét gồ
ghề, có khi các mạch máu bị nghẽn và lộ ra trông rất rõ
● Vi thể của loét mạn
Tổn thương hình thành rõ rệt ở nền loét và bờ loét với những mức độ khác nhau tuỳ giai đoạn
tiến triển của bệnh
- Nền loét: với các ổ loét đang hoạt động, nền loét tổn thương đi từ trong ra ngoài gồm 4 lớp như
sau:
+ Lớp hoại tử: là tổ chức hoại tử gồm các mảnh vụn tế bào bị thoái hoá, chất như mủ và bạch cầu đa
nhân thoái hoá lẫn với những sợi tơ huyết
+ Lớp phù dạng tơ huyết: ở lóp này có xâm nhiễm viêm không đặc hiệu với bạch cầu đa nhân chiếm
ưu thế
+ Lớp mô hạt: được hình thành với những tế bào xơ non, sợi tạo keo, nhiều huyết quản tân tạo và
xâm nhiễm các loại tế bào viêm, trong đó chủ yếu là bạch cầu đơn nhân
+ Lớp xơ hoá: mô hạt còn lại trên một sẹo xơ chắc hơn hoặc có chứa sợi tạo keo. Đặc điểm của sẹo
xơ là có hình quạt rộng và có thể phát triển tới sát thanh mạc. Các mạch máu thành bị dày lên rõ rệt
9
với sự xâm nhiễm viêm bao quanh và đôi khi bị huyết khối. Các bó thần kinh phì đại. cả hai thay đổi
này có lẽ là thứ phát
- Bờ loét và vùng kê cận: hầu như 80 - 100% số bệnh nhân loét tá tràng và 70% loét dạ dày có viêm
niêm mạc mạn tính
+ Biểu mô phủ và khe ở vùng bờ loét và vùng lân cận có tổn thương thoái hoá và tái tạo mạn tính.
Tế bào thoái hoá trở nên dẹt thấp, giảm chế tiết. tế bào tái tạo kiềm tính hơn. Sự tái tạo biểu mô có
thể dẫn tới dị sản ruột, loạn sản và phát triển thành ung thư. Các tuyến có thể bị teo, số lượng và thể
tích đều giảm. Tế bào viêm mạn tính xâm nhập khắp nơi ở khoảng kẽ. Ở thể hoạt động có bạch cầu
đa nhân và hầu hết thấy có vi khuẩn H. Pylori
+ Cơ niêm tăng sinh và bị khuếch tán. Cơ niêm thường dầy lên, ở vùng gần bờ ổ loét thường tách ra
thành những dải phát triển khuếch tán vào mô liên kết ở niêm mạc hoặc hạ niêm mạc nhưng có khi
sợi cơ teo đét hoặc biến hẳn và được thay thế bằng tổ chức xơ tân tạo
+ Hạ niêm mạc xơ hoá. Các sợi tạo keo tăng sinh cùng với tê bào xơ lẫn tê bào viêm làm cho hạ
niêm mạc dày lên
+ Lớp cơ bị kéo lên theo hướng loét do tổ chức xơ làm sẹo. Ổ loét mới, tổ chức xơ chưa phát triển
nhiều và chưa có làm sẹo, nên sự co kéo lớp cơ ở đáy và quanh ổ loét chưa xảy ra. Trái lại, trong
loét xơ trai tổ chức xơ tăng sinh rất mạnh, có thể thoái hoá kính, phát triển ở mọi lớp của dạ dày,
dưới nền loét và lan xa, rộng gây nên sự co kéo lớp cơ rõ rệt về phía ổ loét xơ trai
Loét dạ dày gồm những đợt hoạt động và giai đoạn lui bệnh. Trong đợt hoạt động, tổn thương
có thể chảy máu hoặc thủng. Trong đợt lui bệnh, tổn thương hình thành nụ thịt có thể lấp đầy
ổ loét, hình thành sẹo đỏ và dần dần xơ hóa thành sẹo trắng. Sẹo được biểu mô phủ tái tạo che
lấp hoàn toàn (loét nhỏ) và một phần (loét lớn).

Câu 11: Hãy trình bày đại thể của ung thư dạ dày giai đoạn muộn
● Khối u thường có kích thước lớn, phát triển xâm nhập vào lớp cơ thảnh dạ dày, có thể tới
thanh mạc và xâm lấn vào các tạng lân cận và chỗ di căn. Ở giai đoạn muộn phân loại đại thể
đôi khi khó khăn vì cả ba quá trình tổn thương sùi, loét, xâm nhập thường xen kẽ nhau
● Tuỳ theo tổn thương nào chiếm ưu thế người ta chia thành các loại dưới đây:
- Ung thư thể sùi: Tổn thương u có giới hạn rõ, phát triển chủ yếu lồi vào trong lòng dạ dày. U
phát triển có dạng như một polyp có cuống hoặc từ một polyp sẵn có thoái hoá thành ung thư.
Bề mặt u có những nhú nhỏ. giàu huyết quản và có thể có những chấm loét nhỏ nên rất dễ
chảy máu. Trường hợp khối u tương đối lớn có chân đế rộng thường tạo thành khối tròn hay
10
hình nấm. Đặc biệt, khi u to có thể chiếm một phần lớn bề mặt dạ dày và có những khối sùi
nhiều thùy kiểu súp lơ, bờ không đều, các rãnh và lồi lõm do hoại tử và chảy máu xen kẽ, có
mùi hôi thối
- Ung thư thể loét: Thể loét hay gặp nhất chiếm trên 50% các trường hợp, gồm các dạng sau:
+ Ung thư loét hoá: u thường lớn, hình đĩa đường kính có thể tới 8 đến 10cm. Loét ở trung
tâm do tổ chức u kém được nuôi dưỡng bi hoại tử tạo nên. Bờ ổ loét là tổ chức ung thư nổi gồ
cao, chắc. Đáy loét mô ung thư xâm nhập vào thành dạ dày, có thể tới thanh mạc, mật độ
chắc. Tổn thương loét thường rộng hay có chảy máu và bội nhiễm viêm nên mùi hôi thối
+ Loét ung thư hoá: ung thư phát triển trên cơ sở một loét dạ dày mạn tính nhất là ở những
loét lớn, loét xơ trai, do đó ngoài tổn thương u còn có những đặc điểm của loét mạn tính. Bờ
loét gồ ghề, sẩn sùi có những cục nhỏ mật độ chắc, màu trắng xám. Mô ung thư chiếm một
phần hay bao quanh toàn bộ ổ loét
- Ung thư thể xâm nhập: Khối u phát triển có đặc tính xâm nhập và lan rộng vào thành dạ dày
sớm ngay từ giai đoạn đầu. U gồm hai thể sau:
+ Ung thư loét xâm nhập: khối u đồng thời vừa có loét vừa có xâm nhập Loét không có giới
hạn, bờ loét lẫn với niêm mạc bên cạnh, đáy loét xâm lấn thành dạ dày làm cho cả một vùng
rộng trở nên rắn chắc, mất khả năng nhu động
+ Ung thư loét xơ đét (linite plastique): Khi mới phát triển và ở thể đơn thuần có thể chẩn
đoán nhầm. Ngưòi ta có cảm tướng là mọi lớp của vách dạ dày vẫn nguyên vẹn, chỉ dày lên
như xâm nhập dạng viêm kèm xơ hoá
● Khi ung thư phát triển, vách dạ dày dày lên như bìa có khi tới 2 - 3cm, chắc, làm cho một
phần lớn hay toàn bộ dạ dày co lại, có thể thu nhỏ hình chiếc chai hay hình bít tất ngắn. Niêm
mạc có những nếp nhăn thẳng song song và những vết xước hay những loét nhỏ. Có thể có
những vùng sùi dạng polyp. Hình thái xâm nhập ít khi chỉ khu trú ở một đoạn ngắn của dạ
dàv. Qua mặt cắt còn phân biệt được các lớp, nhưng dày, xơ hoá, màu trắng đặc biệt. Xâm
nhập thanh mạc biểu hiện bằng các hạt nhỏ và có thể gây dính nhiều vào các cơ quan kế cận
- Ở vùng tâm vị, ung thư thể sùi có thể lên trên vào thực quản
- Ở vùng hang vị, thường gặp thể xâm nhập hoặc thể loét
- Ở bờ cong nhỏ, thường gặp thể loét
- Ở bờ cong lớn thường gặp thể sùi

11
Câu 12: Hãy trình bày phân loại các bệnh nguyên bào nuôi, và đặc điểm đại thể, vi thể của ung
thư biểu mô màng đệm?
● Phân loại bệnh nguyên bào nuôi
- Chửa trứng
+ Là tình trạng tăng sinh nguyên bào nuôi và lông nhau thoái hoá nước
+ Chửa trứng thường là u lành của bệnh nguyên bào nuôi, có 2 dạng chửa trứng toàn phần và
chửa trứng bán phần, có một số đặc điểm:
. Các nguyên bào nuôi quá sản
. Trục liên kết thoái hoá nước và không có các huyết quản
+ Chửa trứng toàn phần (khoảng 70%)
. Nguyên bào nuôi tăng sinh ở hầu hết các gai nhau
. Đơn bào nuôi tăng sinh là chủ yếu
. Nguy cơ diễn tiến GTN 18 - 29%, CTXL 15%, di căn 4%
+ Chửa trứng bán phần
. Một số gai nhau bị phù nề giống chửa trứng toàn phần và một phần nhau còn lại bình
thường
. Có sự hiện diện của thai nhi
. Các NBN quá sản mức độ nhẹ một số vùng chủ yếu là đơn bào nuôi, hợp bào nuôi và hiếm
gặp các tế bào trung gian
. Nguy cơ diễn tiến GTN 0 - 11%
- Chửa trứng xâm nhập: Là loại u ác tính của biểu mô nuôi, có những đặc điểm:
+ Quá sản mạnh mẽ của nhiều tế bào nuôi ác tính
+ Sự tồn tại của nhiều lông rau
+ Sự xâm nhập phá hủy khu trú ở tử cung là chủ yếu
- K nguyên bào nuôi (K biểu mô - màng đệm): Là u ác tính của biểu mô nuôi, có
những đặc điểm:
+ Quá sản và loạn sản hoàn toàn tế bào nuôi
+ Không có hình ảnh lông rau
+ Thường hay di căn nhiều tạng và di căn xa
- U nguyên bào nuôi tại vùng cắm của rau thai
Lưu ý: Cần phân biệt bệnh nguyên bào nuôi trong chửa đẻ với một số trạng thái bệnh lý khác
như:
12
✔ Phản ứng của vách tử cung (viêm nội mạc tử cung hợp bào)
✔ Thoái hóa ứ nước của lông rau
● Đặc điểm đại thể, vi thể ung thư biểu mô màng đệm
Ung thư biểu mô màng đệm là u ác tính của biểu mô nuôi có đặc điểm:
+ Quá sản và loạn sản hoàn toàn của tế bào nuôi
+ Không có hình ảnh lông rau
+ U thường hay di căn nhiều tạng và di căn xa
✔ Đặc điểm đại thể
- Tử cung to từ 8cm x 5cm x 3cm đến 10cm x 8cm x 6cm. Mặt ngoài nhẵn bóng, sung huyết, không
đổi dạng; một số trường hợp trên thanh mạc có những khối tròn gồ ghề màu tím thẫm, có những
điểm đốm vàng nhạt hoặc tử cung bị vỡ bung, thường về phía đáy chứa đầy máu đỏ cùng với mô
hoại tử mủn nát. Mặt cắt hay gặp nhân ung thư ở bề mặt hoặc sâu trong lớp cơ tử cung. Nhân tròn
thành ổ không liên tục, màu đỏ thẫm như miếng rau thai, có đốm vàng hoại tử, không thấy lông rau.
- Buồng trứng to hơn bình thường, có khi gặp những u nang có đường kính tới 10cm chứa nước
trong hoặc nước màu, cạnh những tuyến vàng to.
✔ Đặc điểm vi thể
- Hình ảnh cơ bản: Hoại tử lỏng, chảy máu dữ dội, tan hồng cầu, không thấy lông rau.
- Đơn bào nuôi họp thành đám. Tế bào to, hạch nhân to sáng màu. Nhân bờ gồ ghề hoặc có nhiều
múi, acid nucleic, glycogen, glycoprotein phân bố không đều trong NSC. Một số đơn bào nuôi có
thể chuyển thành hợp bào nuôi nhưng những hợp bào này cũng quái gở, ít nhân, sắp xếp không trật
tự.
- Những vùng cơ tử cung bị tế bào ung thư xâm lấn, chảy máu dữ dội, mô bị tiêu tan. Tế bào rụng
thường không gặp. Phản ứng lympho bào yếu ớt. Bạch cầu đa nhân nhiều trong các ổ hoại tử hoàn
toàn không có nhiều tơ huyết.

Câu 13: Hãy trình bày phân loại các bệnh nguyên bào nuôi, và đặc điểm đại thể, vi thể của
chửa trứng lành tính?
Chửa trứng lành tính là u lành của biểu mô nuôi có những đặc điểm:
+ Quá sản tế bào nuôi
+ Thoái hóa nước trục liên kết lông rau
+ Trục liên kết không còn huyết quản
● Đặc điểm đại thể chửa trứng lành tính
13
- Tử cung to hơn tử cung thai bình thường cùng tháng. Kích thước thay đổi từ 12cm x 16cm x 10cm
đến 21cm x 16cm x 10cm. Bệnh nhân ra huyết vào tháng thứ 3 hoặc 4 tính từ ngày tắt kinh.
- Mặt thanh mặc tử cung nhẵn bóng, sung huyết, vùng đáy phồng to, ấn thấy bùng nhùng như chứa
nước. Buồng trứng có thể bình thường hoặc to, mặt cắt rải rác có vài nang hoàng tuyến màu vàng
nhạt, nhỏ.
- Khối u có màng bọc màu đỏ thẫm, dễ mủn nát, tách rời khỏi niêm mạc tử cung. Rạch màng bọc
các nang nước tràn đầy buồng tử cung, nước trong nang trong suốt hoặc đục nhờ nhờ như sữa loãng
hoặc màu đỏ thẫm do chảy máu. Các nang trứng to nhỏ dính nhau như chùm nho bởi các sợi chỉ.
Trung tâm khối u có ổ hoại tử mủn nát vàng nhạt hoặc chảy máu. Khối u có vùng cắm, thường ở đáy
tử cung, bóc tách tương đối dính, chỗ bóc tách niêm mạc sần sùi, nham nhở nhưng không có sự xâm
lấn vào lớp cơ.
● Đặc điểm vi thể chửa trứng lành tính
Có nhiều điểm giống rau thai bình thường vào tháng thứ nhất và tháng thứ hai
- Tế bào nuôi quá sản vừa phải, nằm quanh trục liên kết, có sự biết hóa rõ ràng từ đơn bào nuôi
thành hợp bào nuôi. Các tế bào đều nhau, acid nucleic, glycogen, glycoprotein phân bố đều trong
NSC.
- Trục liên kết rõ ràng, không có huyết quản, màng đáy dày, tế bào trung diệp hoặc tế bào xơ nhiều
gây nên sự xơ hóa của trục liên kết.
- Nhiều vùng tế bào nuôi chỉ còn vài hàng teo đét quang một trục phù nặng có nhiều hốc. Hay gặp
nhiều hợp bào nhân đông hoặc hợp bào nhỏ, hình vợt, nhân nhiều đều nhau. Nhiều đám hoại tử rải
rác, thành phần u chỉ thấy hình dáng lờ mờ. Về phía tử cung mẹ, các tế bào rụng họp thành những
đám liên tục, dày đặc, có những ổ hoại tử, chảy máu rải rác.
Câu 14: Trình bày đặc điểm hình thái và tiến triển của ung thư biểu mô tại chỗ của cổ tử
cung?
Ung thư BM tại chỗ là một loại ung thư trong đó, toàn bộ chiều dày của BM vảy bị thay thế bởi
những TB rất giống TB ung thư xâm nhập thực sự, mất phân lớp hoàn toàn, nhưng không xâm nhập
qua màng đáy.
Đại thể: Ung thư BM tại chỗ ko có đặc điểm đặc biệt về đại thể, nhưng có 1 số điểm cần chú ý khi
soi cổ tử cung:
- Nhiều loại tổn thương khác nhau xen kẽ vết trắng sùi lẫn vùng đỏ không điển hình, vùng mất
glycogen, vùng dị sản, vị trí thường ở vùng chuyển tiếp giữa biểu mô vảy và biểu mô trụ.
- Để phát hiện tổn thương, khoét chóp để kiểm tra được toàn bộ vùng chuyển tiếp.
Vi thể
Tế bào u mang đầy đủ đặc điểm của tế bào ung thư thực sự. phân biệt với ung thư biểu mô xâm nhập
là: Màng đáy còn nguyên vẹn, mô ung thư chỉ phát triển phía trên màng đáy.
14
+ Bất thường của tế bào:
+ Nhân: chất màu tăng, nhân to nhỏ không đều, màng nhân dày, bờ nhân méo mó, chất nhiễm sắc
thô, nhiều nhân quái. Chứng tỏ có sự tổng hợp acid ribonucleic mạnh.
+ Nhân chia: nhiều và ở khắp nơi trong BM, thường là ở pha sau. Nhân chia nhiều cực, đa nhiễm sắc
thể.
+ Bào tương: ưa kiềm mạnh, màng TB dày và không rõ cầu nối.
+ Bất thường cấu trúc BM: loạn sản, giảm biệt hóa của các lớp TB, mất glycogen trong nhiều vùng
của BM.
Tiến triển của ung thư BM tại chỗ:
+ Tiến triển rất chậm từ 5 đến 20 năm và có thể khả hồi. Các nghiên cứu về tỷ lệ trở thành ung thư
xâm nhập của ung thư tại chỗ là rất khác nhau.
+ Nguyên nhân có thể là do những đánh giá chủ quan về mô học của UTBM tại chỗ, hoặc chính bản
thân UT tại chỗ có thể thoái triển được nếu bản thân cơ thể người bệnh có khả năng đề kháng cao,
hoặc một khoét chóp hoặc một sinh thiết rộng đã lấy hết ổ UT tại chỗ.
Bằng chứng về mặt TB học của sức đề kháng cơ thể là trong UTBM tại chỗ, nhiều lympho bào và
tương bào thâm nhập mạnh mẽ mô đệm ngay dưới vùng tổn thương.

Câu 15: Trình bày đặc điểm đại thể và vi thể của ung thư biểu. mô tuyến giáp thể nhú?
Ung thư biểu mô thể nhú (Papillary thyroid carcinoma) là dạng phổ biển nhất của ung thư tuyến giáp
biệt hóa tốt và là dạng ung thư tuyến giáp phổ biến nhất do tiếp xúc với phóng xạ. Ung thư biểu mô
nhú xuất hiện dưới dạng một khối hoặc nốt rắn hoặc nang bất thường trong nhu mô tuyến giáp bình
thường.
Đại thể
- Khối u có kích thước thay đổi, từ rất nhỏ (đường kính < 1 cm) cho đến rất lớn (đường kính 7-8
cm), trung bình vào khoảng 2-3cm. Khi u còn nhỏ, u có thể có dạng một vết xơ như mô sẹo màu
trắng, nhỏ vài mm, được gọi là carcinôm xơ ẩn vì thường phát hiện ngẫu nhiên, đôi khi trong những
trường hợp cường giáp như phình giáp độc.
- Thông thường, u có dạng cục, đường kính nhỏ dưới 3cm, mặt cắt đặc, mềm, màu trắng xám hoặc
có nang chứa nước nâu loãng có thể có những vùng hoá calci và thoái hoá bọc.
- U không có vỏ bao, xâm nhập vào mô giáp xung quanh.
Vi thể
- Trong ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú, tế bào ung thư có nguồn gốc từ tế bào nang giáp, cấu
trúc nang giáp bình thường bị biến đổi, thay thế một phần hoặc toàn bộ bởi mô ung thư.
- Ở dạng điển hình, mô ung thư có cấu trúc nhú phân nhánh, trục nhú là mô liên kết giàu mạch máu,
được phủ bởi một hàng tế bào u, trục nhú có sự thâm nhiễm của Lympho bào và hoá sợi.
Tế bào ung thư dạng điển hình có các đặc điểm cơ bản:
+ Tế bào u hình khối vuông hoặc trụ thấp.
+ Nhân to, hình tròn hoặc bầu dục, nhân sáng màu do hiện tượng xoá chất nhiễm sắc, chất nhiễm sắc
tập trung ở rìa nhân. Có thể có hiện tượng nhiều nhân chồng chất lên nhau tạo “ hình giỏ trứng”.
+Màng nhân không đều, có thể gặp màng nhân gấp lại tạo “rãnh dọc nhân”.
+Bào tương ấn lõm vào nhân tạo “ thể vùi giả ”.
15
- Mô đệm u có thể thấy thể cát/cầu canxi (psammoma) là cấu trúc canxi gồm nhiều lớp đồng tâm,
tạo bởi sự lắng đọng canxi theo kiểu canxi hoá nghịch dưỡng.

Câu 16: Trình bày đặc điểm đại thể và phân loại U lympho Hodgkin?
* Đại thể:
Bệnh Hodgkin gặp chủ yếu ở hạch lympho, nhưng cũng gặp ở các mô khác của hệ tạo máu –
lympho và xâm nhập các tạng khác. Nhìn mắt thường, các tổn thương không đặc hiệu và là những
khối không có giới hạn rõ ràng hoặc là các nốt rải rác. Diện căt màu trắng xám hay vàng nhạt, thuần
nhất hoặc có hoại tử hoặc các đốm chảy máu.
Hạch lympho: lúc đầu là một hay nhiều hạch to, kích thước thay đổi, không dính nhau, sau đó dính
thành khối nhiều múi và lan sang các nhóm hạch lân cận hoặc ở xa. Bệnh có thể tiến triển từng đợt
hoặc do điều trị hạch mà nhỏ đi rồi lại to lên. Các nhóm hạch ngoại biên như hạch cổ, nách, bẹn...
gặp trong 90% trường hợp; các hạch sâu như hạch trung thất, sau phúc mạc gặp 50% các trường hợp
Lách: lách to vừa, mặt ngoài nhẵn, đồng đều hoặc có những nốt màu trắng xám nổi rõ trên một nền
đỏ sẫm của lách tạo hình ảnh "lách đá hoa cương" hay "lách xúc xích". Ở giai đoạn sớm, lách có thể
bình thường hoặc hơi to nhưng tổn thương mô học đã rõ ràng. Bênh tiến triển, các nốt có thể xơ hóa
vượt quá vỏ lách và dính vào các tạng xung quanh. Gặp 25% các trường hợp.
Tủy xương: ít gặp hơn, thường thấy các nốt Hodgkin hoặc những ổ xơ hóa trong một số sinh thiết
tủy xương. Tổn thương ở cột sống có thể gây biến dạng cột sống.
Gan: gan to với các nốt to nhỏ không đều có khi khó thấy bằng mắt thường mà phải xác định bằng
sinh thiết. Gặp 25% trường hợp
Các cơ quan khác ít gặp bệnh Hodgkin mà thường là lan tràn thứ phát, đôi khi cũng thấy bệnh
Hodgkin nguyên phát ở phổi, đường tiêu hóa, hệ TK trung ương, da, hệ tiết niệu, vú, buồng trứng,
tuyến giáp...
* Phân loại U lympho Hodgkin: 4 typ:
Typ1: Bệnh hodgkin nhiều lympho bào
+ Tương ứng với gia đoạn lâm sàng 1, thời gian sống thêm dài
+ Cấu trúc hạch bị xóa do sự tăng sinh mạnh của lympho bào kèm hoặc ko kèm theo mô bào. Sự
tăng sinh có thể lan tỏa hay thành nốt nhưng các nốt thường có kích thước ko đều so với nốt trong u
lympho ác tính ko Hodgkin thể nốt.
+ Rất ít tb Reed-sternberg điển hình nhưng nhiều biến thể của tb Reed-sternberg gọi là tb L và H
+ Rải rác tương bào, bạch cầu đa nhân ưa toan
+ Có thể xơ hóa ko hoại tử, vỏ bao xơ ít bị xâm lấn
Typ 2: Bệnh Hodgkin thể xơ nốt
+ Có thể gặp trong tất cả giai đoạn lâm sàng của bệnh
+ Mô hạch bị xâm lấn bởi những nốt tròn hay đa dạng: tương bào, lympho bào, bạch cầu đa nhân ưa
toan, tb Hodgkin và đặc biệt là tế bào khuyết (tb nhiều bào tương)
+ Bao quanh các nốt là bè xơ (sợi sinh keo) có chiều dày thay đổi
+ Quá trình xơ hóa tăng dần, lúc đầu khu trú quanh các nốt có nhiều tế bào sau đó tiến triển có thể
xóa hoàn toàn cấu trúc hạch lympho. Có thể có các ổ hoại tử
Typ 3: Bệnh Hodgkin hỗn hợp tế bào
+ Hay gặp nhất và trong mọi giai đoạn lâm sàng của bệnh Hodgkin, thời gian sống thêm của bệnh
nhân tương đối ngắn
+ Hạch lympho có sự xâm nhập đa hình thái, bao gồm: lympho bào, mô bào, tương bào bạch cầu đa
nhân ưa toan và trung tính.
+ Nhiều tế bào Reed sterberg điẻn hình và các tb Hodgkin đơn nhân
+ Thường thấy các ổ hoại tử và xơ hóa
16
+ Tất cả tạo nên hình ảnh hỗn hợp tế bào
Typ4: Bệnh Hodgkin ít lympho bào
+ Typ này bao gồm 2 loại nhỏ:
- Loại xơ hóa lan tỏa, nghèo tế bào đặc biệt là lympho bào. Thường gặp ở giai đoạn cuối của bệnh
Hodgkin ko được điều trị hoặc điều trị tia, tương ứng giai đoạn lâm sàng III và V, thời gian sống
thêm ngắn. Xơ lan rộng thành khối vô hình, đặc, ít tế bào, ít sợi tạo keo. Tế bào reed sterberg nhiều
và thường bị co kéo, toan tính mạnh
- Loại liên võng: Tương ứng giai đoạn III và IV, thời gian sống thêm ngắn. Đặc trưng bởi rất nhiều
tb Ree sterberg có hình dạng kỳ quái.

Câu 17: Trình bày đặc điểm vi thể của u lympho Hodgkin
U lympho Hodgkin là một nhóm u lympho riêng biệt đặc trưng bởi sự xuất hiện của tb Reed-
Sternberg hoặc t Hodgkin, tb LP, được bao quanh bởi các tb viêm phản ứng.
- TB Reed- Sternberg điển hình với bào tương rộng, ưa kiềm nhẹ, nhân lớn chia thành ít nhất hai
thùy có hạt nhân to, nổi bật ái toan, có vòng sáng quanh nhân
- TB Hodgkin là tb to, hình tròn hoặc bầu dục, nhân và bào tương to, giới hạn bào tương ko rõ
* U lympho Hodgkin kinh điển
- TB u là tb Hodgkin và Reed- Sternberg (HRS)
- Cấu trúc hạch bị xóa thay thế bởi các tb HRS trên nền các tb viêm; thành phần tb viêm thay đổi
phụ thuộc vào từng type:
Type 1: U lympho Hodgkin cổ điển xơ nốt
- Hạch có các cấu trúc nốt bao quanh bởi các dải xơ (mô xơ chia cắt tạo thành các nốt) và có vỏ xơ
dày
- Mô u cũng bao gồm các TB Reed- Sternberg phân tán trong mô đệm giàu tb viêm.
- Tb HRS thường có khoảng sáng quanh nhân gọi là tb khuyết
Type 2: U lympho Hodgkin cổ điển giàu lympho bào
- Cấu trúc hạch bị xóa, thay thế bởi các cấu trúc nốt (thường gặp) hoặc sự ptr lan tỏa (hiếm gặp) của
các tb HRS rải rác trong mô đệm giàu lympho bào nhỏ, nghèo bạch cầu đa nhân và bạch cầu ái toan
- TB Reed- Sternberg dạng đa thùy với chất nhiễm sắc mịn, nhân có nhiểu thùy và hạt nhân ko rõ
Type 3: U lympho Hodgkin cổ điển hỗn hợp tế bào
- Cấu trúc hạch bị xóa, thay vào đó là sự ptr lan tỏa của các tb HRS phân tán trg mô đệm đa dạng
các loại tb viêm gồm BCĐN, BC ái toan, ĐTB, tương bào
Type 4: U lympho Hodgkin cổ điển mất lympho bào
- Mô u giàu tb HRS ptr trong mô đệm nghèo lympho bào
- Có nhiều tb Reed- Sternberg thoái sản, là những tb rất đa dạng, có hình ảnh của một sarcom, nhân
có nhiều thùy, quái dị, nhuộm màu kiểu đậm
* U lympho Hodgkin thể nốt trội lympho bào
- TB u là tế bào LP (tb bắp rang)
- Cấu trúc hạch bị xóa một phần hoặc toàn bộ thay vào đó là các nốt hoặc nốt phối hợp với sự lan tỏa
của các tb LP phân tán trong mô đệm đa dạng các tb viêm

17

You might also like