Professional Documents
Culture Documents
QUANH CHÓP
BỆNH CĂN: -
Kích thích nhẹ.
LÂM SÀNG: -
Triệu chứng: đau.
Thời gian: 10-15 phút, nhói & ngắn.
Yếu tố ảnh hưởng đến đau: nóng có thể
gây đau dữ dội trong chốc lát, lạnh có
thể làm đau ít.
Tính chất của đau:
Có mạch nhịp, liên tục & lan tỏa.
Hết đau khi loại bỏ các yếu tố ảnh
hưởng đến đau.
Đau phụ thuộc -
Mức độ lộ tủy (kích thước xoang sâu)
Mức độ viêm tủy
Tuổi BN
Tính chất của ngà phủ bên trên.
MÔ BỆNH HỌC: -
Các mạch máu giãn có
kích thước khác nhau và
được lót bởi các tế bào
nội mô.
Sự hiện diện của nguyên
bào ngà bình thường cho
thấy tủy còn sống.
TIÊN LƯỢNG:
Đây là tình trạng viêm có khả năng hồi phục.
Nếu được điều trị, tủy sẽ trở lại trạng thái
bình thường.
Nếu không điều trị, nó sẽ chuyển sang giai
đoạn tiếp theo....
VIÊM TỦY TIẾN TRIỂN CẤP TÍNH
(ACUTE PROGRESSIVE PULPITIS)
LÂM SÀNG: -
Thời gian: >10-15 phút, đau nhiều và liên
tục, đặc biệt vào buổi tối.
Yếu tố ảnh hưởng đến đau: đau tự phát
hay khi gặp kích thích nóng, lạnh.
Tính chất đau:
Có mạch nhịp, liên tục và lan tỏa.
Không hết đau thậm chí khi đã loại bỏ
yếu tố kích thích.
TIÊN LƯỢNG: -
LÂM SÀNG: -
Tuổi: bất kì.
Giới: nam nhiều hơn.
Vị trí thường gặp: hầu hết ở hàm dưới.
Hàm trên chủ yếu ở trẻ em.
Triệu chứng:
Sốt, BC tăng, hạch to và
sưng mô mềm.
X-quang: thấu quang giới
hạn không rõ.
Đôi khi, mảnh xương hoại
tử có thể bị tách ra khỏi
xương bình thường xung
quanh (Sequestrum).
Nếu mảnh xương này
được bao quanh bởi
xương còn sống thì gọi là
Involucrum.
MÔ BỆNH HỌC: -
Mẫu sinh thiết thường chứa
xương hoại tử, mất các cốt bào
trong hốc xương (lacunae) và
vi khuẩn.
Xương ở ngoại vi cho thấy hình
ảnh các mảnh hoại tử và thâm
nhiễm BC đa nhân trung tính.
Mẫu bệnh phẩm để chẩn đoán
là mảnh xương chết bị tách ra
(sequestrum) nếu như không
có sự tương đồng giữa lâm
sàng và bệnh học.
VIÊM CỐT TỦY MẠN TÍNH
Có thể là mạn tính từ đầu hay là tiến
triển của viêm cốt tủy cấp không được
điều trị kịp thời.
LÂM SÀNG: -
Tuổi: bất kỳ.
Giới: nam nhiều hơn.
Vị trí thường gặp: hầu hết ở hàm dưới.
Triệu chứng:
Đau, sưng, tháo mủ, hình
thành lỗ dò, mảnh xương
chết, mất răng.
Các đợt cấp thường xuyên
xảy ra nếu nhiễm trùng vẫn
tiếp tục tồn tại trong một thời
gian dài.
X quang: giới hạn không rõ,
thấu quang kiểu mối ăn
thường có một trung tâm cản
quang (xương chết).
MÔ BỆNH HỌC:
Mẫu sinh thiết chứa thành
phần mô mềm quan trọng
gồm mô liên kết sợi viêm
mạn lấp đầy vùng giữa các
bè xương.
Xương hoại tử rải rác.
VIÊM CỐT TỦY XƠ HÓA LAN TỎA
(DIFFUSE SCLEROSING OSTEOMYELITIS)