Professional Documents
Culture Documents
Đòi hiểu điều trị ban đầu Các phương pháp điều trị ban đâu
1. - Giảm đau nhanh, 1) -Thuốc và chế độ ăn.
2. - Có hiệu quả lâu dài, 2) -Vật lý trị liệu (chườm nóng, siêu âm...)
3. - Theo hướng điều trị bảo tồn, không xâm lấn, 3) - Thay đôi hành vi/thói quen răng miệng
4. - Tránh các can thiệp xâm lấn không hòan (Behavioral modification),
nguyên để hạn chế tối đa nguy cơ đối với hệ 4) - Phản hồi sinh học, thôi miên và thiền,
thống nhai 5) - Kết hợp đông y,
5. về sau, - Điều trị đặc hiệu bằng khí cụ và bằng mài chỉnh
6. - Ít gây phiền toái, xáo trộn cách sống của bệnh khớp.
nhân,
7. - Việc điều trị trong phạm vi thực hành nha
khoa,
8. - Tính đơn giản và kinh tế của điều trị.
Như vậy, cần phân biệt những bệnh nhân có đau
đầu và đau vùng mặt mãn tính nhưng không phải
do những rối loạn ở hệ thống nhai.
Phát hiện yếu tố nguyên nhân là một điều quan trọng đối với điều trị ban đầu rối loạn cắn
Phát hiện
khớp nhưng không phải luôn luôn có thể thực hiện được.
nguyên
nhân và
Loại bỏ các yếu tố nguyên nhân là bước đầu tiên trong điều trị tất cả các bệnh, nhưng đối
điều trị
với loạn năng khớp cắn, lọan năng thái dương hàm và rối loạn cơ, có thể không tìm được
triệu chứng
yếu tố nguyên nhân rõ ràng, vì thế việc điều trị đầu tiên phải là điều trị triệu chứng.
Chìa khóa 2. Phải nhớ đến và thực hiện việc mài điều chỉnh sơ khởi trước mọi phục hồi
(chữa răng, phục hình...).
Chìa khóa 3. Trước khi mài điều chỉnh, cần phải tính toán để đảm bảo việc mài chỉnh
Các chìa không gây ra những hậu quả tiêu cực cho bộ răng. Luôn nhớ rằng mài mô răng thật là một
khoa can thiệp không hoàn nguyên.
Chìa khóa 4. Mài điều chỉnh sơ khởi trước khi mài điều chỉnh tiếp xúc ở các tư thế.
Chìa khóa 5. Các nguyên tắc khi mài điều chỉnh các tiếp xúc cắn khớp ở các tư thế:
1. Mài múi hướng dẫn trước khi mài múi chịu.
2. Mài sâu trũng răng đối diện trước khi mài thấp bớt múi chịu.
3. Mài múi chịu răng trên trước, mài múi chịu răng dưới sau.
4. Tôn trọng các điểm chịu cắn khớp.
Kỹ thuật mài
- Trường hợp 1: Khi mất răng đối diện mà gờ bên - Trường hợp 2: Khi còn rằng đối diện và có múi
bị chênh lệch, chịu đạt vào vùng gờ bên đó,
vì trong trường hợp này, không liên quan đến múi cần cân nhắc và ước lượng trước sự dịch chuyển
chịu. Việc mài có thể dạt đến tiêu chuẩn hình thái tuương lai của rằng được mài lắn răng đối diện.
gắn với lý tưởng. Cần tính toán mài ở phía ngoài hay phía trong của
gờ bên. Đôi khi cần kết hợp mài gờ bên lăn múi
chịu của răng đối diện.
4.Điều chỉnh răng nghiên xoay, 5.Mài các cạnh răng sắc, múi
6.Mài để cải thiện thẫm mỹ
sai vị trí nhọn bất thường
Các răng nghiêng, xoay hay sai Những múi nhọn, cạnh sắc Thường thực hiện đối với các
vị trí cần được điều chỉnh bằng thường gặp ở người lớn tuổi, răng trước. Khi có một răng trồi,
chỉnh hình hoặc, trong một số hoặc có thói quen cận chức năng xoay hay một răng lớn quá, có
trường hợp, mài chỉnh là đủ mà (nghiến răng). Các cạnh răng sắc thể được mài đi vì lý do thẩm mỹ
không cần thêm diều trị nào bén hoặc các múi răng nhọn bất hoặc trước khi thực hiện một
khác. Thực hiện việc điều chính thường nên được mài đi để phục hổi. Thường việc mài điều
này thuờng là để chuẩn bị cho không gây khó chịu cho lưỡi và chỉnh này dược thực hiện theo
các phục hỏi hoặc để cải thiện môi má. Các phần nhỏ men răng yêu cầu của bệnh nhân. Tuy
thẩm mỹ. Trước khi làm phục bị bể thì nên mài tròn đi hơn là nhiên, cần khám xét các vận
hình, cần chú ý điều chỉnh các tái tạo. động ra trước và sang bên khi
răng còn lại, để tạo thuận lợi cho mài chỉnh
việc đặt móc, lấp hàm sau này,
tránh các vùng lem có thể ảnh
hưởng đến hàm giả do các răng
lân cận vùng mất răng bị nghiêng
và răng đối diện bị trồi.
7.Mài thu Sự mòn quá mức có thể gây:
hẹp bản - Khớp cắn không ổn định, vì sự long múi tối đa không diễn ra tốt,
nhai và cải - Mất các diểm chịu, hình thành những diện tiếp xúc không sinh lý đối với lực chức
tạo diện năng,
mòn - Gây quá tải, làm tổn thương mô nha chu, Lộ ngà, gây ê buốt,
- Thân răng ngắn lại, bất lợi khi làm phục hình,
- Dễ bị sâu cổ räng, sâu xê măng do những phần này bị lộ,
- Các răng di gắn, mất gờ bên, cung răng bị ngắn lại.
- Nghiến răng trung tâm: làm cho múi chịu và vùng trüng giữa của răng đối diện bị mòn
nhiểu, các múi hướng dẫn ít mòn hơn.
- Nghiến răng ngoại tâm: làm cho răng mòn gån như phẳng. Tùy theo mức độ mòn, đôi
khi để lại một bờ múi hướng dẫn sắc bén.
Kỹ thuật mài thu hẹp bản nhai Kỹ thuật mài cải tạo diện mòn
Xác định điểm chịu/chặn bằng giấy cán trên cả hai hàm ở cấn Phát hiện diện mòn bằng cách cho
khớp trung tâm. Mài ngoại phần của các múi. Mài tạo lại trũng bệnh nhân cắn giấy cấn ở can khớp
và rãnh chính. Chú ý để lại một vùng không được xâm phạm trung tâm, sau đó mài xung quanh diện
trên ngoại phần múi chịu và những vùng này tạo thành sự liên mòn, để tạo lại điểm chịu đúng.
hệ liên tục với nhau. Trong quá trình mài, kiểm tra thường
xuyên các diểm chịu bằng giấy cấn nhieu màu để không làm
mất đi những điểm chịu và những thành phần hướng dẫn.
Cản trở ở tư thế lồng múi tối đa là tiếp xúc quá mức. Khi đánh dấu những diểm chịu cán
khớp ở lồng múi tối da, tiếp xúc quá mức là những vị trí in dấu đậm hơn hoặc có diện tiếp
xúc rộng hơn những nơi khác. Tiếp xúc quá mức thường diễn ra ở những điểm chịu cán
khớp, liên quan đến đỉnh các múi chịu với trũng và gờ bên tương ứng. Vấn để được đặt ra
là mài thấp múi chịu hay mài trũng răng đối diện?
Kỹ thuật Phải xem xét tiếp xúc quá mức trong liên hệ với các đường cong bù trừ và trong các vận
mài điều động sang bên của hàm dưới.
chỉnh
Xét trong sự liên hệ đường cong bù trừ Xét trong các vận động sang bên của hàm dưới
Tiếp xúc quá mức diễn ra ở múi chịu hàm dưới với
trũng răng trên và khi khám chức năng sang bên,
không có cản trở bên làm việc cũng như bên không
Đối chiều với đường cong Spee:
làm việc ):
Phải tôn trọng điểm chịu ở vùng rìa cấn răng cửa Nếu có một rằng hàm trên hoặc hàm dưới bị trối
dưới. Cẩn chú ý tôn trọng và cải thiện tình trạng và len vào vùng mất răng của hàm đối diện, khi đó
thẩm mỹ của toàn bộ bộ răng. theo nguyên tắc mài chỉnh sơ khởi để điều chỉnh
Trong khi ghi lại đường đi của răng cửa dưới trong các răng đó. Đặc biệt, rằng 8 hàm dưới rất thường
vận động trượt ra trước, luôn luôn yêu cầu và kiểm là một răng gây cản trở ra trước ở vùng rằng sau.
tra động tác trượt cần thẳng ra trước. Việc mài Việc có nên nhổ răng 8 dưới hay không cần phải
chinh phải rất cần thận và từ từ vì việc loại trừ cản được xem xét thật kỹ trên từng bệnh nhân. Cần
trở ra trước quá mức sẽ gây nên các cản trở ra phải cân nhắc mối liên quan giữa hình thái, bệnh lý
trước ở một rằng khác hoặc thậm chí, mất hưởng của các räng lần cận và răng đối diện.
dẫn ra trước và xuất hiện các cản trở ở vùng răng Chức năng ra trước đôi khi chỉ có thể tái lập bằng
sau. chỉnh hình hoặc phục hình. Nếu rằng trước bị di
lệch nghiêm trọng, mất chức năng ra trước thì việc
tái lập bằng chinh hình là cần thiết.