You are on page 1of 17

Thiếu máu do viêm

Sinh bệnh học của thiếu máu viêm


+Đời sống hồng cầu bị rút ngắn: thực bào Hồng cầu do quá trình viêm và hủy HC
do TNF
+Bài tiết erythropoietin không đủ và tình trạng viêm gây ra đề kháng tương đối
erythropoietin do TNF-α và IL-1
+Sự tạo hồng cầu bị giới hạn do thiếu Fe: IL-6 làm tế bào gan tăng sản xuất
Hepcidin (hormone điều hòa sắt) ngăn chặn phóng thích sắt từ đại thực bào và tế
bào gan, ức chế sự hấp thu sắc từ tế bào ruột.
+ Kìm hãm sự tăng sinh hồng cầu trong tủy ( từ BFU-E thành CFU-E) do TNF-α
Lâm sàng điển hình

+ Biểu hiện triệu chứng của bệnh căn bản : Sốt, ớn lạnh, đau khớp, hạch to..
+ Thiếu máu:
- Thường phát triển trong 1-2 tháng đầu của bệnh và sau đó không tiến
triển thêm.
- Mức độ nhẹ đến trung bình, thường bị che lấp bởi triệu chứng của bệnh
căn bản
- Có sự tương quan giữa mức độ thiếu máu và bệnh căn bản.
Cận lâm sàng

+Huyết đồ
- Thiếu máu thường là đẳng sắc đẳng bào. Khi bệnh
kéo dài có thể thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc
+Các xét nghiệm khác:
- Sắt huyết thanh giảm; TIBC giảm; transferitin
giảm chậm hơn sắt huyết thanh vì có T1/2 dài hơn
( 8-12 ngày so với 90 phút)
- Fibrinogen tăng, VS tăng, CRP tăng
- Tủy xương: nguyên bào sắt giảm hoặc không có,
đại thực bào sắt tăng.
Cận lâm sàng
Điều trị

Chủ yếu điều trị bệnh căn bản. Tình


trạng thiếu máu sẽ khỏi khi bệnh căn ổn
định
Truyền máu: hiếm khi cần
Điều trị bằng erythropoietin tái tổ hợp:
Hiệu quả, an toàn, mắc tiền
Thiếu máu trong bệnh thận
mãn (CKD)
Thiếu máu thường xảy ra với trẻ bệnh thận mạn, giai đoạn cuối của bệnh
Hb: <11.0 g/dL (0.5-5 yr),
<11.5 g/dL (5-12 yr),
<12 g/dL (12-15 yr),
<13.0 g/dL (nam> 15 yr),<12.0 g/dL (nữ >15 yr )
Gồm 3 nhóm nguyên nhân chính
• Giảm sản xuất hồng cầu.
• Thúc đẩy phá hủy hồng cầu.
• Hồng cầu bị mất đi.
Nguyên nhân
Giảm sản xuất hồng cầu:
• Gây ra bởi thiếu các chất tạo hồng cầu: Fe, B12, folate.
• Bởi đường ăn uống:
– khẩu phần dinh dưỡng ít phosphate, protein dẫn đến việc thiếu Fe.
– Bệnh nhân chán ăn.
• Giảm sản xuất EPO (erythropoietin).
Thúc đẩy phá hủy hồng cầu:
• Tán huyết: nhiễm trùng huyết, kháng thể, thuốc…
• Bệnh nhân lọc máu có sự gia tăng phá hủy hồng cầu

Mất hồng cầu:


• Xuất huyết (kinh nguyệt hoặc đường tiêu hóa).
Triệu chứng:
• Có thể không có triệu chứng.
• Cơ năng: tím tái, mệt mỏi, khó thở, hôn mê, đánh trống
ngực, giảm nhận thức, rối loạn kinh nguyệt…
• Thực thể: tăng nhịp tim, nghe thấy âm thổi (rõ ở vùng
đỉnh), bóng tim to. Cuối cùng có thể dẫn đến suy tim.
Cận Lâm Sàng:

• Công thức máu.


• Định lượng B12, folate.
• Nồng độ sắt huyết thanh, độ bão hòa transferin.
• Hồng cầu lưới:
– Bình thường 0.2% - 2%.
– Giảm khi thiếu EPO, Fe, B12.
Điều trị

You might also like