Professional Documents
Culture Documents
4. Trình bày được cách tiếp cận bệnh nhân giảm tiểu cầu
Giảm tiểu cầu được định nghĩa khi số lượng tiểu cầu < 150 x 109/L
Triệu chứng lâm sàng rất khác nhau và có thể không có sự tương quan
giữa số lượng tiểu cầu với mức độ xuất huyết
Triệu chứng xuất huyết thường không xảy ra hoặc không trầm trọng cho
đến khi số lượng tiểu cầu < 10 – 20 x 109/L
Xác định đúng nguyên nhân giảm tiểu cầu là rất quan trọng để có thể
đưa ra những điều trị thích hợp cho bệnh nhân
NGUYÊN NHÂN GÂY GIẢM TIỂU CẦU
Các xét nghiệm tìm nguyên nhân: LDH, Bilirubin, Coombs’ test, tủy đồ,…
CÁCH TIẾP CẬN BỆNH NHÂN GIẢM TIỂU CẦU
Điều trị tùy thuộc nguyên nhân và mức độ nặng, nhẹ của xuất huyết.
Một số tình huống đòi hỏi điều trị đặc hiệu và cấp thời trong khi số khác chỉ cần
theo dõi định kỳ số lượng tiểu cầu bằng huyết đồ.
Trong trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dich (ITP) có thể dùng
corticoid để làm giảm phản ứng của hệ miễn dịch tấn công lên tiểu cầu.
Trong trường hợp nặng hơn, sử dụng IVIg để làm chậm lại cơ chế miễn dịch.
Các trường hợp kháng trị: cắt lách hoặc các thuốc điều trị bước 2.
Đối với giảm tiểu cầu do thuốc, cần ngưng sử dụng một loại thuốc đó khi được
xem là nguyên nhân gây giảm tiểu cầu
ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN GIẢM TIỂU CẦU
Khi chẩn đoán là ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP) hoặc hội
chứng tán huyết ure huyết (HUS) cần thực hiện điều trị thay huyết tương.
Truyền tiểu cầu thường không cần thiết, trừ trường hợp tiểu cầu < 50 x 109/L
và đang có xuất huyết hoặc bệnh nhân cần được phẫu thuật hay thực hiện các
thủ thuật xâm lấn khác.
Truyền tiểu cầu khi tiểu cầu < 10 x 109/L dù lâm sàng không xuất huyết.
Khi nghi ngờ giảm tiểu cầu do heparin (HIT) hoặc ban xuất huyết giảm tiểu
cầu huyết khối (TTP), thường không khuyến cáo truyền tiểu cầu vì có thể khiến
cho tình trạng bệnh trở nên trầm trọng hơn.
MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP
(Amegakaryocytic thrombocytopenia), do
1. Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (Immune thrombocytopenia: ITP)
a. Dịch tễ học:
• Trẻ em:
Khởi phát đột ngột, thường gặp ở trẻ em khỏe mạnh; xuất hiện ở bất kỳ độ tuổi, thường
nhất là 3-5 tuổi, tỉ lệ nam và nữ ngang nhau; hầu hết là ITP cấp, thường tự giới hạn
Khoảng 80% trẻ em sẽ đạt được lui bệnh dù có hoặc không điều trị.
• Người lớn:
Khởi phát âm thầm; ở bất kỳ độ tuổi, thường nhất là 30 – 40 tuổi, tỉ lệ nữ gấp 3 lần nam
80% sẽ chuyển thành mãn tính.
V. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP
1. Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (Immune thrombocytopenia: ITP)
b. Cơ chế bệnh sinh: tăng phá hủy và giảm sản xuất tiểu cầu
V. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP
1. Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (Immune thrombocytopenia: ITP)
c. Phân loại:
ITP mới chẩn đoán: 0 – 3 tháng
ITP dai dẳng: 3 – 12 tháng
ITP mãn tính: > 12 tháng
Kháng trị
V. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP
1. Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (Immune thrombocytopenia: ITP)
d. Biểu hiện sinh học:
Huyết đồ: số lượng tiểu cầu giảm đơn độc, dòng hồng cầu và bạch cầu trong giới hạn bình
thường, trừ khi có mất máu rỉ rả hoặc cấp tính sẽ gây thiếu máu.
Tủy đồ: tủy giàu, dòng hồng cầu và bạch cầu trong giới hạn bình thường. Số lượng mẫu tiểu
cầu bình thường hoặc tăng, nhiều mẫu tiểu cầu chưa trưởng thành và trưởng thành lẫn lộn.
Xét nghiệm tủy đồ tương đối thường quy ở người lớn để loại trừ các bệnh lý tủy xương khác.
Đông máu: thường PT, aPTT, Fibrinogen trong giới hạn bình thường.
Các xét nghiệm khác để tìm nguyên nhân thứ phát: ANA, anti dsDNA, LE cells, Coombs trực
tiếp, HbsAg, anti HCV, HIV, chức năng tuyến giáp, chức năng gan, huyết thanh chẩn đoán
H.Pylori
V. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP
1. Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (Immune thrombocytopenia: ITP)
e. Điều trị:
Corticoid là thuốc điều trị đầu tay đối với các bệnh nhân ITP: làm gia tăng đời sống
tiểu cầu bằng cách ức chế hoạt động thực bào và tổng hợp tự kháng thể. Chúng ức
chế phá hủy mẫu tiểu cầu trong tủy xương bởi những đại thực bào, làm tăng sản xuất
tiểu cầu
Chỉ định điều trị: tiểu cầu < 20 x 10 9/L hoặc tiểu cầu từ 20 đến 30 x 109/L kèm theo xuất
huyết dưới da, niêm mạc.
Nếu tiểu cầu > 30 x 109/L: không điều trị, theo dõi diễn tiến bệnh và đặc điểm xuất huyết
của BN
V. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP
1. Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (Immune thrombocytopenia: ITP)
e. Điều trị:
IVIg (Immunoglobulin intravenous): thường được chỉ định trong những trường
hợp có xuất huyết nặng đe dọa tính mạng hoặc ITP ở trẻ nhỏ.
IVIg là sản phẩm được điều chế từ huyết tương của hàng ngàn người, vô
trùng, tinh khiết, hơn 95% là IgG.
IVIg làm tăng số lượng tiểu cầu hơn 80% trường hợp trẻ em và cũng được
cho là làm tăng nhanh lượng tiểu cầu hơn Corticoid. Hiệu quả của IVIg kéo
dài từ 2 tuần đến 3 tháng. Nếu tiểu cầu còn thấp, có thể lặp lại liều điều trị
V. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP
1. Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (Immune thrombocytopenia: ITP)
e. Điều trị:
Các phương pháp điều trị khác khi thất bại với Corticoid:
chất đồng vận thrombopoietin TPO-RA, rituximab, cắt lách,
thuốc độc tế bào như cyclophosphamid, azathioprin,
cyclosporin,…