Professional Documents
Culture Documents
LỚP YHCT19
I. ĐỊNH
NGHĨA
− Vàng da là tình trạng da niêm và củng mạc mắt có
màu vàng do tăng bilirubin toàn phần trong máu.
− Bình thường:
● Bilirubin toàn phần: 0.8-1.2 mg%
(<17umol/l)
● Gián tiếp: 0.6-0.8 mg% (<12.7 umol/l)
● Trực tiếp: 0.2-04 mg% (<4.3 umol/l)
− Vàng da xuất hiện rõ: Bilirubin toàn thần > 2.5 mg%
II. DỊCH TỄ
1. Tuổi và giới tính 2. Nghề nghiệp
− Nữ tuổi trung niên béo phì → Sỏi mật − Tiếp xúc với chất thải của chuột bọ (Leptospirosis).
− Viêm gan siêu vi - A giảm theo tuổi, nhưng B và C − Tiếp xúc với máu và dịch tiết như: điều dưỡng
thì không liên quan tuổi. nhân viên XN.
− Bệnh ác tính gây tắc mật tăng theo tuổi. ► Viêm gan siêu vi
− Vàng da do thuốc hiếm khi gặp ở trẻ em.
II. DỊCH TỄ
3. Chỗ ở
− Miền trung VN → Sán lá gan.
− Việt Nam là vùng dịch tễ
Viêm gan siêu vi B.
III. LÝ DO VÀO VIỆN
− Vàng da +
− Vàng da + − Vàng da +
đau hạ sườn
vàng mắt sốt
phải
IV. BỆNH SỬ
Đặc điểm khởi phát
− Ngứa xuất hiện trước vàng da từ 6 tháng đến 1 năm
Xơ gan ứ mật nguyên phát
− Vàng da tăng dần (giai đoạn đầu không kèm theo bất kỳ
triệu chứng nào) .
U đầu tụy.
Lưu ý: U đầu tụy vàng da xuất hiện sớm nhất, u thân và
đuôi tụy vàng da xuất hiện sau cùng (sau vài tháng thượng
vị lan ra sau lưng tăng nhiều về đêm kèm sụt cân).
IV. BỆNH SỬ
−Ói, chán ăn→ Vàng da : viêm gan siêu vi, viêm gan do
thuốc.
−Chán ăn, buồn ói vào buổi sáng, tiêu chảy, sốt nhẹ, đau
hạ sườn phải, vàng da: Viêm gan do rượu.
−Vàng da do sau mổ u ác hoặc bệnh ác tính đã được
chẩn đoán: Di căn gan.
−Tam chứng Charcot: Đau - sốt - vàng da → Nhiễm
trùng đường mật do sỏi hay chít hẹp đường mật.
−Vàng da sau phẫu thuật đường mật: Sỏi tái phát, chít
hẹp đường mật, viêm gan sau phẫuthuật. (Viêm gan do
thuốc)
−Vàng da tái đi tái lại nhiều lần → Sỏi, u bóng Vater.
−Vàng da xảy ra ở bệnh nhân nặng đang nằm viện:
Nhiễm trùng huyết và/hoặc shock hoặc do thuốc.
IV. BỆNH SỬ
3. Bụng
- Báng: Tuần hoàn bàng hệ cửa - chủ → Xơ gan. Báng có thể do bệnh ác tính.
- Gan:
+ Gan to lổn nhổn cứng → Ung thư gan. Gan rất to → Ung thư gan thứ phát.
+ Gan teo nhỏ trong viêm gan nặng hoặc xơ gan (Loại trừ tắt mật ngoài gan).
+ Tắc mật ngoài gan; Gan to láng.
+ Sờ bờ gan BN than đau: Suy tim sung huyết, viêm gan siêu vi, viêm gan rượu, viêm đường mật do vi
trùng , ung thư gan.
+ Âm thổi ĐM trên vùng gan → Viêm gan cấp do rượu hoặc ung thư gan nguyên phát.
- Túi mật:
+ To, không đau → Ung thư tụy.
+ Nghiệm pháp Murphy (+) → Viêm túi mật cấp do sỏi kèm sỏi OMC.
- Lách to: Tán huyết, tăng áp cửa.
VII. Khám lâm sàng
4. Cơ xương khớp
- Tăng sắc tố và loét vùng cẳng chân đôi khi gặp ở BN vàng da tán huyết bẩm sinh.
5. Thần kinh
- Dấu bắt chuồn chuồn, tăng phản xạ gân xương trong tiền hôn mê gan.
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cần phân biệt với một số trường hợp vàng da không do tăng bilirubin gồm: vàng da do tăng beta caroten,
vàng da do thuốc.
B. MỘT SỐ BỆNH CẢNH GÂY VÀNG DA
1. Hội chứng vàng da
- Vàng da niêm mạc mắt, đáy lưỡi, nếu vàng da nhẹ nên xem ở lòng bàn tay, da mặt.
- Trên lâm sàng cần phân biệt vàng da do thuốc, vàng da do tăng beta - caroten. Những trường hợp này vàng da
nhưng không vàng niêm và không vàng củng mạc mắt.
- Nước tiểu vàng:
+ Bili.Trực Tiếp: Do tăng Bili trong nước tiểu
+ Bili.Gián Tiếp: Do tăng urobilin trong nước tiểu
- Phân bạc màu
- Ngứa
VIII. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN
2. Hội chứng vàng da tắc mật
Triệu chứng LS:
+ Vàng da: mức độ nặng tùy vào nguyên nhân và tình trạng tắc mật
+ Ngứa: có thể xuất hiện trước vàng da. Tắc mật ngoài gan thường gây
ngứa kéo dài hơn tắc mật trong gan (> 4 tuần).
+ Nước tiểu sậm màu
VIII. ĐẶT VẤN
ĐỀ VÀ BIỆN
LUẬN CHẨN
ĐOÁN
- Phân bạc màu (nếu tắc mật hoàn toàn)
- Rối loạn tiêu hóa: tiêu phân mỡ, ăn kém, sợ
mỡ
- Đau hạ sườn phải (thường gặp trong tắc mật
do sỏi)
- Sốt (tùy theo nguyên nhân tắc mật do sỏi)
- Triệu chứng của thiếu vitamin A (quáng gà),
vitamin D (loãng xương), vitamin E (giảm
phản xạ, thất điều), vitamin K (rối loạn đông
máu)
VIII. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN
Triệu chứng CLS
+Túi mật to, không đau kèm vàng da (luật Courvoisier) gợi ý nhóm tắc mật ngoài gan ở vị trí thấp trên đường
mật chính, thường do bệnh ác tính (ung thư tụy, ung thư bóng Vater). Tuy nhiên, dấu hiệu này không nhạy và
không chuyên biệt.
+ Nếu tắc mật ngoài gan, gan có thể to, đau, mật độ chắc, bờ tù. Nếu tắc mật trong gan, gan có kích thước và mật
độ thay đổi tùy vào nguyên nhân tắc mật.
+ U vàng (xanthoma) hay ban vàng (xanthelasma) ở dưới da do ứ cholesterol kéo dài
VIII. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN
3. Hội chứng nhiễm trùng (đường mật)
Triệu chứng LS:
+ Thường có tam chứng Charcot -“nay đau hạ sườn phải -
mai sốt - mốt vàng da” - 3 triệu chứng trên xuất hiện theo
trình tự này và triệu chứng sau xuất hiện cách triệu chứng
trước 12-24 giờ.
> Đau hạ sườn phải: xuất hiện đột ngột, kéo dài trong
nhiều ngày, đau tăng nặng hơn khi người bệnh thở
mạnh. Đau cũng có thể lan ra sau lưng hoặc lên vai
phải.
> Thường sốt cao trên 39 độ
> Vàng da: Khi đường mật bị tắc nghẽn, bilirubin
trong máu tăng cao khiến da, củng mạc mắt có màu
vàng
VIII. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ Triệu chứng khác: rối loạn tiêu hóa, buồn nôn,
BIỆN LUẬN CHẨN chán ăn, sợ mỡ, ăn uống không tiêu, đầy trướng,...
→ Nếu bệnh nhân có tam chứng Charcot kèm tụt huyết
ĐOÁN áp và rối loạn tri giác (ngũ chứng Reynolds) thì cần nghĩ
đến bệnh nhân đã có choáng nhiễm trùng đường mật.
VIII. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ BIỆN LUẬN CHẨN
ĐOÁN