Professional Documents
Culture Documents
thường
Không có có dấu hiệu thần kinh khu trú
Cơ quan khác chưa phát hiện bất thường.
Các chỉ định cận lâm sàng:
APTT, PT, Fibrinogen
Điện tâm đồ
Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi
Định lượng Creatinin máu;
Điện giải đồ
Định nhóm máu hệ ABO, Rh(D)
Chụp X-quang ngực thẳng
Chụp cắt lớp vi tính ngực.
Tổng phân tích nước tiểu
d) Tiêu hóa
Ăn uống được, đại tiện bình thường, không buồn nôn hay nôn, sụt
f) Thần kinh:
Không đau đầu, không có dấu TK khu trú
máu, qua thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng em rút
ra được các hội chứng và dấu chứng sau:
VI. Tóm tắt, biện luận, chẩn đoán:
Hội chứng cận u
◦ Sụt cân 3kg/ tháng.
◦ BC tăng 12.64 10^9 /l ( Neu 7.84 10^9 /l )
◦ Cyfra 21-1 tăng: 13.3 ng/ml (bình thường <=3.3).
◦ NSE tăng: 56,93 ng/ml (bình thường <=17).
VI. Tóm tắt, biện luận, chẩn đoán:
Dấu chứng u phổi
◦ Khạc ra máu, đau ngực T.
◦ Khám sờ thấy vài hạch sau cơ ức đòn chủm T, mật độ mềm,
hạch không di động.
◦ X quang: khối mờ có giới hạn vùng cạnh rốn T
◦ CT scan: hình ảnh khối tổn thương nhu mô thùy dưới phổi T,
kích thước 59x60x63mm, có tỷ trọng mô mềm, khá đồng nhất,
bờ không đều, ngấm thuốc cản quang lượng vừa, không thấy
xâm lấn cơ quan lân cận.
◦ Siêu âm: Dọc cơ ức đòn chủm T có rải rác vùng echo giảm âm
giống hạch kích thước 6-8mm, còn rốn hạch.
VI. Tóm tắt, biện luận, chẩn đoán:
Dấu chứng tăng huyết áp;
◦ Huyết áp lúc nhập viện: 140/90 mmHg
◦ Huyết áp lúc thăm khám: 160/90 mmHg
Dấu chứng có giá trị khác
◦ Không ho, không khó thở, không sốt
◦ Thói quen hút thuốc lá 40 gói.năm
◦ Mạch, huyết áp ổn
VI. Tóm tắt, biện luận, chẩn đoán:
Chẩn đoán sơ bộ:
◦ Bệnh chính: TD ung thư phổi T
◦ Bệnh kèm: Tăng huyết áp
◦ Biến chứng: Di căn hạch ức đòn chủm
◦ Chẩn đoán phân biệt: giãn phế quản, lao
phổi.
VI. Tóm tắt, biện luận, chẩn đoán:
2. Biện luận:
Về bệnh chính:
Bệnh nhân nhập viện vì triệu chứng khạc ra máu đỏ sẫm lẫn
đàm, lượng ít, thói quen hút thuốc 40 gói.năm; nên em nghĩ đến
các bệnh lý về phổi: lao phổi, giãn phế quản, u phổi.
+Về lao phổi: bệnh nhân khạc ra máu lẫn đàm kèm đau ngực T
nhưng trên lâm sàng bệnh nhân không sốt, không ho kéo dài.
Trên X quang có hình ảnh khối đồng nhất, ít nghĩ đến hang lao.
Để chắc chắn loại trừ lao phổi, đề nghị làm xét nghiệm nhuộm
soi trực tiếp đàm tìm trực khuẩn lao.
VI. Tóm tắt, biện luận, chẩn đoán:
+Về giãn phế quản: bệnh nhân có thói quen hút thuốc 40
gói.năm , kèm khạc ra máu nên có cơ sở nghĩ đến giãn phế quản ở
bệnh nhân này. Tuy nghiên bệnh nhân không ho kéo dài, khạc
đờm lẫn máu lượng ít cùng với đó kết quả CT không thấy hình
ảnh giãn phế quản. Nên em không nghĩ đến giãn phế quản ở bệnh
nhân này.
+ Về u phổi : ở bệnh nhân hút thuốc 40 gói.năm ,vào viện
vì lý do khạc ra máu số lượng ít kèm đau nhẹ ngực trái, sụt 3kg
trong 1 tháng gần đây . Trên cận lâm sàng Xq có hình ảnh khối
mờ đồng nhất cạnh rốn phổi T nghi ngờ U phổi T ,cùng với trên
CT scans có hình ảnh khối tổn thương nhu mô thùy dưới phổi T,
kích thước 59x60x63mm, có tỷ trọng mô mềm, khá đồng nhất, bờ
không đều, ngấm thuốc cản quang lượng vừa, không thấy xâm lấn
cơ quan lân cận.
VI. Tóm tắt, biện luận, chẩn đoán:
2. Biện luận:
◦ Do đó nghĩ đến U phổi trên bệnh nhân . Mặc khác, qua xét
miễn dịch Cyfra 21-1 , NSE tăng cao ( đặc hiệu ở bệnh nhân
ung thư phổi ) nên em nghĩ nhiều bệnh nhân này ung thư phổi
T đã rõ.
◦ - Về giai đoạn : kích thước U 59x60x63mm, ở vùng cạnh rốn
T , di căn hạch ở cơ ức đòn chủm,chưa thấy di căn ở các cơ
quan xa . Theo AJCC và UICC 2009 phân loại giai đoạn III B
( T2b N3 M0)
VI. Tóm tắt, biện luận, chẩn đoán:
2. Biện luận:
Về bệnh kèm :
Bệnh nhân lớn tuổi (65 tuổi ) không có tiền sử tăng huyết áp, tuy
nhiên huyết áp lúc nhập viện 140/90 mmhg, huyết áp lúc thăm khám
160/90 mmhg. Nên chẩn đoán tăng huyết áp bệnh nhân này. Theo
phân độ tăng huyết áp hội tim mạch Việt Nam, bệnh nhân tăng huyết
áp độ I . Trên lâm sàng, bệnh nhân chưa có tổn thương các cơ quan
đích của bệnh tăng huyết áp.
Về biến chứng: ta sờ thấy vài hạch sau cơ ức đòn chủm, mật độ
mềm, không di động, cùng với siêu âm có hình ảnh các vùng
giảm âm giống hạch dọc cơ ức đòn chủm kích thước 6-8mm, còn
rốn hạch. Do đó, chẩn đoán biến chứng di căn hạch ở bệnh nhân đã
rõ.
VI. Tóm tắt, biện luận, chẩn đoán:
- trên CT có hình ảnh giãn phế nang rải rác, em nghĩ khả năng là biến chứng do khối u chèn ép phế
quản gây nên .
Về bệnh kèm tăng huyết áp:
Bệnh nhân có yếu tố nguy cơ của bệnh tăng huyết áp: nam 65 tuổi, hút thuốc lá 40
gói.năm, lối sống vận động thể lực ít kèm khám lâm sàng ghi nhận dấu chứng tăng
huyết áp: huyết áp lúc nhập viện 140/90 mmHg, lúc thăm khám 150/90 mmHg, nên
chẩn đoán Tăng huyết áp trên bệnh nhân đã rõ.
Về mức độ, theo khuyến cáo của hội tim mạch học việt nam 2018, bn có huyết áp tâm
thu từ 140-150mmHg, huyết áp tâm trương 90 mmHg nên trường hợp bệnh nhân là
tăng huyết áp độ I.
Về nguyên nhân: Đối với các nguyên nhân gây tăng huyết áp thứ phát như
bệnh nhân không có tiền sử tăng huyết áp, bệnh tim mạch, bệnh thận; gia đình không
có bệnh lí liên quan, lâm sàng thăm khám tim mạch, thận chưa ghi nhận bất thường
nên em nghĩ nhiều đến tăng huyết áp nguyên phát chưa có tổn thương cơ quan đích
trên bệnh nhân, đề nghị định lượng creatinnin máu, điện tâm đồ, để khẳng định chẩn
đoán, đồng thời sàng lọc tổn thương cơ quan đích cho bệnh nhân. Về phân tầng nguy
cơ, bệnh nhân có 1 yếu tố nguy cơ, chưa có biểu hiện lâm sàng tổn thương ở cơ quan
đích, tăng huyết áp độ I nên phân bệnh nhân vào tăng huyết áp giai đoạn 1, nguy cơ
trung bình.
VI. Tóm tắt, biện luận, chẩn đoán:
3. Chẩn đoán xác định:
◦ Bệnh chính: ung thư phổi T giai đoạn IIIb
◦ Bệnh kèm: tăng huyết áp độ I
◦ Biến chứng: di căn hạch cơ ức đòn chủm, giãn phế nang rải
rác bên T
VII. Hướng xử trí
1. Nguyên tắc điều trị