Professional Documents
Culture Documents
hoàn bàng hệ
Bệnh nhân tự thở với Oxy
Không nôn ói, không rõ yếu liệt
Vết thương ở vùng thái dương (T) kích thước khoảng 3cm, chảy ít máu,
phù nề.
Không ghi nhận chảy dịch, máu ở mũi, tai
Không có dấu kính râm, dấu batlle
Vết xây xát ở cẳng tay bên (T) và bàn tay (T) và bàn chân (T) kích thước
khoảng 1-2cm.
Sinh hiệu:
Mạch : 59 lần/ phút
Nhịp : 23 lần/phút
Huyết áp : 160/90 mmHg
Nhiệt độ : 37 0 C
a. Thần kinh
Không nôn ói
Tri giác: Glasgow 7đ ( E2V2M3)
Không thăm khám được vận động, cảm giác, 12 đôi dây thần kinh sọ
Phản xạ: Babinski (-), Hoffman (-)
Rối loạn cơ tròn: chưa ghi nhận
b. Tuần hoàn
Lồng ngực cân đối, không sẹo mổ cũ
Mỏm tim đập gian sườn V đường trung đòn trái
Nhịp tim đều rõ, chưa nghe âm bệnh lý
c. Hô hấp
Tự thở bằng oxy qua mask
Nhịp thở không đều
Lồng ngực di động theo nhịp thở
RRPN nghe rõ, không nghe rales
d. Tiêu hóa
Vết bầm dọc phần hông lưng bên (P) #5x15 cm. 1 vết xây xát #10x10cm ở mào
chậu (T).
Bụng mềm, không phản ứng
Gan lách không sờ thấy
e. Tiết niệu
Chưa ghi nhận tiểu không tự chủ
Cầu bàng quang (-)
Chạm thận (-), bập bềnh thận (-)
f. Cơ quan khác
Chưa ghi nhận các bất thường
I. Cận lâm sàng
1. CTM
RBC : 4.5 x 1012/L
HGB : 120 g/L
HCT : 35 %
MCV : 75.5 fl
MCH : 24.4 pg
MCHC : 32.4 g/L
PLT : 228 x109/L
WBC : 22,3 x109/L
Neu% : 88 %
Mono%: 48 %
Lympho% : 5.7 %
Cận lâm sàng
1. 1. Công thức máu
RBC : 4.5 x 1012/L
HGB : 120 g/L
HCT : 35 %
MCV : 75.5 fl
MCH : 24.4 pg
MCHC : 32.4 g/L
PLT : 228 x109/L
WBC : 22,3 x109/L
Neu% : 88 %
Mono%: 48 %
Lympho% : 5.7 %
1. 2. Sinh hóa máu
Nồng độ rượu : 82 mg/ 100ml
Ure : 3.2 mmol/L
Creatinin : 88 mmol/L
AST : 62 UI/L,
ALT : 32 UI/L.
Glucose : 6.6 mmol/L
1. 4. Ion đồ:
Na+ : 138 mmol/L
K+ 3.6 mmol/L
:
Cl‑ : 107 mmol/L
Ca2+ : 2.2 mmol/L
5. CT sọ não không thuốc cản quang
Tổn thương phần mềm vùng thái dương-đỉnh (T).
Dập não thái dương (P).
Khối choáng chỗ tăng tỷ trọng bám quanh vỏ não ở vùng thái dương P, hình lưỡi
liềm bề dày >10cm. Nghĩ nhiều đến tụ máu dưới màng cứng bán cầu não (P) kèm ít
máu tụ khoang dưới nhện.
Xóa mờ sừng sau não não thất bên (P).
Đường giữa lệch (T) >5cm
1. 6. X-quang ngực thẳng: không phát hiện bất thường.
2. 7. X-quang khung chậu thẳng : không phát hiện bất
thường.
3. 8. Siêu âm bụng: chưa ghi nhận tổn thương
Tóm tắt – Biện luận – Chẩn đoán
1. Tóm tắt
Bệnh nhận nam 47 tuổi, vào viện vì hôn mê sau tai nạn giao thông. Qua
bệnh sử, thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng, em rút ra được các dấu
chứng và hội chứng sau:
a. Dấu chứng chấn thương sọ não
Bệnh nhân ngã về phía trái và đập đầu xuống mặt đường nhựa. Sau chấn
Khối choáng chỗ tăng tỷ trọng bám quanh vỏ não ở vùng thái dương P, hình
lưỡi liềm bề dày >10cm. Nghĩ nhiều đến tụ máu dưới màng cứng bán cầu
não (P) kèm ít máu tụ khoang dưới nhện.
b. Hội chứng Cushing
Tăng huyết áp: 160/90 mmHg
Nhịp tim chậm: 59 lần/phút
Rối loạn hô hấp: nhịp thở không đều 23 lần/phút
c. Hội chứng đáp ứng viêm toàn than
Nhịp thở: 23 lần/ phút
WBC: 22,3x109/L NEU: 88%
c. Các dấu chứng có giá trị khác
Lâm sàng
nhiều tổn thương ngoài da ở mào chậu bên (T), tay (T), chân (T), bầm máu ở hông
lưng (P).
Bụng: Vết bầm dọc phần hông lưng bên (P) kích thước khoảng 5x15 cm.
Babinski (-), Hoffman (-)
Tứ chi: vết xây xát ở cẳng tay bên (T) và bàn tay (T) và bàn chân (T) kích thước
khoảng 1-2cm.
Cận lâm sàng
Sinh hóa máu: Nồng độ rượu : 82mg/ 100ml
CT-Scan sọ não: có hình ảnh máu tụ dưới màng cứng >10mm và hình ảnh dập
não ở vùng thái dương-đỉnh (P) đẩy đường giữa di lệch >5mm.
X Quang khung chậu, Siêu âm bụng: chưa phát hiện bất thường
CT sọ não không thuốc cản quang
Tổn thương phần mềm vùng thái dương-đỉnh (T).
Dập não thái dương (P).
Khối choáng chỗ tăng tỷ trọng bám quanh vỏ não ở vùng thái dương P, hình
lưỡi liềm bề dày >10cm. Nghĩ nhiều đến tụ máu dưới màng cứng bán cầu
não (P) kèm ít máu tụ khoang dưới nhện.
Xóa mờ sừng sau não não thất bên (P).
Đường giữa lệch (T) >5cm
Chẩn đoán sơ bộ
Bệnh chính: Chấn thương sọ não kín, tụ máu dưới màng
cứng cấp tính vùng thái dương đỉnh (P) giờ thứ 2
Bệnh kèm: Vết thương phần mềm ở hông lưng (P), căng tay
thông ngã về phía trái và đập đầu xuống mặt đường nhựa, đồng tử (P)
5mm, CT phát hiện tình trạng xuất huyết nội sọ nên em nghĩ đến khả năng
chấn thương sọ não ở bệnh nhân này.
Thăm khám lâm sàng ghi nhận vết thương #3cm ở vùng thái dương trái,
chảy ít máu, phù nề. Không ghi nhận chảy dịch não tủy, thông thương giữa
các cấu trúc trong sọ với môi trường bên ngoài. Nên em loại trừ khả năng
chấn thương sọ não hở ở bệnh nhân.
Trên CT ghi nhận một khối choáng chỗ tăng tỷ trọng bám quanh vỏ não ở
vùng thái dương P, hình lưỡi liềm phù hợp với hình ảnh lâm sàng của một
tình tràng xuất huyết dưới màng cứng, chẩn đoán xuất huyết dưới màng
cứng thái dương đỉnh bán cầu não P trên bệnh nhân này đã rõ.
b. Bệnh kèm:
Bụng: Vết bầm dọc phần hông lưng bên (P) kích thước khoảng 5x15 cm. 1
vết xây xát kích thước khoảng 10x10cm ở mào chậu (T). Trên siêu âm chưa
ghi nhận bất thường nên nghĩ đến tổn thương phần mềm
Tứ chi: vết xây xát ở cẳng tay bên (T) và bàn tay (T) và bàn chân (T) kích
thước khoảng 1-2cm. Chưa ghi nhận các dấu chứng bất thường hướng tới
khả năng gãy xương ở bệnh nhân này.
Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân: Bệnh nhân có xét nghiệm công thức
máu với tình trạng đáp ứng viêm toàn thân WBC 22.3x109/L NEU: 88% và
nhịp thở 23 lần/ phút tuy nhiên chưa dấu hiệu nghi ngờ của ổ nhiễm trùng
nên em nghĩ nhiều đến khả năng đáp ứng viêm toàn thân không đặc hiệu
tăng bạch cầu phản ứng sau chấn thương của bệnh nhân. Đề nghị làm CRP
hoặc ProCalcitonin để loại trừ.
c. Biến chứng:
Hôn mê: Bệnh nhân có GCS 7 điểm sau chấn thương va chạm đầu, được
đánh giá mức độ hôn mê nặng độ III. Tuy nhiên bệnh nhân vào viện với
một tình trạng hôn mê kèm theo có uống rượu trước đó, cận lâm sàng ghi
nhận nồng độ rượu : 82mg/ 100ml có khả năng hôn mê do rượu. Tuy
nhiên tình trạng hôn mê xuất hiện sau chấn thương nên em vẫn nghĩ nhiều
đến khả năng hôn mê do chấn thương hơn là hôn mê rượu trên bệnh
nhân này
Tăng áp lực nội sọ: bệnh nhân thăm khám lâm sàng ghi nhận tam chứng
cushing: Tăng huyết áp, nhịp tim chậm, rối loạn hô hấp. CT ghi nhận hình
ảnh khối choáng chỗ, đường giữa đẩy lệch >5mm, xóa mờ các rãnh não,
não thất nên em nghĩ đến một tình trạng phù não sau chấn thương gây
tăng áp lực nội sọ trên bệnh nhân này.
Chẩn đoán xác định
Bệnh chính: Chấn thương sọ não kín, tụ máu dưới màng
cứng cấp tính vùng thái dương đỉnh (P) giờ thứ 2
Bệnh kèm: Vết thương phần mềm ở hông lưng (P), căng tay
1. Xa: dè dặt
Khả năng để lại di chứng, tàn tật
Thời gian hồi phục lâu, ảnh hưởng đến khả năng sinh hoạt