Professional Documents
Culture Documents
b) về bệnh kèm:
bện nhân lớn tuổi (51t), có tiền sử tăng huyết áp 2 năm hiện vẫn đang điều trị
thuốc, 1 viên/ngày. huyết áp lúc nhập viện ghi nhận là 150/100mmHg. Huyết áp lúc
thăm khám lâm sàng ghi nhận là 130/90mmHg. Mặt khác, trên lâm sàng, bệnh nhân
không đau đầu, nhìn mờ, khám lâm sàng tim mạch chưa phát hiện bất thường, kết quả
Xquang ngực: tim phổi bình thường, về thận: urea và creatinine máu trong giới hạn
bình thường nên chưa nghĩ đến tổn thực thể do tăng huyết áp ở bệnnh nhân này. Vì
vậy chẩn đoán tăng huyết áp giai đoạn 1 ở bệnh nhân, tuy nhiên, để chắc chắn chuẩn
đoán trên đề nghị siêu âm tim, chụp CT não, và soi đáy mắt và xạ hình thận., đề nghị
ít thôi, CHƯA CÓ TRIỆU CHỨNG ls MẤY GĐ KHÁC THÌ THÔI CHO KHỎE, chú
ý: tăng huyết áp 2 năm nay, t nghi ngờ thứ phát do bả bị thận P teo dẫn đến THA, thận
P teo có thể do biến chứng mổ lấy sỏi 7 năm trc gây nên nha,, biện luận nghĩ j cứ ghi
hết zô
ngoài ra, bệnh nhân có tiền sử sỏi thận 7 năm trước đã điều trị ngoại khoa phương
pháp, CLVT: hình ảnh thận phải teo kt 17.24.59, ghi nhận điện giải đồ giảm natri,
kali, calci nên chẩn đoán thận P teo ở bệnh nhân này đã rõ. Mặt khác, urea và
creatinine máu ở bênh nhân trong giới hạn bình thường nên em chưa nghĩ đế suy thận;
tuy nhiên em đề nghị xạ hình thận để xác định chẩn đoán. Vãi, ghi chuẩn đoán là suy
thận mà lại biện luận thận teo, ghi bệnh kèm là Teo thận P đc ko??
c) về biến chứng:
bệnh nhận trên lâm sàng có cơn đau quặn thận, siêu âm: Thận T thân ứ nước độ III,
nhiều sỏi, lớn nhất kt 28mm, CLVT: Thận T nhiều sỏi, bể thận, đài bể thận, to nhất
kt 17*26*18, niệu quản: sỏi đoạn thành bang quang gây ứ nước niệu quản trái, nên
chẩn đoán thận T ứ nước độ III do sỏi đã rõ.
Bệnh nhân trên lâm sàng có tiểu đục, không sốt, tổng phân tích tế bào máu nhận thấy
bạch cầu máu không tăng, MẤY CÁI NÀY CÓ GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN NHIỄM
TRÙNG KO MÀ GHI ZÔ,,,ĐIÊN tổng phân tích nước tiểu cho thấy có bạch cầu
trong nước nước tiểu (500>10/uL), protei niệu 0.25 >0.1g/l, eryth nướ tiểu
150>5/uL, nitrite dương tính nên nghĩ đến tình trạng nhiễm trùng niệu có triệu chứng
ở bệnh nhân này. Về vị trí, nhận thấy ở bệnh nhân không có sốt, rét run, không đau
vùng hố thắt lưng, bạch cầu máu không tăng, CLVT không cho kết quả thận ứ mủ
nên em không nghĩ đến NHIỄM TRÙNG TIẾT NIỆU TRÊN một viểm thận bể thận
cấp ở bệnh nhân này. Bệnh nhân không tiểu gắt, tiểu dắt, tiểu gấp, siêu âm thành
bang quang không dày, không cặn lắng, nên em không nghĩ đến viêm bang quang
cấp ở bệnh nhân. Do đó hình thành chẩn đoán viêm niệu đạo ở bệnh nhân. THƯỜNG
VIÊM NIỆU ĐẠO BN SẼ ĐÁI ĐAU, TIỂU ĐỤC ĐẨU BÃI, TAM CHỨNG
BÀNG QUANG BÀ NÀY KO BIẾT TIỂU ĐỤC KHI NÀO, BN NÀY KO ĐAU J
HẾT, BẢ KO CÓ J HẾT KO THỂ LOẠI TRỪ TỪ TRÊN XUỐNG DƯỚI ĐC. Đề
nghị cấy nước tiểu và làm kháng sinh đồ để xác định chẩn đoán CẤY NƯỚC TIỂU
BIẾT VIÊM NIỆU ĐẠO AK.. và có hướng điều trị.
GHI TÓM TẮT RỒI THÌ ÍT GHI LẠI NHA.. TÓM TẮT ĐỂ CHƠI HẢ
Chẩn đoán phân biệt:
Với một bệnh nhân vào viện với đau hông trái, tính chất đau dữ dội, đa không tư
thế giảm đau có thể nghĩ đến một viêm tụy cấp, viêm đại tràng cấp.
ở viêm tụy cấp, cươn đau xuất hiện đột ngột sau bữa ăn nhiều giàu mỡ, đau vùng
thượng vị lan ra sau lưng, cơn đau dữ dội liên tục, ngồi ngả ra trước đỡ đau, kèm sốt
cao, nôn nhiều. tuy nhiên bệnh nhân không sốt, không buồn nôn, nôn, cơn đau xuất
hiện đột ngột không liên quan đến bữa ăn, đau quặn từng cơn, dữ dội vùng hông T lan
xuống hố chậu T, không tư thế giảm đau, kèm tiểu đục; mặt khác trên siêu âm cho
thấy tụy bình thường nên không nghĩ đến viêm tụy cấp ở bệnh nhân này.
Về viêm đại tràng, bênh nhân ăn uống được, trung đại tiện bình thường, bụng
không chướng, ấn dọc khung đại tràng không đau nên không nghĩ đến viêm đại tràng
ở bênh nhân này.
Chẩn đoán xác định:
Bệnh chính : sỏi đài thận, sỏi niệu quản đoạn thành bang quang T
Bệnh kèm : tăng huyết áp giai đoạn 1, theo dõi suy thận
Biến chứng : thận T ứ nước độ II-III, viêm niệu đạo
VI. ĐIỀU TRỊ:
1. Hướng điều trị: ĐỐI VS BỆNH CHÍNH, KÈM.
- Điều trị kháng sinh, giảm đau
- Theo dõi sinh hiệu 12h/lần
- Điều trị ngoại khoa lấy sỏi
2. Phương pháp:
- Kháng sinh điều trị viêm niệu đạo ( dựa vào kết quả làm kháng sinh đồ)
- Giảm đau: Mypara 500mg*2 viên, uống 1 viên lần, 2 lần/ ngày (8h-20h)
- Kháng sinh dự phòng:
- Đối với sỏi niệu quản đoạn thành bang quang: phương pháp nội soi ngược dòng
- Đối với sỏi thận: dung phương pháp lấy sỏi bằng nội soi
3. Theo dõi sau điều trị:
- Theo dõi sinh hiệu
- Theo dõi ống dẫn lưu
- Theo dõi nhiễm trùng ngược dòng
4. Biện luận điều trị:
Bệnh nhân 51t vào viện vì đau hông trái, qua khai thác bệnh sử. tiền sử, thăm
khám lâm sàng, cận lâm sàng chẩn đoán: vài sỏi bể thận T kt 28mm, sỏi niệu
quản T đoạn thành bang quang kt 15mm/ tăng huyết áp/ thận P teo/ thận ứ nước
độ III/ viêm niệu đạo. đối với bệnh nhân này, nhận thấy sỏi nằm vị trí bể thận
thuận lợi cho tán sỏi ngoài da, tuy nhiên, kt thước sỏi lớn cộng với nhiều sỏi nên
không nghĩ phù hợp tán sỏi ngoài da mà nghĩ nhiều đến phương pháp lấy sỏi qua
da, nội soi. Đối với lấy sỏi qua da, dễ gây rách phúc mạc, tổn thương tĩnh mạch,
động mạch thận và khó xử lý chảy máu, trong khi đó có sự chỉ dẫn của nội soi thì
hiệu quả cao hơn, thẩm mỹ hơn. Sử dụng phương pháp nội soi ngược dòng đối
với sỏi niệu quản đoạn thành bang quang vì đường đi ngắn tiếp cận được sỏi hiệu
quả. Trước tiên cần điều trị viêm niệu đạo tốt. sau khi lấy sỏi cần theo dõi nhiễm
trùng ngược dòng.