You are on page 1of 46

RÒ HẬU MÔN

MỤC TIÊU
Giải phẫu vùng hậu môn liên Chẩn đoán rò hậu môn
quan đến bệnh rò hậu môn

Nguyên nhân và sinh bệnh Định luật Goodsall


học của rò hậu môn

Cách phân loại của rò hậu môn Nguyên tắc điều trị rò hậu môn
ĐẠI CƯƠNG
ĐỊNH NGHĨA

Rò hậu môn được định nghĩa là

đường thông nối giữa đoạn cuối

ống tiêu hóa và biểu mô da.


ĐỊNH NGHĨA

Áp xe hậu môn chữa trị không tốt

sẽ diễn biến thành rò hậu môn với

lỗ trong nằm trên đường lược và lỗ

ngoài nằm ở da quanh hậu môn.


NGUYÊN NHÂN

Bệnh lý
Chấn viêm ruột
thương Sau nứt
hoặc sau hậu môn
phẫu thuật

3%
Nhiễm khuẩn 3% 3%
khe - tuyến Lao
NGUYÊN
NHÂN
90% 1%
TẦN SUẤT

Mỹ: Tỷ lệ mới mắc là 2/10.000 người mỗi năm

KHÓ
Tỷ lệ mắc bệnh nam/ nữ: 2/1 đến 4/1
ĐÁNH
GIÁ
Lứa tuổi thường bị là dưới 40 tuổi (30 – 50)
GIẢI PHẪU SINH LÝ
LIÊN QUAN
RÒ HẬU MÔN
TUYẾN HẬU MÔN
TUYẾN HẬU MÔN
 Ở phần dưới niêm mạc của hậu môn có những tuyến hậu môn (anal gland) đổ

vào trong ống hậu môn ở khe hậu môn (anal crypt).

 Đa số tuyến hậu môn tập trung ở phần sau của ống hậu môn. Thông thường có

khoảng 4 – 12 tuyến hậu môn được tìm thấy trong đường lược.

 Có thể có một hoặc nhiều tuyến cùng đổ vào một khe hậu môn. Ngược lại có

một nửa các khe hậu môn không có liên kết với tuyến hậu môn.

 2/3 tuyến hậu môn phát triển xuyên qua cơ thắt trong hậu môn. Có khoảng 1/2

các tuyến hậu môn sẽ phát triển ra ngoài đến khoang gian cơ thắt.
CƠ THẮT TRONG
HẬU MÔN
INTERNAL ANAL SPHINCTER

 Là phần tiếp nối của lớp cơ vòng

trực tràng, bắt đầu từ chỗ vòng

hậu môn – trực tràng

 Luôn co thắt hay còn gọi là có

trương lực lúc nghỉ


CƠ THẮT NGOÀI
HẬU MÔN

EXTERNAL ANAL SPHINCTER

 Thuộc loại cơ vân, tạo thành ống

cơ nằm bên ngoài cơ thắt trong

hậu môn

 Gồm 3 phần: dưới da, nông, sâu


NGUYÊN NHÂN
NGUYÊN NHÂN KHÔNG ĐẶC HIỆU

Do viêm nhiễm xuất phát từ tuyến hậu môn do vi khuẩn như trực khuẩn

coli, tụ cầu trùng, liên cầu trùng…


NGUYÊN NHÂN ĐẶC HIỆU

 Bệnh Lao  Chấn thương

 Bệnh Crohn  Chiếu xạ vùng cậu

 Nấm actinomycosis  Ung thư bạch huyết

 Dị vậy vùng HM và tầng sinh môn  Lymphogranuloma venereum

 Ung thư HM - TT  Bệnh tổ lông (pilodinal disease)


SINH BỆNH HỌC
NHIỄM KHUẨN KHE TUYẾN

 Tuyến hậu môn và đường dẫn của

tuyến là nguồn gốc của rò hậu môn

 Parks và Eisenhammer đã nêu giả

thuyết nhiễm khuẩn khe tuyến để giải

thích cơ chế bệnh sinh của rò hậu môn


CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ

 Tuổi dưới 40  Uống rượu thường xuyên

 BMI > 25  Hút thuốc lá

 Đái tháo đường  Tiền sử phẫu thuật vùng HM – TT

 Rối loạn lipid máu  Ngồi lâu

 Lối sống ít vận động  Tiền sử có bệnh viêm ruột


PHÂN LOẠI
PHÂN LOẠI RÒ HẬU MÔN THEO PARKS

GIAN CƠ THẮT XUYÊN CƠ THẮT

TRÊN CƠ THẮT NGOÀI CƠ THẮT


GIAN CƠ THẮT
INTERSPHINCTERIC

 20 - 45%

 Thường là rò đơn giản

 Đôi khi cho các đường rò cao

hơn đổ vào trực tràng hay rò

không có lỗ rò ngoài
XUYÊN CƠ THẮT
TRANSSPHINCTERIC

 30 - 60%

 Có đường rò nguyên phát


xuyên cơ thắt ngoài bên
dưới cơ mu trực tràng với
các lỗ rò ngoài ở vùng
khoang ngồi trực tràng
TRÊN CƠ THẮT
SUPRASPHINCTERIC

 < 2% (20% ở BV St Mark)

 Đường rò này chạy lên trên cơ

mu trực tràng và đổ xuống

xuyên cơ nâng và hố ngồi trực

tràng để tới da
NGOÀI CƠ THẮT
EXTRASPHINCTERIC

 2 - 5%

 Đường rò không liên quan


đến cơ thắt. Từ da xuyên
qua mô mỡ khoang ngồi
trực tàng và cơ nâng để vào
trực tràng
PHÂN LOẠI RÒ HẬU MÔN THEO PARKS
RÒ HẬU MÔN GIAN CƠ THẮT RÒ HẬU MÔN TRÊN CƠ THẮT
 Rò đơn giản gian cơ thắt thấp  Không phức tạp
 Rò có nhánh chột cao  Rò hậu môn hình móng ngựa
 Rò cao có lỗ mở vào trực tràng
 Rò cao có lỗ mở vào trực tràng, không có lỗ
ngoài tầng sinh môn
 Rò mở rộng ra bên ngoài trực tràng
 Rò thứ phát sau các bệnh lý vùng chậu

RÒ HẬU MÔN XUYÊN CƠ THẮT RÒ HẬU MÔN NGOÀI CƠ THẮT


 Không phức tạp  Thứ phát sau rò hậu môn
 Rò có nhánh chột cao  Do chấn thương
 Do các bệnh lý vùng chậu
 Do các bệnh lý viêm ruột hoặc các bệnh lý hậu
môn khác
RÒ HẬU MÔN PHỨC TẠP

Đường rò đi xuyên qua > 30% cơ thắt ngoài hậu môn

Rò hậu môn hình móng ngựa

Rò hậu môn ở bán phần trước ở nữ


ACSRS
Rò hậu môn có nhiều đường rò, tái phát
2005
Rò hậu môn do bệnh Crohn

Rò trực tràng – âm đạo, rò trực tràng – niệu đạo


CHẨN ĐOÁN
LÂM SÀNG

Có những cơn đau ngắt quãng và mủ chảy ra từ một lỗ


ở tầng sinh môn

Cơn đau tăng lên khi mủ không chảy ra và giảm đau


khi có mủ thoát ra

Có thể thấy phân chảy ra ở lỗ rò ngoài khi lỗ rò trong ở


trực tràng
CHẨN ĐOÁN RÒ HẬU MÔN

Theo Goodsall và Miles có 5 điểm thiết yếu trong chẩn đoán rò hậu môn:

1. Xác định vị trí lỗ rò ngoài

2. Xác định vị trí lỗ rò trong

3. Phát hiện đường đi của đường rò nguyên phát

4. Phát hiện sự hiện diện của đường rò thứ phát (đường nhánh)

5. Phát hiện sự hiện diện của bệnh lý khác gây ra rò (bệnh Crohn, lao …)
ĐỊNH LUẬT GOODSALL

 Loại rò mà lỗ rò ngoài nằm ở nửa trước của dường

thẳng đi qua lỗ hậu môn thì đường rò đi thẳng vào

trong ống hậu môn theo đường hướng tâm.

 Loại rò mà lỗ rò ngoài nằm ở nửa sau của đường

thẳng đi qua lỗ hậu môn thì có lỗ rò trong nằm ở

giữa đường sau.


CHẨN ĐOÁN
HÌNH ẢNH
CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH

Chụp X quang đường rò có cản quang

Siêu âm qua lòng hậu môn

Chụp cộng hưởng từ rò hậu môn


CHỤP X QUANG ĐƯỜNG RÒ CÓ CẢN QUANG

 Thuốc cản quang tan trong nước được bơm vào đường rò qua lỗ rò ngoài bằng một

ống feeding tube nhỏ hoặc kim luồn.

 Hình ảnh được chụp trên ít nhất hai bình diện thẳng và nghiêng.

 Chụp X quang đường rò với áp lực bơm thuốc cản quang cao dễ có nguy cơ cao

trong việc làm lan rồn ổ nhiễm khuẩn.


CHỤP X QUANG ĐƯỜNG RÒ CÓ CẢN QUANG
SIÊU ÂM QUA LÒNG HẬU MÔN

 Đánh giá được và phát hiện các ổ áp xe cũng như các đường rò giữa cơ thắt và

xuyên cơ thắt.

 Rẻ tiền nhất và là tiêu chuẩn vàng trong việc đánh giá toàn bộ cơ vòng trong và ngoài

cũng như phát hiện các đường rò hậu môn.


SIÊU ÂM QUA LÒNG HẬU MÔN
SIÊU ÂM QUA LÒNG HẬU MÔN
CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ RÒ HẬU MÔN

Chỉ định chụp cộng hưởng từ đường rò hậu môn nên được dành cho:

 Bệnh nhân có nhiều lỗ rò ngoài.

 Không xác định được lỗ rò trong khi khám lâm sàng trước mổ hoặc trong mổ.

 Rò hậu môn tái phát hoặc rò hậu môn sau sau các phẫu thuật khác vùng hậu môn –

trực tràng.
CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ RÒ HẬU MÔN

Cộng hưởng từ (CHT) đánh giá hệ thống cơ thắt hậu môn có những ưu điểm sau:

 Không cần đưa dụng cụ vào trong lòng hậu môn và kết quả hình ảnh không tùy thuộc

vào người làm.

 Có thể phát hiện được các thương tổn nhiễm khuẩn ở xa mà siêu âm lòng hậu môn

không nhìn thấy được và các nhánh phụ của đường rò.

 CHT có thể giúp xác định mối tương quan về giải phẫu của đường rò và khối cơ thắt,

giúp dự đoán khả năng ảnh hưởng của phẫu thuật đến sự tự chủ khi đại tiện sau mổ.
CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ RÒ HẬU MÔN
ĐIỀU TRỊ
NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ

Các nguyên tắc chính của mổ rò hậu môn:

 Bảo vệ an toàn cơ thắt và chức năng đại tiện có tự chủ cho bệnh nhân.

 Cắt bỏ được đường rò.

 Loại bỏ được nhiễm khuẩn.

 Giảm thiểu tối đa tái phát.


ĐÁNH GIÁ THƯƠNG TỔN TRONG MỔ

Tìm lỗ rò trong Tìm đường rò bằng que thăm

 Bơm xanh methylen. Sau đó đặt van  Dùng que thăm bằng kim loại thân nhỏ,

Ferguson để quan sát tìm điểm xanh ở dễ uốn cong, đầu tròn, đặt vào lỗ rò

niêm mạc ống hậu môn. ngoài và nhẹ nhàng đẩy dần vào sâu.

 Bơm oxy già: sẽ thấy sủi bọt khí vào lỗ  Ngón tay trỏ đặt trong lòng hậu môn để

rò trong, giúp tách đường rò và đi vào tìm đầu que thăm.

những chỗ rò hẹp.  Luôn nhớ đến định luật Goodsall.


CÁC PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT RÒ HẬU MÔN

Mở đường rò

Cắt đường rò

Cột dây thun

Chuyển vạt niêm mạc trực tràng

Cắt đường rò gian cơ thắt

You might also like