Professional Documents
Culture Documents
KÍN
I . Đại cương
II. Vỡ tạng đặc
III. Vỡ tạng rỗng
I. ĐẠI CƯƠNG
1. Định nghĩa
-Chấn thương bụng kín là những chấn thương gây tổn thương từ thành bụng đến các
tạng trong ổ bụng nhưng ko có thủng phúc mạc, ổ phúc mạc ko thông với bên ngoài
- Hoàn cảnh xảy ra:tai nạn giao thông, tai nạn lao động,tai nạn sinh hoạt (bị đánh,
ngã..)
- Cơ chế chấn thương
+ Do va đập trực tiếp như bị đấm đá, tổn thương thường khu trú
+ Đè ép như sập nhà, xe cộ đè -> tổn thương nặng, phức tạp
-Các tổn thương: CTBK gây tổn thương các tạng trong ổ bụng, tùy tạng tổn thương
mà lâm sàng khác nhau
+ Vỡ tạng đặc:gan, lách, tụy…=> HC chảy máu trong ổ bụng
+Vỡ tạng rỗng: hội chứng viêm phúc mạc
+Tổn thương phối hợp cả tạng đặc và tạng rỗng
-CĐ và điều trị phải nhanh chóng kĩ càng, ko để bỏ sót tổn thương đặc biệt trong đa
chấn thương và có chỉ định mổ đúng lúc
2. Hỏi bệnh và khám bệnh với chấn thương bụng kín
Hỏi bệnh
-Giờ chấn thương, tác nhân chấn thương, hướng của lực, điểm chạm thương, va đập hay đè ép -> dự đoán
nguy cơ tạng nào bị thương tổn
-Tiền sử bệnh lí: tạng nào có kích thước to hơn bình thường(vd: gan to, k gan) thì dễ có nguy cơ tổn thương
hơn
-Bệnh nhân trước đó mới ăn hoặc có tình trạng bàng quang căng thì dễ vỡ, nếu xẹp rỗng thì ít tổn thương
hơn
Khám bệnh
-Toàn thân
+Có sốc không: mạch nhanh, huyết áp tụt, chi lạnh
+Nếu có thì tiến hành hồi sức chống sốc kèm theo thăm khám để xác định chẩn đoán và lựa chọn phương
hướng xử lí ngay
II. VỠ TẠNG ĐẶC
1. Lâm sàng
-Cơ năng
+ Đau bụng:
Liên tục, khởi đầu đau ở vùng chấn thương tương ứng tạng bị tổn thương sau đó lan khắp bụng
Đau trong vỡ lách (dấu hiệu Kehr): đau vùng dưới sườn trái lan lên vai trái
Đau trong vỡ gan: đau hạ sườn phải, dưới sườn phải lan lên vai
Đau dội lên khi thở mạnh, thay đổi tư thế
+ Nôn: do kích thích phúc mạc
+ Bí trung đại tiện: thường ko thấy, có thể xuất hiện muộn nhưng khá đặc hiệu (liệt ruột cơ năng)
+ Khó thở: do đau bụng, bụng chướng căng hoặc mất nhiều máu
-Toàn thân
+ Sốc: da xanh niêm mạc nhợt, mạch nhanh nhỏ khó bắt, huyết áp tụt hoặc ko đo được, vã mồ hôi, chi lạnh, tinh
thần
bệnh nhân vật vã -> lịm đi. Tình trạng sốc tùy thuộc lượng máu mất vào ổ bụng
Mất máu Nặng Vừa Nhẹ
Toàn thân sốc: da xanh,nm nhợt, dấu hiệu ban đầu của toàn thân chưa thay
vã mồ hôi,vật vã sốc đổi
Mạch > 120 l/phút 100-120 90-100
HA max < 90 mmHg 90-100 >100
-Thực thể
+ Nhìn
Có vết xây sát thành bụng (vị trí tương ứng, có thể ở vùng gan, lách, trên rốn..)
Bụng ít di động
Bụng chướng
+ Đều,từ từ tăng dần
+Mức độ tùy lượng máu chảy và thời gian tiến triển
Có thể thấy khối máu tụ hoặc tạng to lên do tụ máu dưới bao
+Sờ nắn bụng thấy đau
Co cứng thành bụng: dấu hiệu rõ nhất trong chảy máu trong ổ bụng. Co cứng cục bộ tại vị trí tạng tổn thương
(CCTB: chỉ cần sờ nhẹ thành bụng đã thấy các thớ cơ nổi rõ, co cứng liên tục. Co cứng cục bộ là tổn thương mới
chỉ khu trú tại tạng bị tổn thương, còn co cứng toàn thể là chỉ thủng tạng rỗng)
Phản ứng thành bụng tương ứng tạng bị tổn thương(PƯTB là tình trạng cơ thành bụng co lại khi ta ấn từ nông
xuống sâu,là 1 phản xạ nhằm bảo vệ các tạng bên trong khi tổn thương hay viêm nhiễm)
CƯPM (+) (là thể hiện của thành bụng trong TH phúc mạc bị kích thích bởi dịch viêm hay máu, ấn từ từ thành
bụng xuống, sau đó thả tay đột ngột thì thấy bệnh nhân đau tăng lên dữ dội)
+Gõ đục vùng thấp: nếu máu chảy ít trong bụng thì gõ với tư thế bệnh nhân thay đổi
+ Nghe: nhu động ruột mất do liệt ruột cơ năng, xảy ra ở giai đoạn muộn
+ Thăm TrT- Âm đạo: túi cùng Douglas phồng đau
2. Cận lâm sàng
-Chụp bụng ko chuẩn bị: chỉ chụp khi huyết động ổn định, giá trị chẩn đoán ko cao, hình ảnh
gợi ý:
-Siêu âm bụng
+ Dễ làm,nhanh,phổ cập,ko nguy hiểm, giá trị CĐ cao
+ Hình ảnh
Dịch trong ổ bụng: khoang Morrison, quanh lách, quanh tụy, rãnh thành ĐT, túi cùng
Douglas
Tạng bị tổn thương, đường vỡ tạng(ở gan, lách, tụy - tụy khó thấy do ở sâu)
Khối máu tụ trong nhu mô or dưới bao gan, lách
SÂ nhạy trong việc phát hiện có máu trong ổ bụng nhưng ko đánh giá đúng khối lượng máu
chảy
3. Xử trí