Professional Documents
Culture Documents
Chủ động
Thụ động
Đánh giá???
ROM là cung của một cử động qua đó một khớp phải hoàn thành
ROM thụ động là cung của cử động khớp mà sự di động do ngoại lực
thực hiện
ROM chủ động là cung cử động của khớp mà sự di động của nó do sự
co cơ tác động lên khớp đó
Mục đích đo ROM
1. Xác định những hạn chế mà nó ảnh hưởng đến hoạt động hay có thể
tạo ra sự biến dạng
2. Xác định tầm độ cần thêm vào để làm gia tăng khả năng hoạt động
chức năng hay làm giảm sự biến dạng
3. Lưu trữ như là một số liệu để xác định tiến triển hay thoái triển
4. Đo lường sự tiến bộ một cách khách quan
5. Xác định những mục tiêu điều trị thích hợp
6. Chọn lựa những biện pháp điều trị thích hợp, những kỹ thâutj đặt tư
thế và những chiến lược khác dder làm giảm đi những sự hạn chế
7. Xác định nhu cầu về sử dụng nẹp và những dụng cụ hỗ trợ
Cách đánh giá ROM
• Quan sát
• Thước đo góc
• Cột sống: thước đo độ nghiêng, thước dây
• Gián tiếp thông qua hình ảnh, thước đo góc điện tử
Đánh giá tầm vận động khớp bằng phương pháp
nhìn
• Thường được sử dụng trong khám đơn giản
• Nhìn sự vận động khớp trong các mặt phẳng và so sánh
với bên đối diện
• Phân loại
- cứng khớp hoàn toàn
- Hạn chế nhiều, ảnh hưởng nhiều chức năng
- Hạn chế vừa, ảnh hưởng chức năng vừa
- Hạn chế nhẹ, ảnh hưởng chức nặng nhẹ
- Hạn chế rất nhẹ, trong giới hạn c/n bình thường
- Không hạn chế
Phương pháp đo
Phương pháp Zero: ở vị trí giải phẫu, mọi khớp được quy
định là 0º
Dụng cụ đo
Thước đo góc (goniometer): trục, cành cố đinh (bảng chia
độ), cành di động
Nguyên tắc
• Mọi cử động của khớp được đo từ vị trí khởi đầu Zero
• So sánh với bên đối diện, nếu không có bên đối diện so sánh với người cùng
tuổi, cùng thể trạng, tham khảo bảng chỉ số trung bình về ROM
• Đo tầm hoạt động chủ động và thụ động
• Cử động khớp có thể gây đau, nên phần chi thể khảo sát cần đặt ở vị thế khởi
đầu đúng và thoải mái, kỹ thuật khám nhẹ nhàng, BN được hướng dẫn mẫu
cử động đúng để tránh cử động thay thế làm sai lệch số đo, tránh các yếu tố
ảnh hưởng ngoại lại
• Đúng kỹ thuật
• Ghi chép chính xác rõ rang. Đặc tính của cử động được mô tả một cách đơn
giản
• Sai số cho phép: 5º
Tiến trình tổng quát
• Chuẩn bị
- Đặt bệnh nhân ở tư thế thích hợp, thoải mái
- Giải thích và mô tả động tác cần đo cho bệnh nhân
- Bộc lộ khớp cần đo
- Xác định các điểm mốc xương của khớp cần đo
- Ổn định những khớp gần với khớp được đo
- Di chuyển thụ động phần chi thể qua hết tầm vận động để
ước tính ROM có thể và cảm nhận sự di động khớp
- Đặt phần chi thể trở lại vị thế ban đầu
Tiến trình tổng quát
• Tại vị thế ban đầu, đặt trục của thước đo trùng với trục
của khớp. Nhánh cố định ở phần gần hay trùng với
xương đứng yên, nhánh di động ở phần xa hay phần di
động. Tránh để đỉnh của nhánh di động di chuyển ra khỏi
cung bán nguyệt bằng cách luôn hướng mặt cung của
thước ra khỏi hướng cử động
• Ghi chép trị số của vị thế khởi đầu và bỏ thước. Không
cần cố gắng giữ thước di chuyển cùng với cử động của
phần chi thể qua suốt tầm vận động
Tiến trình tổng quát
• Người khám nên giữ phân đoạn trên và dưới khớp được
đo 1 cách chắn chắn và nhẹ nhàng di động khớp qua suốt
tầm vận động có thể xác định ROM thụ động đầy đủ.
Không nhấn mạnh khớp. Quan sát xem có dấu hiệu đau
đớn hay khó chịu không
• Đặt lại thước đo và ghi chép số cung độ ở vị thế cuối
cùng
• Tháo thước đo và nhẹ nhàng đặt phần chi thể về vị trí
nghỉ
• Ghi chép vào hồ sơ
Kỹ thuật thực hiện
• Đặt thước đo
- Cạnh cố định song song với trục của phần chi thể cố định
- Cạnh di động song song với trục của phần chi thể di động
- Trục của thước trùng với trục của khớp
Kỹ thuật thực hiện
• Cố định phần gần chi thể, loại trừ động tác thay thế
• Thực hiện động tác ở phần chi thể di động đến hết tầm
đạt được
• Ghi lại số đo ở vị trí khởi đầu và kết thúc của cử động
khớp
Cách ghi ROM
• Sự giới hạn của cử động khớp được ghi từ vị trí khởi đầu
đến cuối tầm
Tư thế Ổn định