Professional Documents
Culture Documents
NHÓM 21
LÂM TUẤN KIỆT B1703493
TRẦN VĂN MINH B1703504
VÕ BÁ KHAN B1703488
TRẦN MINH LÚA B1703500
1
2
Mục lục:
I. VIÊM LÀ GÌ ? ............................................................4
II. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA QUÁ TRÌNH VIÊM. ........4
III. CÁC CHẤT KHÁNG VIÊM. ..................................5
IV. CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC KHÁNG
VIÊM. ..............................................................................6
V. KHÁNG VIÊM GLUCOCORTICOID. ...................7
* Kháng viêm Glucocorticoid ......................................7
* Nhịp sinh lý của sự phân tiết glucocorticoid nội
sinh. ................................................................................8
* Tác dụng của glucocorticoid đối với cơ thể .............8
* Hiện tượng ức chế HPA (Hypothalamus-Pituitary-
Adrenocortical) .............................................................9
*Dược động học...........................................................10
* Dược lực học. ............................................................10
* Sử dụng glucocorticoid trong thú y ........................11
* MỘT SỐ LOẠI THUỐC.........................................12
VI. THUỐC KHÁNG VIÊM KHÔNG STEROID
(non-steroidal anti-inflammatory drugs - NSAID) ....14
* MỘT SỐ LOẠI THUỐC.........................................15
3
THUỐC KHÁNG VIÊM
I. VIÊM LÀ GÌ ?
- Viêm là một chuỗi các hiện tượng do nhiều tác nhân như nhiễm trùng, các phản ứng miễn dịch,
tổn thương do nhiệt hoặc vật lý...gây ra các dấu hiệu lâm sàng đặc trưng: sưng, nóng, đỏ, đau.
- Là một đáp ứng bảo vệ cơ thể của hệ miễn dịch trước sự tấn công của một tác nhân bên ngoài
(vi sinh vật, tác nhân hóa, lý) hoặc của tác nhân bên trong (hoại tử do thiếu máu cục bộ, bệnh tự
miễn).
II. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA QUÁ TRÌNH VIÊM.
- Có 3 giai đoạn:
1. Giai đoạn cấp: Mô tổn thương tiết ra các chất trung gian nội sinh gây xáo trộn chức năng cơ
quan bị viêm.
Chất trung gian Nguồn Dãn mạch Tăng tính Hoá hướng Gây đau
gốc thấm mạch động
4
2. Giai đoạn đáp ứng miễn dịch:
Các đại thực bào, bạch cầu trung tính, lympho tập trung vào ổ viêm tiêu diệt tác nhân gây
viêm bằng cách thực bào hoặc trung hòa độc tố. Kế đến là giai đoạn dọn sạch các mạnh vụn mô,
chất hoạt tử và thay thế bằng những tế bào mới.
3. Giai đoạn viêm mãn:
- Mô tiết ra interleukin 123 và các chất khác làm sản xuất protaglandin hoạt hóa các tế bào bạch
cầu làm phóng thích các gốc tự do như H2O2 ( hydrogen peroxid), gốc hydroxid làm tổn thương
xương, sụn dẫn đến thấp khớp.
* VIÊM: là phản ứng có lợi cho cơ thể nhưng nếu vượt quá mức ( viêm mãn ) sẽ gây tổn hại mô
di tản bạch cầu, tạo các mô sợi không có lợi cho cơ thể nữa.
III. CÁC CHẤT KHÁNG VIÊM.
Các chất kháng viêm không đảo ngược được quá trình này mà chỉ giới hạn hoặc làm chậm quá
trình viêm bằng cách ức chế việc sản xuất các chất trung gian gây viêm.
5
IV. CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC KHÁNG VIÊM.
- Acid Arachidonic được giải phóng từ lớp phospholipid ở màng tế bào nhờ 1 enzyme gọi là
phospholipase.
- Enzyme phospholipase A2 có thể được tiết ra nhờ vào những kích thích của những phản
ứng viêm gây ra bởi các tác nhân gây viêm.
- Trong khi đó glucocorticoid (1 loại corticosteroid) được tiết ra từ vỏ thượng thận sẽ kích
thích tiết ra lipocortin đây là protein ức chế phospholipase A2.
- Nếu không bị ức chế. Acid Arachidonic sẽ chuyển hoá chủ yếu theo 2 con đường.
- Nếu theo con đường lipo-oxygenase các Leukotrien sẽ được tổng hợp thông qua 1 enzyme
tên là 5-Lipo-oxygenase.
- Nếu theo con đường lipo-oxygenase các Leukotrien sẽ được tổng hợp thông qua 1 enzyme
tên là 5-Lipo-oxygenase.
Sơ đồ: Chuyển hóa của acid arachidonic dưới sự xúc tác của cyclooxygenase ( COX ) thành các
protaglandin. Glucorticoid ức chế phosphorlipase A2.
6
V. KHÁNG VIÊM GLUCOCORTICOID.
Cortisol Prednisolone
Dexamethasone Flumethasone
Hình. Cấu tạo hóa học của một số thuốc kháng viêm corticoid.
7
* Nhịp sinh lý của sự phân tiết glucocorticoid nội sinh.
Glucocorticoid được coi là nhóm hormone có liên quan trực tiếp đến các hoạt động có
tính chất sống còn của cơ thể bởi vì sự suy giảm mức hormone hoặc suy giảm hoạt động của
tuyến sẽ đe dọa sự sống. Hormone tự nhiên do cơ thể tiết ra là hydrocortisone ( cortisol ). Có 3
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết hormone này của tuyến thượng thận là:
- Nhịp ngày đêm: ở người, vào khoảng nửa đêm ( hoặc 3-4 giờ sau khi ngủ ), lượng hormone
trong máu giảm đến mức không đo được. Hàm lượng hormone tăng dần từ 3-4 giờ sáng và đạt
cao nhất lúc thức dậy ( chiếm ½ tổng số hormone tiết trong ngày). Mức này duy trì cho đến trưa
và giảm dần vào buổi chiều Nhờ nhịp sinh học này,tuyến thượng thận được nghỉ về đêm, nếu
mức hoormone vẫn tiếp tục tăng cao vào thời gian này thì tuyến thượng thận sẽ bị ức chế liên tục
và chức năng tuyến sẽ giảm mạnh sau khi ngừng thuốc. Đây là cơ sở cho việc quy định chỉ nên
uống 1 lần vào buổi sáng (ở người) hoặc kiểu điều trị cách ngày khi phải dùng kéo dài nhiều
tháng.
- Ảnh hưởng của yếu tố bất lợi: như khi bị sốt cao, bị đói, nhiễm khuẩn, stress, mức
hydrocortisone có thể tăng cao. Lúc này, nếu chức năng tuyến thượng thận tốt thì sẽ có khả năng
tăng hoạt động để đáp ứng nhu cầu, ngược lại nếu chức năng thượng thận giảm thì chỉ một stress
mạnh có thể gây suy thượng thận cấp. Sau một liệu trình dùng glucocorticoid lâu dài, chức năng
thượng thận chỉ trở về bình thường sau 3-4 tháng, thậm chí 1 năm. Do đó, phải theo dõi con bệnh
chặt chẽ, nếu gặp stress thì phải dùng glucocorticoid với liều đã dùng trước đó.
- Sự kéo dài mức glucocorticoid trong máu: khi điều trị bằng glucocorticoid liều cao kéo dài
thì nhịp sinh lí của sự tiết hormone bị mất do trục dưới đồi- tuyến thượng thận bị ức chế. Đó lạ lí
do bắt buộc phải giảm liều từ từ khi muốn ngừng điều trị để tạo một sự thích ứng dần của tuyến
sau một thời gian nghỉ dài( hàng tháng).
9
*Dược động học.
Bảng. Đặc điểm của một số glucocorticoid.
- Nhóm thuốc này được hấp thu nhanh chóng từ đường tiêu hóa và đạt nồng độ tối đa trong máu
sau khoảng 2 giờ, hoặc trong vòng 1 giờ nếu dùng đường tiêm. Tại gan, các glucocorticoid tham
gia phản ứng liên hợp với acid glucocorticoid hoặc sulfure acid. Sau đó, các chất chuyển hóa
được thải ra ngoài nước tiểu hoặc mật. Dựa vào thời gian bán thải, các glucocorticoid được chia
thành 3 nhóm ( Bảng ) nhóm tác động ngắn ( cortisone, prednisone, prednisolone ); tác động
trung bình (triamcinolone) và tác động dài (dexamethasone, betamethasone).
10
- Chống chỉ định
+ Tiểu đường(do tác động làm giảm glucose ngoại biên)
+ Loãng xương , xốp xương( do tăng loại thải Ca qua nước tiểu).
+ Bệnh thận, khớp, viêm mắt do virut, nâm, lao ( do tác dụng suy yếu hệ miễn dịch).
+ Mang thai (có nguy cơ gay xảy thai, chết thai, sốc nhau).
11
để duy trì. Không giống các chất ức chế miễn dịch khác, glucocorticoid không ức chế đáng kể
lympho B trong sản xuất kháng thể. Do đó, nếu việc sử dụng glucorticoid không đáp ứng các rối
loạn do miễn dịch thì thuốc ức chế miễn dịch khác cần bổ sung tác động của glucocorticoid.
12
Heo:
- Kháng viêm: 1-10mg IV, IM.
Betametasone
- Betamethasone là glucocorticoid tổng hợp, betamethasone tổng hợp dạng base hoặc dạng muối
dipropionate, acetate và sodium phosphate. Dạng base dùng đường uống. Dạng muối sodium
phosphate và acetate dùng đường tiêm. Muối propionate được chỉ định trong điều trị cục bộ và
kết hợp với muối sodium phosphate dùng đường tiêm. Bethamethasone còn được gọi là
flubennisolon. Bethamethasone không mùi, màu trắng, dạng bột tinh thể, không tan trong nước.
Muối dipropionate màu trắng đến trắng kem, dạng bột, không mùi, không tan trong nước, tan
nhẹ trong alcohol. Sodium phosphate không mùi, màu trắng, dạng bột hút ẩm, tan tự do trong
nước và tan nhẹ trong alcohol.
- Chống chỉ định: Betamethasone chống chỉ định đối với thú bị nhiễm trùng (do vi khuẩn) cấp
tính hoặc mãn tính. Betamethasone làm giảm số lượng tinh trùng và thể tích tinh dịch và tăng tỉ
lệ tinh trùng kỳ hình ở chó.
13
- Liệu pháp glucocorticoid: 0,2-1 mg/kg IV hoặc IM.
- Liệt không nhiễm trùng: 100-200 mg IM, IV tiếp tục trong 2-3 ngày.
- Gây đẻ trước 2 tuần: 20-30 mg IM.
Ngựa: 0,25-1 mg/kg IV, PO.
Heo: 0,2-1 mg/kg IV, IM.
Chim:
- Kháng viêm: 0,2 mg/30gram trọng lượng.
- Chống shock: ( dung dịch 10mg/ml): 0,1-0,2 ml/100gP. Lặp lại sau mỗi 15 phút.
Bò sát:
- Chống shock: 5-10mg/kg IV.
14
* MỘT SỐ LOẠI THUỐC
o ASPIRIN: là acid axetic salicilat.
Tính chất: Aspirin có dạng tinh thể hình kim mảnh, không màu, tan trong 300
phần nước, dễ tan trong rượu và các dung dịch kiềm, trong ête.
Chỉ định: Aspirin được dùng trong các chứng viêm, các bệnh nhiễm khuẩn gây
sốt, viêm khớp, viêm dây thần kinh, viêm đa dây thần kinh,…
Liều lượng:
- Chó mèo: sử dụng an toàn.
Giảm đau, hạ sốt: 10mg/kg sau mỗi 12h
Kháng viêm: 25-50mg/kg sau mỗi 12h
Sau liệu pháp diệt giun tim trưởng thành: 5-10 mg/kg 1 lần/ngày.
Kháng viêm trước phẫu thuật mắt: 6,5 mg/kg
Chống huyết khối: 0,5 mg/kg.
- Trâu bò: 50-100 mg/kg sau mỗi 12h.
- Heo: 10 mg/kg.
- Gia cầm: 5g/200 ml nước ( chuẩn bị dung dịch mới ngay khi dùng).
Chú ý:
- Tránh cho gia súc đang cho sữa uống, vì gây cạn sữa.
- Thuốc có thể gây sẩy thai ở lợn và mèo;
- Thuốc có một độc tính nào đó đối với loài mèo, không nên dùng thuốc đối với loài này;
- Thuốc kéo dài thời gian chảy máu;
- Có thể gây đau dạ dày, loét dạ dày, nôn mửa;
- Hiếm thấy viêm gan do quá liều.
o PARACETAMOL
Tính chất: Paracetamol còn có tên Acetaminophen, dạng bột, màu trắng, tên hóa
học là N-acetyl –para – aminophenol, là dẫn xuất của phenacetin và một dược
15
chất cùng họ với acetanilid, nên có độc tính gần như nhau. Paracetamol trong cơ
thể biến đổi thành chất kết hợp ít độc hơn
Tác dụng: Paracetamol là thuốc an thần ngoại biên, có tác dụng hạ sốt, giảm đau,
tác động như Aspirin do ức chế tổng hợp các Prostaglandin. Ở liều điều trị, thuốc
không có tác dụng chống viêm
Chỉ định:Paracetamol được dùng trong các bệnh gây sốt; các bệnh đường hô hấp;
các bệnh thấp khớp và các trường bông gân, gãy xương, sau khi mổ, đau cơ.
Tránh dùng trong các bệnh gan thận, khi rối loạn gan, thận. Một đợt điều trị
không dài quá 3 – 4 ngày.
Chống chỉ định: Đối với loài mèo
Liều lượng: Cho gia súc chia liều hằng ngày làm 3 lần: Trâu, bò : 15 – 40g; Lợn,
dê : 5 – 15g; Ngựa : 10 – 30g; Chó : 1 – 3g.
Chú ý:
- Sử dụng quá liều với lượng cao có thể dẫn tới việc làm hủy hoại tế bào gan; trong điều kiện
như vậy có thể gây nên độc tính đối với thận;
- Chống chỉ định đối với bệnh gan hay thiểu năng gan;
- Thuốc có độc tính đối với loài mèo ( giống như các dẫn xuất Phenon khác).
o DIPYRONE
Dipyrone là chất có nguồn gốc từ pyrazolone, có dạng tinh thể trắng đến vàng
nhạt không mùi, vị đắng. 1g dipyrone tan trong 1,5 ml nước và 30 ml cồn.
Có đặc tính giảm đau, hạ sốt và kháng viêm nhẹ.
Chỉ định: giảm đau, hạ sốt cho chó, mèo và ngựa là chủ yếu.
Chống chỉ định: ở thú sản xuất thực phẩm.
Không dùng chung với phenylbutazone, barbiturate, chlorpromazine.
Liều dung:
o Chó: 25mg/kg P, SC IM, IV, 2-3 lần/ ngày.
16
o Ngựa: 10-20 mg/kg P, SC, IM, IV (rất chậm).
o Trâu,bò,heo: 2,5g/50 kg P, SC, IM, IV (rất chậm).
o PHENYLBUTAZONE
Đại diện cho kháng viêm NSAID mới
Dạng bột tinh thể màu trắng, tan trong cồn.
Có tác dụng giảm đau, hạ sốt, kháng viêm. Ngoài ra còn gây giảm lượng máu đến
thận, giảm tốc độ lọc máu tại quản cầu, giảm kết tập tiểu cầu và tổn hại niêm mạc
dạ dày.
Được hấp thu tại dạ dày và ruột non.
Liều lượng:
- Chó: 3-5mg/kg PO mỗi 12h (giảm đau); 13mg/kg.
- Trâu, bò: 10-20mg/kg PO mỗi 12h trong 48h, sau đó giảm liều 2,5-5mg/kg.
- Heo: 4-8mg/kg hoặc 2-5 mg/kg IV.
Chống chỉ định: thú bệnh tủy xương, máu, thận, u xơ dạ dày, mang thai, bò sữa,
thú sản xuất thực phẩm.
o PIROXICAM
Hóa học: Là dẫn xuất oxicam (non-steroid) kháng viêm, có màu trắng, tinh thể
rắn. Ít tan trong nước. Piroxicam có cấu trúc khác biệt với các thuốc kháng viêm
non-steroid khác.
Dược lực học: Piroxicam có tác động kháng viêm, giảm đau và hạ sốt. Tác động
kháng viêm của thuốc là do khả năng ức chế tổng hợp prostaglandin, nhưng các
cơ chế khác cũng quan trọng (ức chế thành lập superoxide). Piroxicam có thể ảnh
hưởng đến chức năng thận, gây tổn thương màng nhày hệ tiêu hóa và ức chế kết
tập tiểu cầu.
Dược động học: Piroxicam được hấp thu tốt qua đường ruột, thức ăn làm giảm tỉ
lệ hấp thu thuốc. Các chất kháng acid không ảnh hưởng đến hấp thu thuốc. Tỉ lệ
thuốc liên kết protein huyết tương rất cao; nồng độ thuốc ở hoạt dịch khoảng 40%,
ở sữa khoảng 1% nồng độ thuốc trong huyết tương.
Chỉ định: Trên chó, piroxicam có tác dụng giảm đau và kháng viêm trong điều trị
bệnh thoái hóa khớp. Ngoài ra, piroxicam còn được chỉ định trong điều trị ung thư
tế bào biểu mô bàng quang.
Liều dung: Chó:
17
- Kháng viêm: 0.3mg/kg, PO, mỗi liều cách nhau 48 giờ.
o KETOPROFEN
Hóa học: Là dẫn xuất của acid propionic, là chất kháng viêm non-steroid, có màu
trắng, dạng bột mịn, không tan trong nước, tan tự do trong alcohol ở 20oC, pKa=
5.9 trong dung dịch methanol:nước (1:3).
Dược lực học: Ketoprofen có tác động tương tự các chất kháng viêm non-steroid
khác, có tác động giảm đau, hạ sốt, kháng viêm. Ketoprofen ức chế
cyclooxygenase xúc tác arachidonic acid tạo thành tiền chất prostaglandin
(endoperoxide) do đó ức chế tổng hợp prostaglandin ở các mô. Ketoprofen ức chế
tác động của lipoxygenase.
Dược động học: Ketoprofen hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn sau khi
uống; thức ăn hoặc sữa sẽ làm giảm hấp thu. Thuốc phân phối vào hoạt dịch cao
hơn protein huyết tương (ở ngựa khoảng 99%). Thời điểm bắt đầu tác động là 2
giờ sau khi dùng thuốc và đạt hiệu quả cao nhất sau 12 giờ. Ở ngựa, thời gian bán
hủy thuốc khoảng 1.5 giờ. Ketoprofen có thể vào sữa (chó).
Chỉ định Trên ngựa, ketoprofen được dùng để giảm viêm và giảm đau trong chấn
thương cơ xương.
Chống chỉ định: Loét dạ dày, chảy máu, suy gan thận; ketoprofen liên kết rất cao
với protein huyết tương do đó nếu thú có protein huyết tương thấp sẽ gia tăng
ketoprofen tự do trong máu vì vậy tăng nguy cơ ngộ độc. Chú ý khi dùng
ketoprofen cho thú giống vì ảnh hưởng đến sự thụ thai, trong thời gian mang thai
và sức khỏe bào thai. Liều dùng cho thỏ gấp 2 lần liều dùng cho người sẽ làm tăng
ngộ độc phôi nhưng không gây quái thai. Do các nonsteroid ức chế tổng hợp
prostaglandin tác động bất lợi cho tim mạch.
Tác dụng phụ: Ảnh hưởng tác dụng phụ của ketoprofen ít hơn phenylbutazone và
flunixin, có thể gây hư hại màng nhày hoặc loét dạ dày ruột, hoại tử thận, viêm
gan (nhẹ). Không tiêm động mạch.
Quá liều: Ở ngựa, nếu dùng liều 11mg/kg, IV, 1lần/ngày, 15 ngày không có dấu
hiệu ngộ độc. Viêm móng ngựa có thể dùng liều 33mg/kg/ngày, 5ngày (gấp 15 lần
liều khuyến cáo). Dùng liều 55mg/kg/ngày, 5ngày (gấp 25 lần liều khuyến cáo) có
thể gây biếng ăn, suy nhược, vàng da, sưng xoang bụng; khám tử phát hiện viêm
dạ dày, viêm thận, viêm gan. LD 50 ở chó là 2000mg/kg, PO.
Tương tác thuốc: Ketoprofen cạnh tranh liên kết protein huyết tương với wafarin
và phenylbutazone,… ketoprofen có thể gây loét dạ dày và ức chế kết tập tiểu cầu;
nguy cơ này tăng lên khi ketoprofen kết hợp với thuốc kháng đông (heparin hoặc
wafarin,…) hoặc các thuốc gây bào mòn hệ tiêu hóa (aspirin, flunixin,
phenylbutazone, corticosteroid,…). Không kết hợp ketoprofen với probenecid.
Probenecid làm giảm độ thanh thải của ketoprofen ở thận, do đó làm giảm liên kết
với protein huyết tương, tăng ngộ độc. Ketoprofen làm giảm bài thải methotrexate
và gây ngộ độc.
Liều dùng Ngựa: 2.2 mg/kg, IV, 1lần/ngày, 5 ngày.
o CAPROFEN
18
Hóa học: Là dẫn xuất của acid propionic, là chất kháng viêm non-steroid, tan tự do
trong alcohol ở nhiệt độ phòng
Chỉ định: dùng trong trường hợp giảm đau trước khi phẩu thuật và giảm đau cấp
tính cũng như mãn tính. Ngoài ra còn được dung trong trường hợp viêm xương
khớp trên chó và mèo.
Chống chỉ định: dung trên những thú bị rối loạn xuất huyết cũng như thú già với
những biểu hiện bệnh mãn tính(suy thận, suy gan).
Liều dùng:
- Chó:
Chống viêm/ giảm đau do phẫu phuật: 4mg/kg tĩnh mạch, tiêm cơ
hoặc dưới da, tiêm lặp lại 12h nếu cần thiết.
Giảm đau mãn tính: 2-4 mg/kg, 1 lần/ ngày hoặc chia làm 2 lần
trong ngày trong 7 ngày liên tục với liều giảm dần đến thấp nhất
(2mg/kg).
- Mèo:
Giảm đau do phẫu thuật: 4mg/kg tiêm tĩnh mạch 1 lần; hoặc
2,2mg/kg đường uống, tiêm tĩnh mạch, dưới da hoặc tiêm cơ bắp
lặp lại sau 12h nếu cần.
Giảm đau mãn tính: 2,2mg/kg đường uống 12h/ lần.
o FLUNIXIN MEGLUMINE
Hóa học Flunixin meglumine là thuốc kháng viêm non-steroid, là dẫn xuất được
thay thế của acid narcotic. Flunixin có tên hóa học là 3-pyridine-carboxylic acid.
Dược lực học Flunixin ức chế cyclooxygenase và giảm đau, kháng viêm, hạ sốt.
Flunixin ảnh hưởng không đáng kể đối với nhu động ruột và cải thiện huyết động
(hemodynamide) trên thú bị shock nhiểm khuẩn (septic shock).
Dược động học Flunixin nhanh chóng hấp thu qua đường uống, giá trị sinh học
trung bình là 80% và đạt nồng độ tối đa trong huyết thanh sau 30 phút, hiệu quả tối
đa sau 2 giờ, thời gian tác động khoảng 36 giờ. Thời gian bán hủy của thuốc ở
ngựa khoảng 1.6 giờ, ở chó khoảng 3.7 giờ, bò 8.1giờ. Flunixin có thể tìm thấy
trong nước tiểu ngựa tối thiểu 48 giờ sau khi dùng thuốc.
Chỉ định Flunixin meglumin được sử dụng cho ngựa, bò và chó.
Chống chỉ định: mèo và cẩn trọng với thú mang thai.
Liều dùng:
- Chó: Viêm khớp, đột quị, tiêu chảy, shock, viêm mắt, trước sau phẫu thuật,
trị Parvo virus: 0,25-1 mg/kg (IV,IM).
19
- Trâu,bò: viêm hô hấp cấp tính, viêm vú do coliform với nội độc tố, sốt,
đau, tiêu chảy: 1,1-2,2 mg/kg (IM,IV).
- Heo nái và heo con tiêu chảy: 1-2 mg/kg (IM,IV).
o Các thuốc ức chế chuyên biệt COX-2 (nhóm COXIBs)
Rofecoxib, Celecoxib, Valdecoxib, Etoricoxib... Là thuốc chống viêm giảm đau
mới đang còn thử nghiệm, có tác dụng giảm đau mạnh nhưng tác dụng phụ do ức
chế PG được hạn chế tối đa, đặc biệt là tác dụng tiêu hóa.
Tuy nhiên các tác dụng phụ không do ức chế PG chưa được biết đầy đủ, có thể
ảnh hưởng xấu đến hệ tim mạch (làm tăng HA, phù phổi, nhồi máu cơ tim, đột
quỵ, thậm chí gây tử vong), suy thận, tổn thương hệ tiêu hóa.
Do vậy một số thuốc trong nhóm này đã bị cơ quan thực phẩm và dược phẩm Hoa
kỳ (FDA) cấm lưu hành.
20