Professional Documents
Culture Documents
Độ 2: đi chậm hơn người cùng tuổi vì khó thở hoặc đang đi phải dừng lại để thở
Độ 3: khó thở sau khi đi được khoảng 100m hoặc sau vài phút trên đường bằng phẳng
Độ 4: khó thở khi thay quần áo hoặc không thể ra khỏi nhà vì khó thở
- Đặc điểm khó thở: liên tục hay từng cơn
- Làm thế nào để đỡ: nghỉ ngơi, nằm đầu cao, ngồi phủ phục...
- Các triệu chứng kèm theo: đau ngực, phù, đái ít, gan to, tĩnh mạch cổ nổi...
- Tiền sử:
+ Bản thân:
Các yếu tố nguy cơ
Các bệnh lý nội khoa đã mắc
Các bệnh lý ngoại khoa, chấn thương, can thiệp thủ thuật đã được thực hiện
+ Gia đình
2.2. Khám phát hiện khó thở
Chủ yếu là quan sát để đánh giá:
- Tri giác
- Lời nói
- Tư thế
- Tần số thở
- Tím môi đầu chi
- Kiểu thở, nhịp thở, biên độ thở
- Co kéo các cơ hô hấp phụ: ở hõm trên ức, hõm dưới ức, các cơ liên sườn, vùng bụng
- Mạch
- Huyết áp
2.3. Tìm các dấu hiệu suy hô hấp
- Tím: xuất hiện khi Hb khử > 5g/dl, là biểu hiện của suy hô hấp nặng.
+ Sớm: tím quanh môi, môi, đầu chi.
+ Nặng, muộn: tím lan ra toàn thân.
+ Không có tím hoặc tím xuất hiện muộn nếu ngộ độc khí CO.
- Vã mồ hôi.
- Rối loạn nhịp thở: thở nhanh > 30 lần/phút hoặc thở chậm < 12 lần/phút, thở Kussmaul,
Cheyne Stockes, thở không đều, thở ngáp…
Hoàn cảnh Khi đi nhanh, Khi đi chậm Khi nghỉ Khó thở liên
xuất hiện leo trong phòng tục, thậm chí
thở ngáp
Tri giác Bình thường Có thể kích Thường kích Ngủ gà, lẫn
thích thích lộn, hôn mê
Nhịp thở Bình thường 20-25 lần/phút 25-30 lần/phút >30 lần/phút
hoặc < 12
lần/phút,
ngừng thở
Chú ý: chỉ cần có ≥ 2 tiêu chí ở một mức đô là đủ xếp bệnh nhân vào mức độ khó thở đó.
III. Định hướng nguyên nhân gây ra triệu chứng khó thở
3.1. Định hướng chẩn đoán
- Hỏi tiền sử bệnh: hen phế quản, COPD, bệnh lý tim mạch...
- Đặc điểm lâm sàng:
+ Thở có tiếng rít (khó thở thanh quản), ran rít (co thắt phế quản)
+ Biên độ thở yếu (nhược cơ, mệt cơ), mạnh (toan chuyển hóa)
+ Cách xuất hiện:
• Đột ngột: dị vật, tràn khí màng phổi…
• Nhanh: phù phổi cấp, hen phế quản, viêm phổi...
• Từ từ: u phổi, tràn dịch màng phổi, suy tim...
+ Đau ngực: tràn khí màng phổi, nhồi máu phổi, viêm màng phổi, nhồi máu cơ tim…
+ Sốt (nhiễm trùng): viêm phổi, viêm phế quản...
- Thăm khám: cần khám kỹ về hô hấp, tim mạch, thần kinh
+ Thăm khám kỹ phổi: ran ẩm (suy tim), ran rít (co thắt phế quản), hội chứng 3 giảm
(tràn dịch màng phổi), đông đặc (u phổi, viêm phổi), tam chứng Galliard (tràn khí màng phổi)
…
+ Thăm khám tim mạch: dấu hiệu suy tim…
+ Thăm khám thần kinh: ý thức (đột quỵ não), triệu chứng liệt cơ hô hấp...
+ Ngoài ra cần chú ý phát hiện một số nguyên nhân ngoài lồng ngực gây khó thở:
thiếu máu cấp, nặng, toan chuyển hóa (ngộ độc rượu, suy thận, đái tháo đường biến chứng
nhiễm toan ceton và lactic…)
- Các xét nghiệm cơ bản:
+ X quang phổi: rất có ý nghĩa trong định hướng chẩn đoán. Mục đích: đánh giá phế
trường, nhu mô phổi và hình dáng của bóng tim, chỉ số tim/lồng ngực. Tuy nhiên cần ổn định
tình trạng bệnh nhân trước khi đưa bệnh nhân đi chụp phim. Nhiều bệnh lý có biểu hiện triệu
chứng trên X quang phổi. Tuy nhiên có một số bệnh lý thường không có triệu chứng X quang
rõ: nhồi máu phổi, hen phế quản, tắc đường hô hấp trên, ức chế hô hấp hoặc liệt hô hấp…
+ Khí máu động mạch: nên được đánh giá thường quy ở tất cả bệnh nhân nặng hoặc
nghi ngờ có suy hô hấp. Rất cần thiết cho chẩn đoán xác định suy hô hấp, phân loại suy hô
hấp và đánh giá mức độ nặng của suy hô hấp. Tuy nhiên không nên vì làm xét nghiệm khí
máu động mạch mà làm chậm trễ các can thiệp và xử trí cấp cứu cho bệnh nhân.
+ Điện tim: giúp chẩn đoán một số bệnh tim và tìm các dấu hiệu điện tim của bệnh lý
phổi, các rối loạn nhịp tim do suy hô hấp...
+ Công thức máu: giúp đánh giá nhiễm trùng, mức độ thiếu máu, đa hồng cầu…
+ Sinh hóa máu: ure, creatinine, glucose, điện giải đồ…
Các xét nghiệm khác tùy theo trường hợp cụ thể và tình trạng nặng của bệnh nhân có cho
phép không:
+ Men CK, Troponin, BNP/proBNP: khi nghi ngờ nhồi máu cơ tim, viêm cơ, suy
tim...
+ Siêu âm tim: khi nghi ngờ nguyên nhân do tim.
+ Chụp nhấp nháy phổi: giúp phát hiện nhồi máu phổi, shunt phải-trái.
+ Chụp CT Scan phổi: giúp phát hiện các bất thường thành ngực, nhu mô phổi, màng
phổi và trung thất.
+ Định lượng D- Dimer: giúp phát hiện huyết khối gây nhồi máu phổi.
+ Các XN thăm dò chức năng hô hấp: chủ yếu làm trong khó thở mạn tính:
• FEV1 và FVC bình thường: nghĩ nhiều đến nguyên nhân ngoài hệ hô hấp.
• Giảm tỉ suất FEV1/FVC: có tắc nghẽn thông khí.
• Giảm cả FEV1 và FVC, tỉ suất FEV1/FVC bình thường: bệnh phổi hạn chế.
3.2. Định hướng một số nguyên nhân gây khó thở thường gặp
3.2.1. Dựa vào thời gian xuất hiện
- Cấp tính: đột ngột mới xuất hiện hoặc diễn biến trong vòng vài giờ:
+ Tắc động mạch phổi cấp
+ Cơn suy tim trái cấp (phù phổi cấp, hen tim)
+ Chèn ép tim cấp
+ Tràn khí màng phổi
+ Phản vệ (phù Quincke)
+ Dị vật đường thở
+ Cơn hen phế quản
+ Đợt cấp COPD
- Mạn tính: diễn biến trong vòng vài ngày đến vài tuần:
+ Nguyên nhân thanh quản: viêm thanh quản, bạch hầu, u chèn ép thanh quản...
+ Nguyên nhân phổi: viêm phổi, lao phổi, giãn phế nang, COPD, tràn dịch màng
phổi...
+ Nguyên nhân tim: suy tim
+ Nguyên nhân khác: ure máu cao, nhiễm toan máu, Histeria, gù vẹo...