Professional Documents
Culture Documents
Ứng dụng y học hạt nhân Xạ hình phóng xạ tưới máu cơ tim
Chụp cắt lớp phát xạ POSITRON
Xạ hình tuyến giáp
Các phương pháp khác Đo nhân trắc,…
Cơ chế Khiến cho tâm thất phải co bóp chậm Khiến cho tim đập không đều,
hơn so với bình thường loạn nhịp tim.
Điều trị Thường điều trị bằng máy tạo nhịp Thường điều trị bằng máy khử
tim rung tim
Điện tâm QRS rộng hơn 0,10s (không hoàn Loại 1 (ST chênh vòm > 2mm
đồ toàn) hoặc hơn 0,12s (hoàn toàn). trong > 1 chuyển đạo V1 - V3
theo sau là một sóng T âm) là chỉ
Nhánh nội điện muộn hơn 0,04s hoặc điểm điện tâm đồ bất thường có
khả năng được chẩn đoán. Điều
0,055s
này đã được gọi là dấu hiệu
Brugada.
V1-V3: QRS dãn và có thường có
Loại 2 của Brugada không chẩn
dạng chữ M với sóng R thứ cấp (R'); đoán nhưng có thể đảm bảo tiếp
ST chênh xuống, T đảo ngược. tục điều tra (xem phần
dưới). Loại 2 có ST > 2mm
V5-V6: sóng S rộng, móc tạo hình chênh lên hình mái sống trâu.
chữ W. Brugada loại 3 có thể là hình thái
của một trong hai loại 1 hoặc loại
Trục điện tim lệch Phải. Tuy nhiên, 2, nhưng với ST chênh < 2mm.
nếu bloc nhánh Phải đơn độc, trục tim
không thay đổi.
.
Hình 1: Xạ hình tưới máu cơ tim
IRV
Thể tích của khi trong phổi (ml)
IC
VC TLC
TV
ERV
RV FRC
BÀI 5: “ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG KHUẾCH TÁN KHÍ QUA MÀNG
PHẾ NANG MAO MẠCH, KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH”
Câu 1: Trình bày và nêu ý nghĩa giá trị các chỉ số có trong kết quả khí máu
thường gặp ở trên lâm sàng.
Áp suất của oxy (PaO2). Điều này đo áp lực oxy hòa tan trong máu và mức độ
oxy có thể di chuyển từ phổi vào máu.
Áp suất của carbon dioxide (PaCO2). Điều này đo áp lực của carbon dioxide hòa
tan trong máu và mức độ carbon dioxide có thể di chuyển ra khỏi cơ thể.
Độ pH đo các ion hydro (H +) trong máu. Đo tính toan hay kiềm trong máu Độ
pH của máu thường nằm trong khoảng 7,35 đến 7,45. Độ pH nhỏ hơn 7,0 được
gọi là axit và pH lớn hơn 7,0 được gọi là (kiềm). Vì vậy, máu là hơi kiềm.
Bicarbonate (HCO3). Bicarbonate là một chất đệm giữ cho pH của máu không bị
quá axit hoặc quá kiềm.
Hàm lượng oxy (CTO2) và bão hòa oxy (SatO2). Hàm lượng O2, đo lượng oxy trong
máu. Độ bão hòa oxy đo lường bao nhiêu lượng huyết sắc tố trong các tế bào hồng cầu
mang oxy (O2).
Giá trị bình thường:
Áp suất riêng phần của oxy (PaO2): Lớn hơn 80 mm Hg (lớn hơn 10,6
kPa)
Áp suất riêng phần của carbon 35 - 45 mm Hg (4.6 - 5.9 kPa)
dioxide (PaCO2):
pH: 7,35 - 7,45
Câu 2: Trình bày qui trình phân tích kết quả khí máu động mạch.
- Kiểm tra tương thích bên trong và bên ngoài là việc phải làm trước phân tích kết quả
khí máu động mạch
- Phân tích rối loạn cân bằng kiềm toan:
Tương quan giữa Ph, PaCO2, HCO3- là then chốt trong cân bằng kiềm toan
Bệnh cảnh lâm sàng luôn là chứng cứ quan trọng cho chẩn đoán chính xác
- Phân tích oxy máu:
Nguyên nhân giảm oxi máu luôn phải tìm kiếm
Cả Hb, SaO2, PaO2 chứ không chỉ mỗi PaO2
= 42.31 mg/dl
- Công thức MDRD:
GFR = 175 x (Scr)-1.154 x (Tuổi)-0.203 x 0.742 = 175 x (1.5)-1.154 x (28)-0.203 x 0.742
= 41.35 (mL/phút/1.73m2)
- Công thức CKD-EPI:
eGFR = 130 x (Scr/0.7)-0.601 x (ScysC/0.8)-0.711 x (0.995)tuổi
= 130 x (1.5/0.7)-0.601 x (1.7/0.8)-0.711 x (0.995)28
= 41.81 (mL/phút/1.73m2)
Câu 2: Bệnh nhân nam 17 tuổi, cao 168cm, nặng 63kg, creatinin huyết thanh 1,7mg%,
creatinin nước tiểu 767mg/24h, thể tích nước tiểu 800ml/24h. Tính độ thanh lọc
creatinin sau khi hiệu chỉnh theo diện tích da.
Nồng độ Creatinin trong nước tiểu: 767/8=95.875mg/dl
Thể tích nước tiểu: 800ml/24h=800ml/24x60 phút=0.56 ml/phút
Độ thanh lọc creatinin: 95.875x0.56/1.7=31.58 ml/phút
Hiệu chỉnh theo DTD=31.58x1.73/((168x63)/3600)1/2
=31.86ml/phút/1.73m2 da
BÀI 10: “THĂM DÒ CHỨC NĂNG THẬN TIẾT NIỆU NGOÀI THẬN”
Tìm các hình ảnh bất thường của soi bàng quang.
Androgen Estrogen
Epinephrine
Norepinephrine Điều hòa hoạt động
Cơ quan sinh dục
Tham gia các quá trình
điều hòa chuyển hóa phức tạp
Câu 2: Phân nhóm các hoocmon tan trong nước và tan trong dầu.
Hoocmon tan trong nước Hoocmon tan trong dầu
Hoocmon peptid như : Hoocmon của Hoocmon lipid như: glucocorticoids,
vùng hạ đồi, hoocmon tuyến yên, mineralocorticoids, androgen, estrogen,…
insulin, glucagon,… T3,T4
Catecholamine
Câu 3: Liệt kê các hoocmon có sự thay đổi theo nhịp sinh học ngày và đêm với chu kỳ
của chúng.
- Hormone tăng trưởng (GH) là hormon được giải phóng từ vùng dưới đồi, hoạt động
nhiều hơn vào ban đêm. Nồng độ hormone tăng trưởng cao nhất trong khoảng từ 2 giờ
đến 4 giờ sáng.
- Nồng độ cortisol trong tuần hoàn đạt mức cao nhất vào buổi sáng ngay trước khi thức
dậy. Cortisol giảm dần trong ngày, đạt mức thấp nhất khi ngủ sau nửa đêm.
- Sự tổng hợp và giải phóng melatonin vào ban đêm và bị ức chế bởi ánh sáng vào ban
ngày. Đặc biệt trong khoảng thời gian từ 11 giờ đêm đến 5 giờ sáng, sự bài tiết
melatonin đạt đỉnh điểm và nồng độ trong máu tăng gấp 3–10 lần. Tuy nhiên, tiếp xúc
với ánh sáng vào ban đêm làm cho mức melatonin trong huyết tương giảm xuống.
BÀI 13: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÁC DỤNG CỦA HOOCMON”
Câu 1. Download và in ra 1 mẫu ECG làm ví dụ minh họa cho mỗi trường hợp
sau: Tăng kali máu, giảm kali máu, tăng canxi máu, giảm canxi máu. Phân tích
dấu hiệu cụ thể trên ECG để chẩn đoán từng rối loạn điện giải đó.
Sóng U nhô.
ST ngắn
QT ngắn
Sóng T ngắn liền kề sau QRS
- Hạ canxi máu:
ST kéo dài
QT kéo dài
BÀI 14: “THĂM DÒ CHỨC NĂNG SINH SẢN”
Câu 1: Tìm sự khác nhau về tiêu chuẩn tinh dịch đồ năm 1999 và 2010 của WHO. Kết
quả bất thường tinh dịch đồ sẽ được chia thành các nhóm: Oligospermia,
Athesnozoopermia, Teratospermia…, ý nghĩa bệnh lý của từng nhóm là gì và còn
những nhóm bệnh khác?
- Sự khác nhau về tiêu chuẩn tinh dịch đồ năm 1999 và 2010 của WHO
Thông số WHO 1999 WHO 2010
Thời gian ly giải ≤ 30 phút 15-60 phút
Thể tích tinh dịch ≥ 2,0 ml ≥ 1,5ml
Độ pH ≥7,2-8 ≥7,2
Mật độ tinh trùng ≥ 20 x 106/ml ≥15 x 106/ml
Độ di động (a+b)≥50% (a+b)≥32%
a≥25% (a+b+c)≥40%
Hình thái bình thường ≥15% ≥4%
Tinh chất sống ≥75% tinh trùng sống ≥58% tinh trùng sống
Bạch cầu ≥ 1 triệu tế bào/ml
- Ý nghĩa bệnh lý của các nhóm kết quả:
Oligospermia: là tình trạng số lượng tinh trùng thấp hơn bình thường, theo nhiều mức
độ như nhẹ, trung bình, nặng hoặc nghiên trọng.
Athesnozoopermia : Tinh trùng kém di động hay tinh trùng suy nhược là khi một tỷ lệ
lớn tinh trùng di chuyển không bình thường. Đây cũng là một dạng tinh trùng bất
thường. Tinh trùng bình thường sẽ phải di chuyển theo đường thẳng hoặc hình vòng
tròn.
Teratospermia: Tinh trùng dị dạng. Kết quả này là khi tinh trùng bình thường chỉ nằm
trong khoảng 4% trên tổng mẫu tinh trùng.
Azoospermia: Kết quả "không có tinh trùng" là khi xét nghiệm tinh dịch đồ không tìm
được tinh trùng trong ít nhất 2 mẫu liên tiếp. Kết quả khẳng định hơn khi các bác sĩ đã
thực hiện ly tâm thu căn mà vẫn không tìm được tinh trùng.
Cryptozoospermia: Tinh trùng ít, đây là kết quả nếu xét nghiệm thấy mật độ tinh trùng
trong mẫu khá thấp. Thậm chí có những trường hợp áp dụng phương pháp ly tâm mẫu
sẽ thấy có rất ít tinh trùng sống. Điều này sẽ đưa đến khả năng rất có thể bạn sẽ bị vô
sinh tạm thời.
Aspermia: là tình trạng không xuất tinh và không có tinh trùng. Không giống như chứng
không có tinh trùng (Azoospermia), có xuất tinh tinh nhưng trong tinh dịch không có
tinh trùng. Với aspermia, người đàn ông có thể đạt cực khoái, nhưng không xuất tinh.
Hypospermia: Tinh dịch ít, tình trạng này thể hiện qua tổng lượng xuất tinh thấp (ít
hơn 1,5 ml dung dịch). Tinh dịch ít có thể do nhiều nguyên nhân, tương tự như bệnh
Aspermia, nhưng phổ biến nhất là do xuất tinh ngược dòng. Đây là tình trạng tinh dịch
đi ngược vào bàng quang thay vì đi ra ngoài theo đường niệu đạo.
Oligoasthenoteratozoospermia (OAT): là khi tất cả các thông số của tinh trùng gồm số
lượng, khả năng di chuyển và hình dạng đều bất thường. Đây là nguyên nhân phổ biến
nhất của vô sinh nam. Bệnh có 3 thể: nhẹ, trung bình và nặng.
Leukocytospermia: là tình trạng một số lượng lớn các tế bào bạch cầu xuất hiện trong
tinh dịch. Đây còn được gọi là tình trạng mủ tinh dịch (pyospermia).
Câu 2: Tìm hiểu cụ thể thêm về BISHOP trong thăm dò về thai kỳ.
Bishop là một phương pháp được sử dụng phổ biến trong sản khoa để đánh giá mức
độ sẵn sàng của cổ tử cung giúp các bác sĩ kích thích chuyển dạ của sản phụ. Chỉ số
Bishop hay điểm số tử cung là một hệ thống tính điểm số giám sát cổ tử cung trước
khi dao động để hỗ trợ trong việc dự đoán chuyển dạ và sử dụng để đánh giá khả
năng sinh non tự phát của mỗi thai phụ.
Chỉ số Bishop trong sản khoa sẽ được đánh giá dựa theo các tiêu chí sau đây:
- Độ mở của cổ tử cung (Tính theo centimet).
- Mật độ của cổ tử cung.
- Độ lọt của thai nhi.
- Độ xóa của cổ tử cung (%).
- Hướng của cổ tử cung.
Nếu như chỉ số Bishop > 6 điểm thì sản phụ có nguy cơ bị đẻ non cao, lúc này các mẹ
phải thật sự cẩn thận và thường xuyên đi kiểm tra theo dõi.
Còn nếu chỉ số Bishop > 9 điểm thì sản phụ sẽ chuyển dạ.
Lưu ý là khi xét nghiệm chỉ số bishop chúng ta sẽ cộng 1 điểm cho các trường hợp là
con dạ và trừ 1 điểm cho các trường hợp là con so.
Chỉ số Bishop thu được là một dãy từ 0 – 13 điểm được đưa ra nhằm đánh giá tình
trạng của cổ tử cung. Ý nghĩa của mỗi chỉ số trong sản khoa như sau:
- Nếu chỉ số Bishop > 6 đồng nghĩa với việc cổ tử cung của mẹ đã sẵn sàng để chuyển
dạ sinh em bé. Còn chỉ số < 6 cổ tử cung của mẹ chưa sẵn sàng cho cuộc chuyển dạ.
- Nếu tổng số điểm là 10 điểm, thì dự đoán mẹ bầu sẽ chuyển dạ trong vòng 2 – 3 giờ
tới.
- Nếu tổng số điểm từ 7 – 9 điểm, dự đoán mẹ bầu sẽ chuyển dạ trong vòng 8 giờ tới.
- Nếu tổng số điểm từ 5 – 6 điểm mẹ bầu cần theo dõi thêm bởi chưa hẳn có thể hạ
sinh, sinh khó.
- Nếu tổng số điểm của chỉ số Bishop < 5 điểm, mẹ bầu cần được sử dụng thêm phương
pháp hỗ trợ để hỗ trợ tử cung để chuyển dạ.
Chương VI: “THĂM DÒ CHỨC NĂNG THẦN KINH CƠ”
Trình bày khái quát các thăm dò chức năng thần kinh đã được học và các chỉ định thực
hiện tương ứng.
Điện não đồ: là điện thế hoạt động do vỏ não phát ra.
Sóng α: 8-13 c/s hình sin, xuất hiện rõ vùng sau của não (đỉnh, chẩm, thái dương sau)
khi nhắm mắt, còn khi mở mắt gây hiệu ứng Berger.
Sóng β: 14-30 c/s không có nhịp đều đặn như nhịp α, chủ yếu vùng trán và vùng trung
tâm. Bị ức chế khi kích thích vận động và xúc cảm, tăng khi uống thuốc ngủ, thuốc
giảm đau và thuốc bình thản.
Sóng θ: 4-7 c/s chủ yếu gặp ở trẻ em dưới 10 tuổi sau đó giảm đần ở người lớn, rất ít ở
vùng trán - thái dương, vùng trung tâm, đến tuổi trưởng thành thì không còn sóng. Như
vậy sóng xuất hiện ở tuổi trưởng thành hay ở vị trí ngoài vùng nói trên đều là bệnh lý,
gặp trong teo não, u não, viêm não, động kinh.
Sóng δ: 0,5-4 c/s bình thường có ở trẻ sơ sinh đến 3 tuổi. Trên 3 tuổi nếu có là bệnh
lý.
Chỉ định đo điện não đồ:
- Động kinh (quan trọng nhất)
- Rối loạn giấc ngủ, rối loạn lo âu.
- Hôn mê.
- U não.
- Đáng giá sự trưởng thành não.
Điện cơ đồ: Nhằm mục đích xác định thiếu sót vận động do cơ hay do thần kinh, định
khu tổn thương (thân, đám rối, rễ), biết được loại tổn thương (sợi vận động, cảm giác,
sợi có myelin hay không. Nếu làm nhiều lần đánh giá được tiến triển và tiên lượng. Có
khi kích thích lặp lại để đánh giá bệnh lý thần kinh cơ như giảm dần biên độ trong
nhược cơ, còn tăng biên độ các sóng ghi được trong bệnh Lambert-Eaton.
Điện dẫn truyền thần kinh (NCS): Khảo sát tốc độ dẫn truyền dây thần kinh chính là
một phần khác của điện cơ, nó sử dụng các điện cực để gắn lên da giúp đo tốc độ và
khoảng cách của các tín hiệu dẫn truyền giữa hai hay nhiều điểm.
Thăm dò lưu lượng máu não
Bằng phương pháp không chảy máu được tiến hành như sau: bệnh nhân hít Xenon 133
sau 1-2 phút hít khí tự do rồi đo sự giảm hoạt tính phóng xạ bằng các bộ phận nhận
cảm đặt ở da đầu.
Như vậy ghi được đường cong về độ thanh thải phóng xạ cho phép thu được lưu lượng
ở các điểm ghi. Các thông số ghi được biểu thị bằng hoạ đồ màu từng điểm, nếu màu
xanh và lơ là lưu lượng thấp, vàng và đỏ là lưu lượng cao. Bình thường lưu lượng trung
bình 55ml/phút/100g não, ở võ não và nhân xám khoảng 75 ml còn ở chất trắng là
35ml/phút/100g não.
Thăm dò này cho biết được vùng thiếu máu và mức độ thiếu máu trong thiếu máu cục
bộ não, ngoài ra còn thấy giảm trong bệnh lý sa sút trí tuệ ít nhất 30% như trong bệnh
Alzheimer (vùng thái dương), bệnh Pick (vùng trán hai bên), trong động kinh lại thấy
tăng lưu lượng ở ổ tiên phát.
Cắt lớp bằng phát positron
Phương pháp này cho phép đo lưu lượng cục bộ cũng như sự tiêu thụ O2 và glucoza
trong não, như vậy cho ta thấy sự liên quan giữa sự tưới máu và chuyển hoá.
Nguyên tắc đưa vào bệnh nhân một chất đánh dấu phóng xạ phát positron, rồi máy ghi
hình vành cho phép khu trú các positron trong vùng nghiên cứu. Phương pháp này
nghiên cứu chức năng não, bệnh lý mạch não, sa sút trí tuệ nhất là bệnh Alzheimer
(giảm chuyển hoá vùng đỉnh-thái dương-chẩm rất rõ đó là vùng lưu hội). Xét nghiệm
này còn là một xét nghiệm đắt tiền nên chỉ dùng trong nghiên cứu sâu mà thôi.
Hoạ đồ điện não
Hoạt động điện não được coi như một quá trình liên tục của các biên độ khác nhau theo
thời gian với điện não đồ, chỉ phân tích được 5% thông số bằng mắt thường, còn theo
phương pháp này cho phép phân tích toàn bộ các thông số. Qua 16 chuyển đạo điện
não có thể có một hoạ đồ với các màu khác nhau về đậm độ, diện tích... tương ứng với
nhịp trên mỗi vùng da đầu, nó cho phép thăm dò chức năng định khu và động học. Nếu
vùng nào có màu đen là hoạt động kém, còn màu hoa cà là nói lên sự bão hoà.