You are on page 1of 3

ĐOÀN PHÚ TÀI - 2153010470 – NHÓM 10 – YC K47

CHƯƠNG V – SINH LÝ MÁU


SINH LÝ HỒNG CẦU VÀ NHÓM MÁU
1. Trình bày sơ đồ tạo máu các dòng hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.

2. Bệnh nhân tán huyết nặng, số lượng hồng cầu lưới trong máu ngoại vi
180.000/mm3, kết luận như thế nào về đáp ứng tăng sinh trong trường hợp
này?
 Số lượng hồng cầu lưới trong máu ngoại vi tăng cao khi bệnh nhân bị tán
huyết nặng. Hồng cầu lưới là giai đoạn đầu của hồng cầu trưởng thành,
khi bệnh nhân bị tán huyết nặng, dẫn đến giảm lượng hồng cầu trong
máu ngoại biên, để đảm bảo nhu cầu của cơ thể, lượng hồng cầu cần
được đảm bảo nên tủy sống đẩy nhanh quá trình đưa máu từ tủy vào
ngoại biên, tuy nhiên tốc độ quá nhanh hồng cầu lưới chưa kịp phát triển
thành hồng cầu trưởng thành dẫn đến việc hồng cầu được đưa vào ngoại
biên lúc này chủ yếu là hồng cầu lưới
3. Tìm hiểu các nguyên nhân làm tăng và giảm hồng cầu.
 Tăng hồng cầu
 Nồng độ oxy thấp
o Nồng độ oxy trong máu thấp khiến cơ thể buộc phải gia
tăng sản xuất hồng cầu, tình trạng này thường gặp ở người
ĐOÀN PHÚ TÀI - 2153010470 – NHÓM 10 – YC K47
mắc bệnh tim bẩm sinh, suy tim, bệnh bẩm sinh làm giảm
khả năng vận chuyển oxy của hồng cầu, độ cao, chứng
ngưng thở lúc ngủ, hút thuốc.
 Một số loại thuốc kích thích khả năng sản sinh ra tế bào
hồng cầu
o Đó là các thuốc: Anabolic steroids (một dạng tổng hợp của
testosteron), thuốc kích thích tạo hồng cầu (erythropoietin),
Doping (thường được dùng trong thi đấu thể thao),…
 Bệnh thận
o Thận có thể sản xuất ra nhiều erythropoietin – hoóc-môn
thiết yếu cho quá trình sản xuất hồng cầu) sau khi thực
hiện phẫu thuật thận hoặc do ung thư thận. Điều này trực
tiếp kích thích sản xuất tế bào hồng cầu.
 Tăng nồng độ tế bào hồng cầu
o Nếu thành phần huyết tương giảm, số lượng tế bào hồng
cầu sẽ tăng lên. Đặc biệt là với tình trạng mất nước.
 Giảm hồng cầu
 Thiếu máu hồng cầu nhỏ là kết quả của sự thiếu hụt hoặc
khiếm khuyết quá trình tổng hợp hem hoặc globin. Thiếu máu
hồng cầu nhỏ bao gồm
o Thiếu máu thiếu sắt
o Thiếu vận tải sắt
o Thiếu máu sử dụng sắt (bao gồm một số thiếu máu nguyên
bào sắt và ngộ độc chì)
o Bệnh nhân bị thiếu máu hồng cầu nhỏ cần đánh giá dự trữ
sắt.
 Thiếu máu hồng cầu kích thước bình thường có đặc trưng là
độ phân bố hồng cầu bình thường (RDW) và các chỉ số bình
thường. Hai nguyên nhân phổ biến nhất là
o Giảm sinh hồng cầu do thiếu hụt hoặc đáp ứng không đầy
đủ với erythropoietin (EPO) do phản ứng viêm hoặc bệnh
thận
o Thiếu máu do bệnh mạn tính hoặc do phản ứng viêm (dù
tình hình nghiêm trọng có thể là do hồng cầu nhỏ)
o Các rối loạn tủy xương nguyên phát mắc phải như thiếu
máu bất sản, bất sản hồng cầu đơn thuần, và hội chứng rối
loạn sinh tủy cũng có thể biểu hiện như thiếu máu bình
thường.
 Thiếu máu hồng cầu to có thể do tổng hợp DNA bị suy giảm
dẫn đến sản xuất nguyên hồng cầu khổng lồ, thường gặp khi
o Thiếu vitamin B12 hoặc folate (xem Thiếu máu hồng cầu
to)
o Các nguyên nhân khác của thiếu máu hồng cầu to bao gồm
 Nghiên rượu (độc lập với thiếu hụt vitamin)
 Thuốc (ví dụ, zidovudine, azathioprine,
methotrexate, hydroxyurea, imatinib)
 Tan máu có tăng hồng cầu lưới
ĐOÀN PHÚ TÀI - 2153010470 – NHÓM 10 – YC K47
 Bệnh gan
 Hội chứng rối loạn sinh tủy
4. Trình bày sơ đồ cơ chế tác dụng tạo máu của erythropoietin.

You might also like