Professional Documents
Culture Documents
Sinh Lý Tim - Nhóm
Sinh Lý Tim - Nhóm
SINH LÝ TIM 1
NHÓM 10 – YC K47
chậm nhịp tim, giảm co thắt, giảm cung lượng tim, giảm huyết áp
(tác dụng đầu nguồn). Vì cơ chế này mà thuốc ức chế beta nhóm 1 có
hiệu quả hạ áp nhanh, mạnh nhưng cũng đồng thời làm chậm nhịp
tim, không có lợi cho những người nhịp tim chậm.
o Phân nhóm 2 (gồm propranolol, nadolol, timolol): Có tác động chẹn
beta không chọn lọc. Các thuốc nhóm này vừa chẹn beta-1, làm hạ
huyết áp như phân nhóm I đồng thời lại vừa chẹn beta-2, dẫn đến
giãn mạch, giảm sức cản ngoại vi, hạ huyết áp (tác dụng cuối nguồn).
Do cơ chế tác dụng của thuốc ức chế beta nhóm này lên cả 2 thụ thể
mà tác động hạ huyết áp chỉ ở mức trung bình, song không làm chậm
nhịp tim quá mạnh như với phân nhóm 1.
o Phân nhóm 3 (gồm carvedilol, labetalol): Tác động ức chế không
chọn lọc trên beta-1 và beta-2, đồng thời lại chẹn thụ thể alpha-1, gây
ra tác dụng giãn mạch, giảm sức cản ngoại vi, hạ huyết áp (tác dụng
cuối nguồn). Như vậy, phân nhóm III có tác dụng hạ huyết áp do cơ
chế giãn mạch là chủ yếu (chẹn alpha-1 và beta-2).
2. Trình bày cơ chế phì đại cơ tim trong bệnh tăng huyết áp?
Bệnh cơ tim phì đại là tình trạng rối loạn cơ tim, khiến tim giảm khả năng co bóp lưu
thông máu, ảnh hưởng nhịp tim gây rối loạn nhịp tim. Khi bị bệnh cơ tim phì đại, các
sợi cơ tim phát triển bất thường khiến thành tim dày lên, đặc biệt ở khoang bơm máu
chính (tâm thất trái), khoang bên trong tâm thất trái bị thu nhỏ, tim không thể giãn ra
giữa các nhịp đập khiến tâm thất bơm máu ra khỏi tim ít hơn. Cơ chế gây bệnh khiến
người bệnh đau thắt ngực, khó thở, có thể dẫn đến đột tử.
Tăng huyết áp làm tăng áp lực bên trong buồng tim, khiến buồng tim phải tăng sức co
bóp để đẩy máu đi, lâu dài khiến kích thước thành buồng tim dầy lên, tuy nhiên về lâu
dài sẽ làm giảm hoặc mất trương lực cơ tim khi đó làm cho sức co bóp của tim giảm
gây suy tim
SINH LÝ TIM 2