Professional Documents
Culture Documents
1
SỬ DỤNG THUỐC TRONG ĐIỂU TRỊ
SUY TIM
MỤC TIÊU: Page | 1
1. Trình bày định nghĩa suy tim
2. Trình bày, giải thích nguyên nhân, triệu chứng
3. Phân loại suy tim
4. Chuẩn đoán suy tim
5. Phác đồ điều trị trong từng giai đoạn của suy tim (ACA/ AHA 2017/2013,
CNHA 2018, ESC 2016)
6. Phân tích tình huống lâm sàng
I. ĐỊNH NGHĨA:
− Là hội chứng lâm sàng phức tạp
− Là hậu quả của tổn thương thực thể hay rối loạn chức năng của quả tim
Tâm thất không đủ khả năng tiếp nhận máu (suy tim tâm trương, HfpEF, ST có phân
suất tống máu bảo tồn) hoặc tống máu (suy tim tâm thu, HfrEF, ST có phân suất tống
máu giảm)
“Suy tim không phải là bệnh, mà là hậu quả của những bệnh khác”
Ngoài ra, Bệnh van tim, Bệnh cơ tim gây ST ở thời kì trẻ tuổi, PNMT gây quá tải
dịch => suy tim
Page | 2
1.1. SỰ ĐIỀU HÒA BÌNH THƯỞNG CỦA CƠ TIM
Cung lượng tim: Tổng lượng máu tống ra khỏi tim trong vòng 1p = Thể tích tống
máu * Nhịp tim = Lượng máu tống ra khỏi tim trong 1 nhát bóp * số nhát bóp/ 1p
Trong ST: tăng tiền tải, tăng hậu tải, giảm khả năng co bóp tim là ĐIỀU KHÔNG
TỐT
− Tiền tải là áp lực xảy ra truớc khi nhát bóp, là thời kì tâm trương, máu về càng
nhiều, tâm thất nhận máu về càng nhiều => tiền tải càng tăng, sợi cơ tim càng
giãn, tim phải bóp lại trả lực lớn tương đương, lâu dần bị suy
Sợi cơ tim giãn quá lâu bị mất tính đàn hồi, áp lực máu đổ về tâm thất ở thời kì
tâm trương càng cao => không tốt
− Hậu tải tăng là khi áp lực động mạch lớn nên tim phải bớp mạnh hơn, lâu dần
bị suy
Thuốc ACEi, thuốc lợi tiểu có thể làm giảm hậu tải
− Tăng khả năng co bóp tim: SD Digoxin ( sự lựa chọn ở giai đoạn cuối cùng)
1.2. CÁC YẾU TỐ LÀM TRẦM TRỌNG TÌNH TRẠNG ST
“Không mong chữa khỏi, mà là mong chậm quá trình tiến triển ST”
Không tuân thủ điều trị: không uống thuốc được kê, tự ý uống thêm TPCN (“chưa Page | 3
có TPCN nào được nghiên cứu trong tim”)
Xuất hiện thêm bệnh khác ngoài tim: thêm COPD, viêm phổi càng khó thở, thiếu
O2 mô, tim làm việc nhiều hơn
Thuốc ức chế hoạt động của tim hoặc giữ nước- muối: corticoid, NSAIDS, kháng
viêm corticoid, b-blocker, 5 DHP,.... làm tăng tiền tải, hậu tải
2. PHÂN LOẠI
Dựa vào tình trạng tiến triển: gồm suy tim cấp và suy tim mạn, phần mình học là
Page | 4
suy tim mạn
Dựa vào cung lượng tim: ST cung lượng thấp (đa số các trường hợp), ST cung lượng
cao
Dựa vào cơ chế bệnh – quan trọng nhất – phân loại để chọn hướng điều trị
− ST tâm thu (50% trường hợp) : tim không đủ khả năng tống máu
− ST tâm trương (50% trường hợp): Thất giảm khả năng nhận máu, tăng áp lực
đổ đầy tâm trương
Phân suất tống máu = (lượng máu tống trong 1 nhát bóp) / (tổng lượng máu trong
tâm thất cuối kì tâm trương)
Ở tim người bình thường: Kì tâm trương tâm thất giãn ra nhận khoảng 120ml máu
về, tâm thu bóp tống 50-65% máu đi khoảng 80ml
Ở tim người ST tâm thu: Kì tâm trương tâm thất giãn ra nhận khoảng 120ml máu về,
nhưng tâm thu bóp tống máu đi được ≤ 40% - khoảng 40ml
Ở tim người ST tâm trương: Kì tâm trương tâm thất giãn ra nhận khoảng 80ml máu
về, tâm thu bóp tống 50-65% máu đi khoảng 40ml
1.Suy tim với ≤ 40% Còn gọi là suy tim tâm thu.
EF giảm
2.Suy tim với ≥ 50% Còn gọi là suy tim tâm trương. Có vài tiêu chuẩn khác nhau được sử
EF bảo tồn dụng để định nghĩa suy tim EF bảo tồn. Chuẩn đoán suy tim tâm trương
là một thử thách bởi vì phần lớn chuẩn đoán loại trừ những nguyên nhân
không do tim khác gây triệu chứng giống suy tim.
2a. EF bảo 41% - Những BN này rơi vào giới hạn, hoặc ở nhóm trung gian. Đặc điểm
tồn, giới hạn 49% lâm sàng, điều trị và dự hậu tương tự như BN suy tim EF bảo tồn
2b. EF bảo >40% Người ta nhận thấy có một số ít BN suy tim EF bảo tồn mà trước đó có
tồn, cải thiện EF giảm. Những BN này có EF cải thiện hoặc hồi phục có thể có đặc
điểm lâm sàng khác biệt với BN suy tim EF bảo tồn hay EF giảm. Cần
có nhiều nghiên cứu hơn cho những BN này
Siêu âm tim (2D và Chức năng tâm thu và tâm trương, tính EF
Doppler) Phát hiện nguyên nhân do tổn thương van tim hay do bẩm
sinh, kích thước thành tim, chức năng tâm thu và tâm
trương
Điện tâm đồ Dấu hiệu lớn nhĩ-thất, dấu hiệu bệnh tim căn bản (bệnh cơ
tim, bệnh mạch vành)
BNP (B-type natridiuretic peptide) (T1/2=20 phút); NT-proBNP (QUAN TRỌNG)
2 peptid này không phải là men tim, là thuốc nội sinh, bị ST thì cơ thể tiết 2 peptid này
nhiều điều trị suy tim: Giảm tiền tải, giảm hậu tải, Tăng co bóp cơ tim, Giảm hoạt
động hệ TK giao cảm, Giảm hoạt động hệ
RAA. Tiết càng nhiều => suy tim càng
nặng. BNF và NT-proBNF tăng theo
mức độ suy tim của NYHA => nên được
dùng để đánh giá tình trạng suy tim
6. Kiểm soát bệnh tuyến giáp (nhược giáp có thể bị che dấu do triệu chứng suy
tim, cường giáp làm nặng suy tim tâm thu)
− Đối với thuốc điều trị suy tim, luôn tăng liều cho đến liều tối ưu hoặc liều tối
đa dung nạp được của một thuốc, dù cho bệnh nhân đã không còn triệu chứng
− Bất cứ giai đoạn nào BN bị phù thì dùng lợi tiểu
− Nếu bệnh nhân được chẩn đoán ST thì dùng ACEi hoặc ARB.
o Nếu dùng liều tối ưu rồi thì thêm BB, hoặc có thể khởi đầu với beta-
blocker nếu bệnh nhân cần BB
▪ Vẫn không ổn thì thêm đối kháng aldosterone: spironolactone
• Vẫn không kiểm soát được các triệu chứng: 3 lựa chọn
o Sử dụng Ivabradin thay hoặc thêm vào b- blocker
o Sử dụng ARNI thay cho (ACEi hoặc ARB)
o Sử dụng các thiết bị hỗ trợ: máy hỗ trợ tái tạo nhịp,
máy đồng bộ tim
Page | 8
▪ Vẫn không kiểm soát được: thì sử dụng thêm
thuốc Digoxin, Hydralazine và isosorbide
dinitrate
− Người suy tim quá nặng có thể sử dụng kết hợp tất cả các thuốc. Nhưng
không được phối hợp ACEi + ARB + Spironolacton, đây là phối hợp chống
chỉ định hoàn toàn.
− Khuyến cáo điều trị suy tim của hiệp hội Châu Âu 2016
1.1.1. ỨC CHẾ MEN CHUYỂN ACEI
“Tất cả tác dụng của Angiotensin II đều không tốt cho người suy tim như: co mạch,
tăng tái cấu trúc cơ tim, tăng aldosteron giữ muối nước, tăng ADH giữ muối nước,
kích hoạt thần kinh giao cảm”
Page | 9
Là lựa chọn đầu tay - dùng trong tất cả các trường hợp ST tâm thu, kể cả chưa có
triệu chứng (trừ khi có CCĐ). Nhưng vẫn có thể bắt đầu với BB nếu bệnh nhân cần
BB
Chú ý về liều:
− Bắt đầu bằng liều thấp và tăng gấp đôi mỗi 1-4 tuần tới liều mục tiêu hoặc
liều tối đa BN dung nạp được.
− “Liều mục tiêu là liều đã được nghiên cứu là có lợi lâu dài cho bệnh nhân, tức
là bệnh nhân có đáp ứng tốt với thuốc, không còn triệu chứng thì vẫn tăng liều
cho đến khi đạt mục tiêu”
− “Liều dung nạp là lều cao nhất mà bệnh nhân không gặp tác dụng phụ
(thường < liều mục tiêu)”
Hạ bậc liều về liều trước khi tăng nếu bệnh nhân xuất hiện các tác dụng phụ
không mong muốn dưới đây
“Giữa 3 thuốc capto, ena và lisi không có thuốc nào tốt hơn thuốc nào về hiệu quả
điều trị, nhưng capto uống 3l/ngày khó tuân thủ điều trị hơn”
Các tác dụng phụ không mong muốn khác của ACEi và cách khắc phục
− Hạ HA liều đầu, khắc phục bằng cách uống liều đầu tiên vào buổi sáng, uống
liều đầu tiên buổi tối sau đó chuyển vào sáng hoặc ngưng lợi tiểu 1-2 liều
trước khi uống ACEI liều đầu tiên
Theo dõi điều trị Page | 10
− Kiểm tra SrCr và K huyết 1-2 tuần đầu sau khi bắt đầu sử dụng hoặc sau khi
tăng liều (với người cao tuổi: 1 tuần đầu) => ổn định, kiểm tra lại sau 3-4
tuần
o Nếu SCr tăng < 30%, kiểm tra lại K, huyết áp sau 2-3 tuần. Tăng dưới
30% trong 2-3 tuần là chấp nhận được.
o SCr tăng 30-50% =>Giảm liều
o Kiểm tra huyết áp và dấu hiệu hạ áp (Vd: hoa mắt, chóng mặt)
− Sau khi đạt được liều mục tiêu của ACEI, phải đánh giá lại chức năng thận
và ion đồ sau 1 tháng, 4 tháng và sau đó khi cần.
Chống chỉ định
Tuy nhiên chỉ đổi từ ACEi sang ARB với các lí do sau:
1.1.3. BETA-BLOCKER
Dùng beta-blocker trong 2 trường hợp:
− Có thể khởi đầu điều trị với Beta-blocker cho bệnh nhân bị bệnh mạch vành,
thiếu máu cục bộ cơ tim, sau nhồi máu cơ tim. ACEi dung nạp tốt hơn ở
bệnh nhân còn ứ dịch, BB dung nạp tốt hơn ở BN ít ứ dịch (phù) và có nhịp tim
phù hợp với BB
− Khi ACEi đã đã đạt liều mục nhưng vẫn chưa kiểm soát được triệu chứng,
thêm vào một beta-blocker
Nghịch lí về Beta-blocker trong điều trị suy tim, beta-blocker đúng là có làm giảm
sức co bóp cơ tim nhưng đã được chứng minh là tốt cho bệnh nhân suy tim khi điều trị
lâu dài
− Beta-blocker – giảm co bóp cơ tim => có thể làm tình trạng suy tim trầm
trọng hơn (có thể xảy ra ở 1-10 tuần đầu tiên sử dụng thuốc, trước khi thấy
hiệu quả), nhưng điều trị lâu dài mang lại lợi ích.
− Lợi ích lâm sàng >> Nguy cơ của Beta-blocker.
− Bắt đầu sử dụng khi bệnh nhân suy tim được điều trị ổn định (Không hồi sức
tích cực + không hoặc ít quá tải dịch + không đang phải sử dụng thuốc vận
mạch gần đây: Dobutamin, Dopamin)
− Phải khởi sự bằng liều thấp và tăng gấp đôi liều mỗi 2 tuần => tới liều mục Page | 12
tiêu (đạt mục tiêu 8-12 tuần).
− Không được ngưng dùng thuốc đột ngột
Hạ bậc liều về liêu trước khi tăng nếu bệnh nhân xuất hiện các tác dụng phụ
không mong muốn dưới đây, theo dõi trong vòng 1-2 tuần:
− Sử dụng cho BN suy tim có sung huyết (tức là suy tim kèm quá tải dịch, phù)
− Dùng xen vào phác đồ bất kì lúc nào nếu bệnh nhân có hiện tượng ứ dịch
− Không làm chậm tiến triển suy tim => không dùng đơn trị liệu
− Lợi ích ngắn hạn và trung hạn trong việc điều trị triệu chứng phù. Không có
lợi ích trong việc sử dụng điều trị dài hạn
Lợi ích của lời tiểu quai:
− Dùng bất chấp bệnh nhân suy thận. Thiazide không có hiệu quả ở bệnh nhân
eGFR < 30ml/p
− Hiệu quả đào thải nước – ion mạnh.
Thuốc F (uống),% Liều khởi Liều thường ngày,mg
đầu,mg
− Liều khởi đầu thấp, dò liều theo đáp ứng lâm sàng
− Tăng liều dần dần cho tới khi đạt hiệu quả, giảm liều khi thể tích dịch đã được
kiểm soát (mục tiêu giảm cân 450-900 g/ngày – không quá 1kg /ngày)
Page | 13
− Lý tưởng - 1 lần/ngày – sáng, nếu bắt buộc dùng 2 lần/ngày, phải dùng trước
5 giờ chiều (tránh tiểu đêm)
− Quá liều có thể dẫn đến: ↓ cung lượng tim, hạ huyết áp quá mức và suy giảm
chức năng thận
Theo dõi điều trị:
− Hiệu quả:
o Giảm triệu chứng (giảm phù, dễ thở do giảm phù phổi)
o Giảm cân đúng mục tiêu (450-900 g/ngày, nếu nhiều hơn 1kg/ngày hạ
liều thuốc lợi tiểu)
o Tổng dịch ra > tổng dịch vào
− An toàn:
o Ion đồ: nồng độ K+(≥4,0 mEq/L), Mg2+ (≥ 2 mEq/L) (tránh loạn nhịp);
o Kiểm tra cân nặng hằng ngày
o Hạ HA, nhịp nhanh > 100 nhịp/p
o Chức năng thận (SrCr)
Chống chỉ định:
− Ngăn chặn tác dụng của aldosteron (tái tạo tâm thất, giữ muối nước)
− Hiệu quả lợi tiểu không đáng kể
Amiloride
Triamterence
“Thôi t che liều tụi amiloride vs triamterence lại cho bớt sợ, học cũng không nổi hết
đâu”
“Eplerenone dùng thay thế cho bệnh nhân nám bị tác dụng phụ vú to”
− BN phải có mức ClCr > 30 ml/phút, và K > 5 mEq/L thì mới được dùng đối
kháng aldosterone
− CCĐ phối hợp: ACEi + ARB + đối kháng aldosterone
1.1.6. ARNI - (ANGIOTENSIN RECEPTOR NEPRILYSIN INHIBITOR)
“1 trong 2 nhóm thuốc dùng sau khi đã phối hợp ACEi/ARB, BB, Spironolacton mà
bệnh nhân vẫn chưa đáp ứng điều tri
Điểm đặc biệt về cận lâm sàng của theo dõi hiệu quả điều trị ARNI. Vì ARNI làm ức
chế Neprilysin – Neprilysin làm nhiệm vụ phá vỡ các peptide vận mạch nội sinh (như
BNP), dẫn đến việc bệnh nhân đáp ứng điều trị nhưng BNP vẫn tăng, trong trường
hợp đó cần xét nghiệm NT-proBNP để đánh giá điều trị cho bệnh nhân dùng ARNI
1.1.7. IVABRADINE
“1 trong 2 nhóm thuốc dùng sau khi đã phối hợp ACEi/ARB, BB, Spironolacton mà
bệnh nhân vẫn chưa đáp ứng điều tri
Ivabradine được dùng thay thế cho BB (nếu BB bị chống chỉ đinh) hoặc thêm vào nếu
như đã có điều trị cơ bản vs BB mà bệnh nhân vẫn không đáp ứng”
Page | 15
1.1.8. HYDRALAZINE VÀ ISOSORBIDE DINITRATE (H-ISDN)
Dùng H-ISDN khi:
Sau khi dùng các thiết bị, máy móc hỗ trợ không điều trị được ST, BN vẫn mệt vẫn khó
thở thì đây là bước sử dụng thuốc cuối cùng: Hydrazine, isosorbide dinitrate cộng
thêm ; có/ hoặc không có thêm digoxin
- Thay thế ACEI/ ARB khi BN không dung nạp được thuốc ACEI hoặc ARB
(do suy thận nặng, tăng K huyết, hạ huyết áp)
Vd: Người da đen, phụ nữ mang thai có CCĐ ACEI được thì sd thuốc này như thuốc
đầu tay
− Omega-3: giảm
tử vong và nhập viện vì nguyên nhân tim mạch ở BN
− Statin: Không có lợi ở BN ST trung bình-nặng có hoặc không có bệnh mạch
vành
− Thuốc chống loạn nhịp: chỉ có 2 thuốc amiodarone và dofetilide có thể sử
dụng cho BN ST kèm RN
2. ĐIỀU TRỊ SUY TIM TÂM TRƯƠNG
( Không có thuốc điều trị đặc hiệu)
ACEI hoặc NSAIDs Tăng khả năng suy thận Tăng K huyết
ARB
Cyclosporin Lợi Tăng tác dụng hạ huyết áp và Tăng K huyết (LT giữ
tiểu K)
Beta blocker Amiodarone Hạ nhịp tim. Block nhĩ thất, hạ nhịp tim. Hạ huyết áp,
Diltiazem suy tim tiến triển
Verapamil
− CCB (trừ amlodipine và felodipine): 5DHP làm giảm sức co bóp cơ tim, DHP
làm tăng nhịp tim
− Minoxidil
− Thuốc trị đái tháo đường (TZD – pioglitazone => phù; metformin => tăng nguy
cơ nhiễm acid lactic): do người ST đã thiếu O2 mô sẵn nhưng không có CCĐ,
chỉ thận trọng
− Cilostazol: thuốc điều trị bệnh thiếu máu chi có TDP loạn nhịp
GỈAI
− Triệu chứng khó thở mệt mỏi, hạn chế hoạt động thể lực: Triệu chứng điển
hình suy tim
− Siêu âm tim phân suất tống máu 30%: ST tâm thu
− Dày thất trái: Biểu hiện của tái cấu trúc cơ tim
− BN chưa đạt được HA mục tiêu, lúc đầu < 140/90 mmHg => đưa xuống 130-
139/70-79 mmHg
− Nhịp tim 80 l/p: Nhịp tim cao (65-70 l/p là tốt nhất)
− Nhịp thở 24 l /p: Cao (16-20 l/p)
− Độ lọc thận 40mml/p: có biến chứng làm suy giảm chức năng thận ròi
− 3 ngày nay BN tang cân nhanh: biểu hiện của phù
− Nguyên nhân dẫn đến ST: tăng HA (tuổi cao chỉ là yếu tố nguy cơ, hạ Na máu
là 1 biểu hiện của nguyên nhân)
− Dựa vào EF ≤ 40% (30%): ST tâm thu/ ST có phân suất tống máu giảm
− ST bảo tồn >50%; ST bảo tồn giới hạn hay là bảo tồn cải thiện: 41-49%
− Lisinopril: không kiểm soát nhịp tim được, liều mục tiêu (20mg / 1 lần / ngày),
là thuốc ưu tiên trong ST tâm thu, không có bằng chứng so sánh thuốc nào
trong ACEI tốt hơn thuốc nào, là do đáp ứng tuân thủ Lisinopril 1 lần/ ngày dễ
hơn Captopril 3 lần/ ngày.
− Thuốc b- blocker để kiểm soát giảm nhịp: Metoprolol succinate 12.5mg/ 1 lần/
ngày đây là liều khởi đầu
− 3 ngày nay BN tăng cân nhanh: biểu hiện của phù, lựa chọn lợi tiểu quai
Furosemid 40mg/ 1 lần/ 1 ngày, chỉ dùng thêm Spironolacton khi mà BN
không kiểm soát được triệu chứng
SỬ DỤNG THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
I. BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Page | 19
1. ĐỊNH NGHĨA
− Bệnh mạn tính
− Có yếu tố di truyền
− Do sự thiếu hụt insulin tương đối hay tuyệt đối
− Tăng đường huyết, các rối loạn về chuyển hóa đường, đạm, mỡ và khoáng
chất
“Có thể tham khảo thêm tài liệu của ADA, WHO, EASD, AACE”
Các triệu chứng trên thường xảy ra ồ ạt ở bệnh nhân ĐTĐ type 1
3. CHẨN ĐOÁN
− Biểu hiện lâm sàng
− Cận lâm sàng:
o Xét nghiệm chẩn đoán: đường huyết (đường huyết đói, đường huyết
ngẫu nhiên, nghiệm pháp dung nạp glucose), HbA1c
o Xét nghiệm đánh giá và theo dõi (HbA1c, lipid huyết, đạm niệu, …)
3.1. CHẨN ĐOÁN ĐTĐ DỰA VÀO KẾT QUẢ ĐO ĐƯỜNG HUYẾT
(THEO ADA 2021)
− Tiền ĐTĐ (pre-diabetes)
o Rối loạn đường huyết đói (IFG)
▪ ĐH đói ≥100 mg/dL (5,6 mmol/L) và < 126 mg/dL (7 mmol/L)
o Rối loạn dung nạp glucose (IGT):
▪ ĐH trong thử nghiệm dung nạp glucose (OGTT) ≥140 mg/dL
(7,8 mmol/L) và < 200 mg/dL (11 mmol/L)
▪ Rối loạn đường huyết đói (IFG) ĐH đói ≥100 mg/dL (5,6
mmol/L) và < 126 mg/dL (7 mmol/L)
o HbA1c: 5,7 – 6,4%
− ĐTĐ
o ĐH bất kỳ ≥200 mg/dL (11 mmol/L)
Page | 20
o ĐH đói ≥126 mg/dL (7 mmol/L)
o Nghiệm pháp dung nạp glucose ≥200 mg/dL (11mmol/L)
o Cần xét nghiệm 2 lần vào 2 ngày khác nhau.
“Nếu đo HbA1c tương đương 6,5% thì cần kèm thêm các xét nghiệm đường huyết”
− Các trường hợp không nên dùng HbA1c để chẩn đoán ĐTĐ
o Trẻ em và người trẻ tuổi o BN đang dùng các thuốc
(<18 tuổi) có thể làm tăng đường
o BN nghi ngờ ĐTĐ type 1 huyết nhanh (Vd:
o BN có triệu chứng ĐTĐ corticosteroid) → HbA1c
< 2 tháng chưa kịp thay đổi
o BN có nguy cơ ĐTĐ cao o BN tổn thương tụy
đang bị bệnh cấp (VD: o PN có thai
BN cần nhập viện, nhiễm
khuẩn cấp, NMCT)
o Bệnh nhân thiếu máu
− Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả HbA1c
o Liên quan đến Hemoglobin
o Đời sống hồng cầu ngắn
o Các yếu tố khác
− Đối với bệnh nhân từ 45 tuổi trở lên thì nên kiểm tra định kỳ mỗi 1 – 3 năm
− Đối với bệnh nhân tiền đái tháo đường thì kiểm tra mỗi 3 – 6 tháng
“Thuốc ưu tiên điều trị tiền ĐTĐ hiện nay là Metformin liều thấp 500mg sau đó
tăng dần”
“Để phân biệt ĐTĐ type 1 và 2 thường dựa trên xét nghiệm định lượng Insulin/C-
peptid”
Page | 23
o Các phối hợp kháng sinh: Ở Việt Nam thường sử dụng phối hợp
Clindamycin + Ciprofloxacin/ Levofloxacin/ Moxifloxacin
6. ĐIỀU TRỊ
“Khi đã điều trị cần kiểm soát tốt HbA1c, đường huyết đói, đường huyết sau ăn”
7. THUỐC
7.1. INSULIN
NGUỒN GỐC
− Insulin do tế bào b của đảo Langerhans tuỵ tiết ra dưới dạng proinsulin. Sau đó,
proinsulin bị phân giải thành Insulin và C-peptid.
− Insulin bị phân huỷ chủ yếu bởi gan (50%), thận. Do đó, không thể dùng insulin
bằng đường uống.
PHÂN LOẠI
Theo thời gian tác động
Page | 25
− Insulin người tác dụng
nhanh, ngắn khởi phát 30
phút và kéo dài 6 tiếng
− Insulin người tác động
trung bình, trung gian
(NPH Insulin) cho khởi
phát 1 – 2h và kéo dài 8h
− Insulin Analog tác dụng
chậm kéo dài onset 3 – 4h
kéo dài đến 24h
− Insulin hỗn hợp, trộn là
phối hợp giữ 1 Insulin
tác động nhanh/ngắn với
1 Insulin tác động
chậm/trung bình (thường
Insulin người + Insulin
người /Analog + Analog
− Chữ số đầu của Insulin trộn thể hiện lượng Insulin tác động dài (vd: Humalog
70/30 là có 70% NPL)
CHỈ ĐỊNH
− HbA1C > 10 % và/hoặc đường huyết > 300mg/dL hoặc có triệu chứng rõ (Vd:
cetone niệu)
− Người bệnh ĐTĐ đang mắc một bệnh cấp tính khác (nhiễm trùng nặng, nhồi máu
cơ tim, đột quỵ…)
− Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan bị chống chỉ định dùng thuốc hạ đường huyết
uống
− Người bệnh ĐTĐ mang thai hoặc ĐTĐ thai kỳ.
− Các thuốc hạ đường huyết uống không hiệu quả hay dị ứng với các thuốc hạ đường
huyết uống.
Page | 26
− BN ĐTĐ type 2 (thuốc đường uống không hiệu quả, độc tính, suy gan, suy thận,
BN cấp cứu)
→ Hầu hết bệnh nhân ĐTĐ type 1 giảm ngưỡng nhận biết sự hạ đường huyết→ sử
dụng insulin tác dụng dài do mức dao động đường huyết thấp hơn
− Ngoài ra còn khuyến kích bệnh nhân sử dụng bộ cảm biến để kiểm soát đường
huyết
Page | 28
7.2. CÁC THUỐC HẠ ĐƯỜNG HUYẾT NGOÀI INSULIN
“Thuốc có thời gian tác động càng dài thì nguy cơ hạ đường huyết càng cao → thận
trọng đối với bệnh nhân cao tuổi (đặc biệt là người có tiền sử hạ đường huyết),
bệnh nhân suy gan, suy thận”
NHÓM BIGUANIDE
− Hiện tại chỉ còn sử dụng Metformin
Page | 30
− Cơ chế
o Tăng nhạy cảm với insulin ở mô ngoại biên
o Ức chế quá trình tân tạo đường tại gan
o Cải thiện chuyển hoá lipid
− Tác dụng phụ (*Học)
− Nhiễm toan acid lactic → gây mỏi cơ
− Rối loạn tiêu hoá (khó tiêu, tiêu chảy) → uống trong bữa ăn để giảm tdp khó tiêu
→ tăng liều từ từ mỗi 2 tuần nếu vẫn còn tiêu chảy thì đổi thuốc
− Lưu ý (*Học)
o Không gây hạ đường huyết quá mức, không tăng cân
o Không dùng cho bn suy thận nặng (CCĐ: SrCr >=1.4 mg/dL (nữ), SrCr
>=1,5 mg/dL (nam)) và suy tế bào gan nặng.
o ADA 2017: CCĐ khi eGFR < 30ml/phút/1,73m2 da, 30 – 45
ml/phút/1,73m2 da thì giảm ½ liều
o Thận trọng trên các đối tượng: suy tim sung huyết, nghiện rượu, nhiễm toan
chuyển hoá, COPD
o Dùng lâu ngày có thể dẫn đến mất Vit. B12 → cân nhăc bổ sung vit B12
o Dùng một mình hay phối hợp (sulfonylurea, acarbose, insulin), uống trong
hoặc sau khi ăn
NHÓM CHỦ VẬN AMLYLIN (KHÔNG CÓ LƯU HÀNH TẠI VIỆT NAM →
THAM KHẢO SLIDE)
“Thuốc có tác dụng hạ đường huyết tốt, 1 ngày có thể giảm 70mg đường”
− CCĐ: Suy thận nặng (GFR < 30 mL/phút/1,73 m2, suy thận giai đoạn cuối, bn lọc
thận
II. HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN THUỐC ĐIỀU TRỊ ĐTĐ TYPE2
1. THEO GUIDELINE ADA 2021
Page | 33
2. TÌNH HUỐNG LS 2
Một bệnh nhân nam 52 tuổi, mới phát hiện bị ĐTĐ. Đường huyết đói = 168 mg/dL,
đường huyết 2 giờ sau ăn = 347 mg/dL. Bên cạnh chế độ ăn và vận động thể lực,
nhóm thuốc nào là phù hợp trong trường hợp này?
Giải:
3. TÌNH HUỐNG LS 3
Một bệnh nhân nam, 58 tuổi, nghiện rượu mạn tính vừa được chẩn đoán là xơ gan mất
bù. Kết quả xét nghiệm đường huyết = 220 mg/dL, AST = 150 U/l, ALT = 201 U/l.
Hãy lựa chọn thuốc trị ĐTĐ cho bn này và phân tích lý do:
Giải:
− Bệnh nhân nghiện rượu, xơ gan mất bù, tăng transaminase → loại B, C, E
− Tùy vào BN mà cân nhắc chọn A hoặc D
SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU
TRỊ VIÊM PHỔI
I. ĐẠI CƯƠNG VỀ VIÊM PHỔI
− Nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ em
− Xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường nặng hơn ở trẻ em, người già và người mắc
bệnh mạn tính
− Nguyên nhân: vi khuẩn, virus hoặc nấm
− 2 đường xâm nhập của vi khuẩn gây bệnh:
o Hít từ các tiểu phân trong không khí
o Ổ nhiễm trùng khác trong cơ thể
− Khởi phát sớm: xảy ra trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhập viên
− Khởi phát muộn: xảy ra sau 5 ngày kể từ ngày nhập viện
− Nếu bệnh nhân nằm viện trong 3 tháng gần nhất hay trước đó dùng kháng sinh
Nguyên nhân có thể do vi khuẩn đề kháng kháng sinh (MRSA)
V. CHUẨN ĐOÁN
1. CHUẨN ĐOÁN VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG
1.3. QUYẾT ĐỊNH NHẬP VIÊN HAY ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
− Tiêu chuẩn CURB-65 (Hiệp hội lồng ngực Anh)
o Lẫn lộn
o BUN > 20 mg/Dl
o Nhịp thở >= 30 lần/phút
o HA: < 90mmHg ( tâm thu ) HOẶC < 60mmHg ( tâm trương)
o > 65 tuổi
− Nếu >= 2 điểm => điều trị nhập viện
− Thời gian nhận liều KS đầu tiên: dùng ngay KS khi nhập vào ICU
− Thời gian điều trị
o Viêm phổi nhẹ: 7-10 ngày o Staph. Aureus: 3-4 tuần
o Nhiễm VK gram âm: 3-6 o Vk nội bào: 14-21 ngày
tuần (mắc ở bệnh viện) o Áp xe phổi: 4-6 tuần
Lưu ý:
- Enterobacteriaceae tiết
ESBL
→ thiếu máu dẫn đến các vai trò trên bị ảnh hưởng nhiều.
II. DỊCH TỄ
Theo W.H.O. ước tính khoảng 25% dân số toàn cầu bị thiếu máu.
Ở Phase 2 cần Fe. Để biệt hóa ra hồng cầu cần Erythropoietin (EPO) tiết ra ở thận (90%)
theo cơ chế điều hòa ngược quá trình, ngăn “chết theo chu trình” của tế bào tiền thân hồng
cầu. Khi thiếu Oxy trong máu → thiếu oxy mô thận dẫn đến tăng EPO tăng sản xuất và
trưởng thành của hồng cầu.
− Giảm phát triển tinh thần, giảm hoạt động thể chất ở người con.
THIẾU MÁU
Mild Moderate (Trung Severe (nặng)
(nhẹ) bình)
ĐỐI TƯỢNG BÌNH THƯỜNG
₋ 8 – 10 g/dL: thiếu máu vừa, cân nhắc nhu cầu truyền máu (tùy LS: ví dụ như khó thở
khi nghỉ ngơi).
₋ < 7g/dL trong xuất huyết tiêu hóa: cần truyền máu.
Giảm: thiếu máu, suy tủy, thấp khớp cấp, già, mang thai.
Tăng: Thiếu máu tán huyết. chảy máu. Đang điều trị thiếu máu do B12/ acid folic/ Sắt
(đang hồi phục, bổ sung đủ nguyên liệu nên hồng cầu mới được tạo ra nhiều)
8. SCHILLING TEST – ĐÁNH GIÁ HẤP THU B12 (DÙNG B12 ĐÁNH
DẤU)
Đánh giá sự thiếu hụt B12 dẫn đến thiếu máu hồng cầu to do ăn ít hay cơ thể không hấp
thu được. (B12 từ động vật, folic từ thực vật)
Giai đoạn 1: uống B12 phóng xạ Cobalt, kèm tiêm bắp B12 không phóng xạ trước đó 2
giờ. Mục đích việc tiêm là bão hòa tạm thời kho dự trữ B12 trong cơ thể để không gắn
B12 phóng xạ. Nồng độ B12 phóng xạ trong nước tiểu thấp là do kém hấp thu hoặc thiếu
máu ác tính (thiếu yếu tố nội tại – ko vận chuyển đến nơi hấp thu).
Giai đoạn 2: Phân biệt thiếu máu ác tính hoặc kém hấp thu bằng cách thêm yếu tố nội
tại, lặp lại như giai đoạn 1. Nếu nồng độ trong nước tiểu bình thường → thiếu máu ác
tính (thiếu yếu tố nội tại). Nếu nồng độ thấp hơn thì do cơ thể kém hấp thu.
(-) có tiếp tục thêm nhiều lần thuốc thử, xuất hiện ngưng kết màu → (+) gián tiếp.
10. HAPTOGLOBIN
Hồng cầu vỡ ra → biliverdin → bilirubin tự do → đến gan liên hợp và thải ra ngoài. Tán
huyết là lượng bilirubin tự do tăng cao do vượt quá khả năng liên hợp → gây độc.
Haptoglobin gắn với Hb của hồng cầu bị vỡ ở ngoại biên đem về tủy xương ngăn thoái
giáng ngoại biên, giảm bilirubin tự do
1. NHU CẦU FE
ĐỐI TƯỢNG mg/ngày
Sơ sinh (0-4 tháng) 0.5
Thiếu niên nam (adolescent) 1.8
Thiếu niên nữ (adolescent) 2.4
Người lớn (nam) 0.9
Người lớn (nữ, độ tuổi có kinh) 2.0
PN có thai 3-5
PN mãn kinh 0.9
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẤP THU SẮT
TĂNG HẤP THU GIẢM HẤP THU
Dạng Fe 2+ (ferrous) Dạng Fe 3+ (ferric)
Sắt trong động vật Sắt trong thực vật
Môi trường acid Môi trường kiềm
Có yếu tố hòa tan Các yếu tố gây tủa
Thiếu sắt trong cơ thể Thừa sắt
Tăng tổng hợp hồng cầu Giảm tổng hợp hồng cầu
Tăng nhu cầu Fe (do mang thai) Các thuốc thải sắt
Khoảng 10 % sắt được hấp thu từ bữa ăn hằng ngày, sau đó được transferritin vận chuyển
đến tủy xương tạo hồng cầu (75%), dự trữ trong ferritin (10 – 20%), cho các quá trình
khác (5 – 15%).
Lượng sắt trong cơ thể (dự trữ, phân phối) 4 g (2 – 6 g), trong đó:
2/ Giảm nồng độ sắt trong máu nhưng Hb vẫn duy trì đủ trong máu
Triệu chứng chung: da xanh, đau đầu, mệt mỏi, thở nhanh, chuột rút ban đêm
Triệu chứng đặc trưng: hội chứng pica (thèm ăn những thứ bất thường), móng tay lõm
hình muỗng, tổn thương niêm mạc tiêu hóa (viêm miệng, teo gai lưỡi, mất gai lưỡi).
4. ĐIỀU TRỊ
Nguyên nhân thiếu Fe Điều trị
Dinh dưỡng kém: ăn ít thịt, nghiện Chế độ ăn:
rượu Giàu sắt: các loại thịt
Sử dụng và tái sử dụng Fe kém Hạn chế food có vị chát: trà, cà phê
Thiếu sắt dự trữ Bổ sung vit C: Chanh, dâu, cam,…
Hấp thu Fe kém Thuốc: Sắt
Mất máu: Trĩ, giun móc, loét dạ dày, Uống
kinh nguyệt. Tiêm
Mục tiêu điều trị: Hb bình thường sau 2 tháng, lượng sắt dự trữ 3 – 6 tháng. Cải thiện
chất lượng cuộc sống.
DẠNG VIÊN UỐNG
Muối Sulfate (dạng hydrated 20%)
Liều cách ngày hiệu quả hơn nhưng tuân thủ điều trị không đảm bảo bằng liều uống mỗi
ngày. Thời điểm lý tưởng uống thuốc: bụng rỗng (1h trước, 2h sau ăn) bắt đầu từ uống
tối, tăng dần liều đến 3 lần/ ngày sáng, trưa, tối.
Tính toán lượng sắt bổ sung: 0,25 g Hb/dL máu/ngày là tốc độ tối đa tổng hợp Hb
Sắt hấp thu chỉ 10% lượng bổ sung, 20% nếu thiếu máu thiếu sắt
TDP trên hệ tiêu hóa: vị kim loại, kích ứng dạ dày, buồn nôn, nôn, táo bón, phân đen
Sử dụng: - Hấp thu kém - Cần lượng sắt lớn - Không dung nạp
− Shock phản vệ: < 1%: Thường xảy ra với dạng dextran > gluconate, sucrose
− Các phản ứng muộn: sốt, mề đay, đau khớp xảy ra sau 24-48h (Fe dextran), kéo
dài 3-7 ngày - Các tác dụng phụ khác: đau ngực, đau đầu, hạ huyết áp, buồn nôn,
nôn, chuột rút, tiêu chảy