Professional Documents
Culture Documents
- Tim: phì đại thất trái, suy tim, bệnh mạch vành.
6. Điều trị:
JNC VII – Các chỉ định bắt buộc cho từng loại thuốc.
Độ II: Có bệnh tim gây giới hạn nhẹ hoạt động thể lực. Thoải mái khi nghỉ ngơi. Hoạt
động thể lực thông thường gây mệt, hồi hộp, khó thở hay đau ngực.
Độ III: Có bệnh tim gây giới hạn đáng kể hoạt động thể lực. Thoải mái khi nghỉ ngơi.
Hoạt động thể lực dưới mức thông thường gây mệt, hồi hộp, khó thở hay đau ngực.
Độ IV: Có bệnh tim gây triệu chứng với bất kỳ hoạt động thể lực nào, thậm chí ngay cả
khi đang nghỉ ngơi. Triệu chứng nặng hơn khi hoạt động.
Suy tim là một quá trình liên tục gồm 4 giai đoạn:
Giai đoạn A:
Bệnh tim cấu trúc (NMCT cũ, bệnh van tim). Bất thường chức năng tâm thu thất
trái.
Không triệu chứng suy tim.
Giai đoạn C:
Triệu chứng của suy tim trơ mặc dù đã điều trị nội khoa tối đa.
5. Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim theo Framingham
Chẩn đoán suy tim khi có ít nhất 2 tiêu chuẩn chính hoặc 1 tiêu chuẩn chính + 2 tiêu
chuẩn phụ.
Tiêu chuẩn phụ chỉ được chấp nhận khi không bị quy cho các bệnh lý khác (tăng áp
phổi, bệnh phổi mạn tính, xơ gan, báng bụng, hội chứng thận hư).
6. Trình bày sử dụng thuốc Digitalis (Digoxin) và ức chế men chuyển trong điều trị
suy tim
DIGITALIS (DIGOXIN)
Thuốc làm tăng sức co bóp cơ tim thông qua ức chế men Na-K ATPase ở tế bào, hậu
quả làm tăng lượng natri trong tế bào, sự tăng natri kéo theo canxi vào, tăng canxi nội bào
sẽ tác động lên các protein co bóp làm tăng co sợi cơ tim. Digoxin có thể sử dụng đường
tĩnh mạch và đường uống.
Thuốc được chỉ định trong hai trường hợp: suy tim tâm thu với rung nhĩ đáp ứng thất
nhanh và suy tim tâm thu có nhịp xoang. Thuốc làm giảm được triệu chứng và số lần
nhập viện nhưng không giảm được tỉ lệ tử vong.
Nghiên cửu DIG (Digitalis Investigation Group) năm 1997 thực hiện ở hơn 6.800
bệnh nhân có ST và nhịp xoang theo dõi 37 tháng. Nhóm sử dụng lợi tiểu, ức chế men
chuyển và digoxin cải thiện được triệu chứng lâm sàng và tỉ lệ nhập viện do suy tim so
với nhóm điều trị lợi tiểu, ƯCMC và giả dược.
Liều dùng
Thường không cần liều nạp ở bệnh nhân suy tìm mạn tính, liều dùng thường 0,25 -
3,75 mg/ngày ở người có chức năng thận bình thường, ở người lớn tuổi có thể dùng liều
thấp hơn. Nên đánh giá chức năng thận và kali khi dùng digoxin. Trong suy thận, giảm
liều digoxin.
Liều thuốc được điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng được dựa vào đáp ứng tần số thất
trong rung nhĩ, với chỉ định suy tim nhịp xoang, đánh giá sự cải thiện gắng sức lâm sàng
và chỉnh liều dựa vào nồng độ digoxin.
Các thuốc ứng chế men chuyển trong điều trị suy tim
Chẩn đoán suy thận cấp gồm chẩn doán xác định, chẩn đón nguyên nhân và chẩn đoán
biến chứng.
- Ly giải cơ vân.
Xơ gan cổ trướng.
Creatinin máu > 1,5 mg/dl. Cặn lắng nước tiểu sạch, FENa <1%.
Không có nguyên nhân khác gây suy thận.
Bệnh nhân không bị mất nước, không bị choáng, không dùng thuốc độc
thận.
Không cải thiện chức năng thận ít nhất 4 – 5 ngày sau khi ngưng lợi tiểu và
truyền tĩnh mạch 40 gam Albumin.
Tử vong gần như chắc chắn nếu là hội chứng gan thận thật sự. Nguyên nhân do
suy gan, nhiễm trùng, xuất huyết, suy tuần hoàn.
5 Suy thận mạn giai đoạn cuối < 15 < 15 hoặc phải chạy thận nhân tạo
3. Phân loại nguyên nhân bệnh thận mạn theo KDOQI 2002
Bệnh thận không do đái tháo Bệnh cầu thận (do hậu nhiễm, bệnh tự miễn, thuốc,
đường ung thư, nguyên phát)
THA: vừa là nguyên nhân, vừa là biến chứng của bệnh thận mạn. THA làm tăng
nguy cơ bệnh lý tim mạch trên bệnh nhân bệnh thận mạn.
Thiếu máu mạn: theo WHO, thiếu máu khi Hb < 13g/L ở nam và <12g/L ở nữ.
Tình trạng suy dinh dưỡng.
Rối loạn chuyển hóa calcium và phospho: giảm calcium, tăng phospho, tăng PTH
huyết thanh gây cường tuyến phó giáp thứ nhất, giảm vitamin D, tổn thương xương.
Bệnh lý thần kinh: ngoại biên, trung ương, thần kinh vận động, cảm giác, hệ thần
kinh thực vật.
Biến chứng tim mạch.
5. Chiến lược điều trị bệnh thận mạn
Giai Mô tả ĐLCT Việc cần làm
đoạn (ml/ph/1,73
m2 da)
1 Tổn thương thận với chức > 90 Chẩn đoán và điều trị bệnh
năng thận bình thường hoặc căn nguyên.
tăng ĐLCT Giảm yếu tố nguy cơ gây suy
thận cấp.
Làm chậm tiến triển bệnh
thận.
Điều trị các yếu tố nguy cơ
tim mạch.
2 Giảm nhẹ ĐLCT 60 - 89 Ước đoán tiến triển của bệnh
thận.
3 ĐLCT giảm mức độ trung 30 - 59 Đánh giá và điều trị các biến
bình chứng.
4 ĐLCT giảm nặng 15 - 29 Chuẩn bị cho điều trị thay thế
thận.
5 Suy thận < 15 Điều trị thay thế thận (nến có
hội chứng ure máu cao)
(*) Giai đoạn sau vẫn tiếp tục làm công việc của giai đoạn trước.
6. Tiêu chuẩn để điều trị thay thế thận định kỳ
Trừ phi bệnh nhân từ chối, mọi bệnh nhân được chứng minh là đã suy thận mạn giai
đoạn cuối, với lâm sàng của hội chứng ure huyết cao (thường xảy ra khi độ thanh thải
creatinin < 10 ml/phút, hoặc sớm hơn trên bệnh nhân ĐTĐ) đều có chỉ định chạy thận
nhân tạo.
Hội chứng ure huyết cao bao gồm:
- Cơ năng: buồn nôn, nôn, chán ăn, mệt mỏi, cảm giác yếu, lạnh, thay đổi tâm thần,
thường là lú lẫn hoặc hôn mê.
- Thực thể:
Da vàng tái.
Hơi thở có mùi amoniac hoặc mùi giống nước tiểu.
Tiếng cọ màng ngoài tim có thể kèm tràn dịch màng ngoài tim.
Bàn chân rơi hoặc cổ tay rơi.
Hoặc ở các giai đoạn sớm hơn của suy thận khi bệnh nhân có những chỉ định cấp cứu
đe dọa tính mạn như:
- Tăng kali máu không đáp ứng với điều trị nội khoa.
- Toan chuyển hóa.
- Quá tải thể tích không đáp ứng với điều trị lợi tiểu.
Tóm lại, ngoại trừ nhiễm trùng tiểu không triệu chứng, ta có thể chẩn đoán nhiễm
trùng tiểu khi có ≥ 2/3 tiêu chuẩn sau:
Triệu chứng lâm sàng: tiểu buốt gắt, tiểu lắt nhắt, tiểu gấp hoặc đau hông lưng,
sốt, ớn lạnh.
Tiểu bạch cầu (tiểu mủ): que nhúng leucocyte esterase/nước tiểu dương tính, hoặc
soi tươi nước tiểu đếm được hơn 5 BC/quang trường 40 hoặc 10 BC/mm3.
Tiểu vi khuẩn: que nhúng nước tiểu nitrit dương tính, hoặc nhuộm gram nước tiểu
soi tươi trên quang trường kính dầu dương tính hoặc cấy nước tiểu kháng sinh đồ
dương tính.
1. Lâm sàng
((Liều thuốc:
Liều PPI sử dụng trong các phác đồ tiệt trừ:
- Omeprazole 20 mg
- Rabeprazole 20 mg
- Lansoprazole 30 mg
- Pantoprazole 40 mg
- Esomeprazole 20 hoặc 40 mg
Tất cả đều dùng 2 lần/ngày.
Liều kháng sinh sử dụng trong các phác đồ tiệt trừ:
- Amoxicilline 1000mg x 2 lần/ngày ( x 3 lần/ngày khi dùng trong phác
đồ lai ghép)
- Tetracycline 500 mg x 4 lần/ngày.
- Bismuth 524 mg x 4 lần/ngày
- Metronidazole 250 mg x 4 lần/ngày
- Clarithromycine 500 mg x 2 lần/ngày
- Tinidazole 500 mg x 2 lần/ngày
- Levofloxacine 250 mg x 2 lần/ngày))
Những tiêu chuẩn này cũng tương quan với mức độ bệnh và tiên lượng tử vong.
Những bệnh nhân nôn máu đỏ tươi hoặc tiêu phân máu bầm chắc chắn cần truyền máu,
dễ chảy máu tái phát cần phẩu thuật, và có khả năng tử vong. Tiên lượng tử vong khoảng
5% ở những bệnh nhân dịch dạ dày không có máu và tiêu phân đen; khoảng 8% ở những
bệnh nhân có dịch dạ dày màu nâu và tiêu phân đen; khoảng 12% khi rút dịch dạ dày ra
máu đỏ tươi và tiêu phân đen; khoảng 18% khi ra máu đỏ tươi và tiêu phân máu bầm;
khảng 29% khi rút dịch dạ dày ra máu đỏ tươi và tiêu phân máu đỏ hoặc máu bầm.
Những biều hiện khác gợi ý xuất huyết nặng gồm hạ huyết áp ngay lúc nhập viện,
cần truyền hơn 6 đơn vị máu trong 24h để duy trì huyết áp, chảy máu trong khi đang nằm
viện vì bệnh khác, tiền sử bệnh gan có XHTH trước đó, và sử dụng thuốc kháng viêm
không Steroid hoặc thuốc kháng đông.
Cần lưu ý
2. Phân độ XHTH
Lượng máu mất < 1 lít (# 10%) 1-2 lít (#20-30%) ≥ 2lít (>35%)
HA tâm thu Bình thường Giới hạn dưới bt Hạ áp
3. Tiêu chuẩn Rockall đánh giá nguy cơ xuất huyết tái phát và tử vong trong XHTH
trên
HATT≥100)
Thành lập đường truyền tĩnh mạch, truyền dung dịch đẳng trương như NaCl 0, 9%,
Glucose 5%. Không dùng dung dịch ưu trương như Glucose 10%, 20%, 30% vì sẽ làm
tăng độ quánh của máu, làm tốc độ tuần hoàn chậm lại dễ dẫn đến toan máu, sốc dễ xảy
ra hơn.
Cho bệnh nhân nằm đầu thấp, nơi yên tĩnh thoáng, nếu nặng cho thở oxy 5 l/phút.
Làm các xét nghiệm cơ bản cần thiết. Phân loại mức độ XHTH
Nếu bệnh nhân ở mức độ nhẹ, sau khi đã thành lập đường truyền dịch tiến hành sang
bước hai gồm theo dõi, chẩn đoán nguyên nhân và điều trị nguyên nhân đó.
Nếu bệnh nhân XHTH mức độ trung bình, đánh giá mức độ máu đã mắt tính theo
trọng lượng cơ thể của mỗi bệnh nhân 70 - 75 ml máu/kg để hồi phục lại thể tích tuần
hoàn tương ứng bằng các loại dịch đẳng trương. Nên ưu tiên dịch NaC] 9% trước vì khả
năng giữ huyết áp, mạch và bán hủy chậm hơn dịch Glucose 5%. Nếu mạch, huyết áp ổn
định thì chuyển sang giai đoạn chẩn đoán và xử trí nguyên nhân.
Bệnh nhân XHYH mức độ nặng, cần trả lại thể tích khối lượng tuần hoàn bằng dịch
và máu với tỉ lệ 1/3 là máu và 2/3 là dịch đẳng trương. Truyền đến khi mạch, huyết áp ổn
định, không còn sốc, hết dấu thiếu oxy não, cận lâm sàng Hct ≥ 20% và hồng cầu ≥ 2
triệu/mm3 (với người có bệnh lý tim mạch và lớn tuổi nên nâng lên Hct ≥25%, hồng cầu
≥ 2,5 triệu/mm3).
Lựa chọn các loại dịch phụ thuộc vào nơi khuếch tán, khả năng hồi phục thể tích máu
và thời gian phân hủy của dịch đó
Khả năng bồi hoàn của máu, huyết tương và albumin tốt hơn. Còn Natri clorua 0,9%
và Lactat Ringer chỉ hồi phục được 1⁄4. Glucose 5% hồi phục được 1/10. Nhưng không
có nghĩa là chỉ truyền những loại dịch có khả năng bồi hoàn 100% mà vẫn phải theo tỉ lệ
cân đối bồi hoàn giữa dịch và máu và các sản phẩm của máu.
Chú ý, khi có tình trạng sốc xảy ra, không nên dùng thuốc vận mạch để nâng huyết
áp vì lúc này cơ thể đã tiết ra catecholamin tối đa. Đây là sốc do giảm thể tích tuần hoàn
vì vậy phải trả lại thể tích tuần hoàn đúng và đủ. Ở bệnh nhân lớn tuổi nên đề phòng dấu
thiếu máu cơ tim và thiếu máu não sẽ nặng lên.
Điểm: 1 2 3
Bệnh não gan Không Độ 1 - 2 Độ 3 – 4
Báng bụng Không Nhẹ Trung bình/nhiều
Bilirubin máu < 2 mg/dL 2-3 >3
Albumin máu > 3,5 g/dL 2,8 – 3,5 < 2,8
PT – Thời gian < 4 giây 4-6 >6
Prothrombin kéo dài
Hoặc INR < 1,7 1,7 – 2,3 > 2,3
Nếu xơ gan ứ mật Bili < 4 4 - 10 > 10
Chẩn đoán phân biệt với viêm phúc mạc nhiễm khuẩn thứ phát:
Bạch cầu đa nhân trung tính ≥ 250/mm3.
Cấy nhiều loại vi khuẩn.
Protein > 1 g/dL.
Glucose < 50 mg/dL.
LDH dịch báng > LDH huyết thanh.
Hội chứng gan thận
Là tình trạng suy chức năng thận xảy ra ở bệnh nhân bị xơ gan tiến triển.
có 2 kiểu hội chứng gan thận:
Trong hội chứng gan thận type 1, suy thận tiến triển nhanh, hầu hết các bệnh
nhân tử vong trong vòng 2 – 3 tuần sau đợt suy thận.
Trong hội chứng gan thận type 2, tình trạng suy thận trung bình kéo dài nhiều
tháng đi kèm với tình trạng báng bụng khó chữa.
Bệnh não gan
- Là biến chứng gặp trong bệnh gan cấp tính và bệnh gan mạn.
- Tình trạng phù não trong suy gan cấp có thể gây thoát vị não và gây tử vong.
- Trong xơ gan mất bù, bệnh não gan mạn là vấn đề lâm sàng chính tác động đến
chất lượng sống của bệnh nhân.
Ung thư gan: xơ gan ung thư hóa
Báng bụng khó chữa
- Báng bụng khó chữa là biến chứng chính trong xơ gan, chiếm 50% trong vòng 10
năm sau chẩn đoán.
- Sự xuất hiện của báng bụng là dấu hiệu quan trọng trong diễn tiến tự nhiên của xơ
gan
- Thời gian sống trung vị 2 năm giảm từ 90% ở bệnh nhân xơ gan còn bù còn 50% ở
bệnh nhân xơ gan báng bụng.
- Báng bụng ở bệnh nhân xơ gan là dấu hiệu chỉ định cần quan tâm đến nhu cầu
ghép gan.
4. Điều trị báng bụng
Báng bụng khi lượng dịch tích tụ trong khoang màng bụng hơn 25 mL. Biểu
hiện lâm sàng của báng bụng trong xơ gan có thể rất đa dạng, từ báng bụng lượng
rất ít, chỉ có thể phát hiện nhờ các xét nghiệm hình ảnh đến bụng chướng to, gõ
đục. Chọc dò nên thực hiện để chẩn đoán (đối với những trường hợp báng bụng
mới, nghi ngờ báng bụng ác tính hoặc viêm phúc mạc nhiễm khuẩn nguyên phát)
hoặc chọc dò như là một phương thức điều trị khi bụng báng căng khiến người
bệnh khó chịu hoặc ảnh hưởng đến hô hấp. Khuynh độ albumin trong huyết thanh
và dịch màng bụng (SAAG) > I,1 g/dL cho biết tăng áp cửa (độ đặc hiệu 97%).
Biến chứng có thê gặp khi chọc dịch báng gồm xuất huyết và thủng ruột.
Điều trị báng bụng nhằm mục đích: Giảm lượng dịch trong ổ bụng. Giảm phù
chân. Phòng ngừa tái tích tụ sau điều trị.
Thuốc lợi tiểu
Điều trị lợi tiểu được bắt đầu cùng với hạn chế muối. Mục đích của điều trị lợi
tiểu là giảm cân nặng mỗi ngày không quá 1 kg đối với những bệnh nhân báng
bụng có phù chân và khoảng 0,5 kg đối với những người báng bụng không phù
chân cho đến khi kiểm soát được báng bụng. Không nên sử dụng lợi tiểu cho
những bệnh nhân có Creatinine máu tăng.
Giảm cân 300-500g/ngày: báng bụng, không phù chân.
Giảm 800-1.000g/ngày: vừa báng bụng vừa phù chân.
Na niệu >30 mEdq/L: spironolactone.
Na niệu 10-30 mEq/L: phối hợp hai thuốc lợi tiểu.
Na niệu <10 mEq/L: sử dụng hai thuốc lợi tiểu và chọc tháo dịch báng.
Spironolactone (kháng aldosterone)
Uống một lần mỗi ngày, là thuốc lợi tiểu được chọn. spironolactone hiệu quả
hơn furosemide đơn thuần trong điều trị báng bụng do xơ gan. Amilorde (5- 10 mg
uống/ngày) hoặc triamterene (lợi tiểu giữ kali) là những thuốc thay thế đối với
bệnh nhân bị nữ hóa tuyến vú và đau.
Lợi tiểu quai
Furosemide 20-40 mg tăng dần đến liều tối đa 160 mg/ngày hoặc bắt đầu 40
mg/ngày phối hợp với spironolactone theo tỉ lệ spirolactone/furosemide = 100:40.
Bumetanide 0,5 đến 2 mg uống mỗi ngày với spironolactone.
Sử dụng thuốc
Bệnh nhân bị báng bụng độ hai lần đầu, nên sử dụng spironolactone đơn thuần,
bắt đầu 100 mg/ngày và tăng liều dần mỗi lần 100 mg đến tối đa 400 mg/ngày nếu
không đáp ứng. Nếu không đáp ứng với spironolactone, nghĩa là giảm cân ít hơn 2
kg/tuần, hoặc ở bệnh nhân bị tăng kali máu, thêm furosemide 40 mg/ngày, tăng
dần mỗi lần 40 mg đến tối đa 160 mg/ngày.
Bệnh nhân bị báng bụng tái phát nên được điều trị phối hợp spironolactone với
furosemide, liều tăng dẫn tùy theo đáp ứng.
Nên theo dõi sát các dấu hiệu mất nước, rối loạn điện giải, bệnh não gan, vọp
bẻ và suy thận. Các thuốc kháng viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng lợi
niệu và tăng nguy cơ suy thận. Những biến chứng thường gặp của sử dụng thuốc
lợi tiểu là tổn thương thận do giảm thể tích nội mạch (25%), hạ natri máu (28%) và
bệnh não gan (26%). hạ HA tư thế, co thắt cơ, vú to và đau (thường gặp với
spironolactone).
Chọc tháo
Chọc tháo dịch báng là biện pháp điều trị báng bụng hiệu quả và ít tốn kém.
Những bệnh nhân báng bụng lượng nhiều và ảnh hưởng hô hấp, báng bụng khó
chữa với thuốc lợi tiểu hoặc không dung nạp được tác dụng phụ của thuốc lợi tiểu,
chọc tháo dịch báng lượng lớn (>5 lít) có hiệu quả. Có thể lặp lại cho đến khi giải
quyết lượng lớn dịch báng, giảm thời gian nằm viện. Nên tiếp tục dùng thuốc lợi
tiểu để tránh báng bụng tái phát.
Biến chứng của chọc tháo dịch lượng lớn gồm rối loạn chức năng tuần hoàn
sau chọc tháo, rối loạn chức năng thận, chảy máu, dò, trụy mạch, bệnh não gan.
Đồng thời với chọc tháo dịch báng lượng lớn (>5 lít), truyền albumin tĩnh
mạch với liều 6-8 g cho mỗi lít dịch báng được loại bỏ trong vòng 6 giờ chọc tháo
để bảo vệ thể tích nội mạch và phòng ngừa rối loạn chức năng tuần hoàn sau chọc
tháo, để giảm biến chứng đến mức tối thiểu, nhất là trong bệnh cảnh suy thận hoặc
không phù chân, mặc dù hiệu quả của biện pháp này vẫn còn tranh cãi. Truyền
huyết tương tổng hợp kém hiệu quả và không làm tăng thời gian sống còn thêm.
3 14,5%
4 40%
5 57%
2. Nguyên nhân
5. Phân nhóm bệnh nhân dựa trên các kết hợp đánh giá
Tiêu chuẩn chính: Ho và đàm tăng, tăng đàm mủ, khó thở tăng.
Tiêu chuẩn phụ: thở khò khè, đau họng, ho và các triệu chứng của cảm lạnh thông
thường như nghẹt hoặc chảy nước mũi.
Yếu tố có thể làm thay đổi ngưỡng xuất hiện đợt cấp COPD
Các yếu tố bên trong:
- Suy chức năng phổi.
- Đang hút thuốc.
- Phản ứng quá mức của phế quản.
- Tăng tiết dịch nhầy kéo dài.
- Suy giảm các cơ chế bảo vệ.
- Các yếu tố không đặc hiệu: lớn tuổi, các bệnh khác kèm theo.
Các yếu tố bên ngoài:
- Loại vi khuẩn.
- Nhiệt độ môi trường thấp hơn.
- Ô nhiễm không khí.
- Trị liệu COPD ổn định và đợt cấp COPD.
7. Sử dụng thuốc dãn phế quản, corticoid, kháng sinh trong điều trị đợt cấp COPD
Thuốc kích thích β2 và kháng anticholinergic là thuốc dãn phế quản được sử dụng
thường nhất do tác dụng mạnh và ít tác dụng phụ nhất và có sẵn nhiều dạng sử dụng rất
tiện lợi.
Ipratropium tác dụng chậm nhưng có tác dụng hiệp đồng với kích thích B2. Phối hợp
fenoterol + ipratropium hay salbutamol + ipratropium là thuốc dạng phun khí dung được
sử dụng nhiều nhất.
Trong nhóm bệnh nhân nội trú, dạng phun khí dung có lẽ thích hợp cho những bệnh
nhân nặng vì dễ sử dụng qua một máy phun khí dung cá nhân không cần gắng sức và
đúng động tác bóp - hít như dạng MDI.
Xanthin
Do tác dụng yếu và nhiều tác dụng phụ trên hệ tim mạch, liều điều trị và độc gần
nhau nên trở thành thuốc thứ yếu sau nhóm kích thích: beta 2, nhưng là thuốc bổ sung
chủ yếu nếu một mình beta 2 không đủ gây dãn phế quản hiệu quả. Cần chú ý quá liều.
Nồng độ máu 8 - 12 mg/L là thích hợp cho đa số bệnh nhân. Một số bệnh nhân có thể
dung nạp liều cao hơn (18 - 20 mg/L).
CORTICOID
Theo hướng dẫn của GOLD, corticoid toàn thân có lợi ích trong đợt kịch phát COPD
như rút ngắn thời gian hồi phục, cải thiện chức năng phôi và giảm Oxy máu, giảm tái
phát sớm, thất bại điều trị và giảm thời gian nằrn viện.
Chỉ định: đợt cấp nặng hay bệnh nhân đã dùng corticoid duy trì.
Đợt cấp nhẹ. Kháng sinh uống được sử dụng hiệu quả như clarithromycine,
azithromycine, cefuroxime, cefdinir, cefpodoxime, ampicilline/sulbactame,
amoxicilline/clavulamc acid, quinolone hô hấp (levofloxacine, moxifloxacine).
Đợt cấp trung bình. Kháng sinh tiêm cho bệnh nhân nằm viện: ampicilline/
sulbactam, amoxicilline/clavulanic acid, ceftriaxone, ceftazidime, quinolone hô hấp
(levofloxacine, moxIfloxacine).
- Xảy ra ở bệnh nhân người lớn, trẻ tuổi. Cơn thường xuất hiện nửa đêm.
- Bệnh nhân có tiền triệu như ho khan, chảy nước mắt nước mũi.
- Sau đó xuất hiện cơn khó thở. Bệnh nhân ngồi chồm ra trước, tì tay vào thành giường
thở. Lúc đầu khó thở thì thở ra, nhịp thở chưa tăng nhiều. Tiếng thở có thể ồn ào đến
thầy thuốc cũng có thể nghe được không cần đén ống nghe.
- Da niêm bệnh nhân xanh, vã mồ hôi.
- Khám phổi ghi nhận gõ vang, rung thanh còn bình thừng hay giảm nhẹ. Ran rít, ran
ngáy khắp 2 phế trường.
- Nhịp tim nhanh, huyết áp có thể bình thường hoặc tăng nhẹ.
- Tri giác bệnh nhân còn tỉnh táo.
- Cơn khó thở có thể tự dịu lại. Trước khi xuống cơn người bệnh ho, khạc đàm nhiều
bọt, lợn cợn như thể chai, trong và quánh sau đó đàm loãng dần và dễ thở hơn. Bệnh
nhân có thể ngủ lại được.
2. Cận lâm sàng
1. Chụp x-quang tim phổi: tìm những nguyên nhân tán trợ cơn hen như viêm phổi, lao
phổi, tràn dịch, tràn khí màng phổi.
2. Công thức máu: bạch cầu tăng nhẹ.
3. Đàm: màu xanh khi có nhiều tế bào ái toan.
4. Ion đồ: chú ý giảm Kali
5. Khí máu động mạch.
6. ECG: nhịp nhanh, sự thay đổi đoạn ST, sóng T không đặc hiểu.
7. FEV1 đánh giá sự co thắt phế quản trước điều trị:
Đánh giá mức độ nặng nhẹ của HPQ trước điều trị
Đánh giá sự đáp ứng của cây phế quản đối với thuốc dãn phế quản: đo FEV1 lần
đầu, sau đó thử thuốc dãn phế quản salbutamol 200µg, đợi 15 phút thử lại FEV1
lần 2. Nếu giá trị FEV1 lần 2 cao hơn lần đầu 15% hay 200ml thì test dãn phế
quản (+). Giúp chẩn đoán phân biệt hen và COPD.
Test thử thách cây phế quản với hóa chất metacholine để xác định tính “tăng đáp
ứng của cây phế quản”. Đo FEV1 lần đầu, phun khí dung metacholine với nồng
độ từ thấp đén cao cứ sao mỗi nồng độ khí dung thử thách tính tăng đáp ứng của
cây phế quản, bệnh nhân được đo lại FEV1 cho đến khi nào FEV1 đo lần sau
chót giảm 20% so với FEV1 ban đầu thì được xem là cây phế quản được thử
thách ở mức metacholine bằng tổng liều vừa sử dụng. Áp dụng trong tầm soát
các trường hợp HPQ không điển hình.
Test thử thách cây phế quản bằng nghiệm pháp gắng sức nhằm xác định tính
“tăng đáp ứng của cây phế quản” trong khi có gắng sức. Cách làm tương tự
nhưng thay metacholamine bằng gắng sức đạp xe có trở lực. Mục đích tầm soát
hen do tăng hoạt động thể lực.
8. Test tìm dị ứng nguyên: test lẫy da được thực hiện với các dị ứng nguyên đường hô
hấp hơn, test cho kết quả dương tính đối với hen dạng dị ứng, âm tính đối với hen nội
sinh.
BÀI 15. TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI
2. Lâm sàng:
Bệnh sử < 7 ngày, với các triệu chứng sau:
- Sốt.
- Hội chứng màng não: nhức đầu, ói mửa, táo bón.
- Dấu màng não: cổ cứng, có dấu Kernig, Brudzinski.
- Rối loạn tri giác.
- Đối với trẻ em, có thêm các dấu hiệu: bỏ bú, thóp phồng, co giật.
- Chú ý các dấu hiệu như phát ban ngoài da gợi ý tác nhân gây bệnh.
Các trường hợp nên thực hiện CT scan hoặc MRI sọ não trước khi chọc dò dịch não
tủy:
Có dấu thần kinh khu trú: Nếu không có dấu thần kinh khu trú thì đừng trì hoãn
việc chọc dò dịch não tủy để thực hiện các chẩn đoán hình ảnh vùng đầu vì sẽ làm
chậm điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm.
Tiền sử đã từng có bệnh của hệ thần kinh trung ương.
Phù gai thị.
Trường hợp bệnh nhân có bệnh lý suy giảm miễn dịch thì nên thăm khám cẩn thận
để quyết định thực hiện chọc dò dịch não tủy trước hay là thực hiện các chẩn đoán
hình ảnh thần kinh trước.
- Các xét nghiệm hỗ trợ tìm ổ nhiễm trùng: XQ ngực, siêu âm bụng – niệu,
TPTNT, cấy máu, sinh hóa máu,..
BÀI 25. VIÊM KHỚP GÚT
Chẩn đoán:
Đo mật độ xương (BMD) bằng phương pháp DEXA ở hai vị trí cột sống thắt lưng
và cổ xương đùi bên không thuận.
a. Huyết đồ
Chẩn đoán sơ bộ CML có thể dựa vào kết quả số lượng bạch cầu và phết máu ngoại
biên.
- Bạch cầu tăng trong khoảng từ 20 x 109/L đến hơn 500 x 109/L.
- Hiện diện tất cả các giai đoạn của quá trình biệt hóa bạch cầu hạt từ nguyên tủy
bào đến bạch cầu đa nhân trung tính. Không có “khoảng trống bạch cầu”.
- Bạch cầu đa nhân ưa kiềm tăng về số lượng, nhưng tỷ lệ không quá 10 – 15%
trong giai đoạn mạn.
- Tiểu cầu tăng trong 50% trường hợp. Tiểu cầu giảm lúc chẩn đoán là dấu hiệu
của giai đoạn tiến triển.
- Thiếu máu nhẹ và vừa, thường là thiếu máu đẳng sắc, đẳng bào.
- Hồng cầu lưới phần nhiều là bình thường.
b. Tủy đồ
- Tủy xương rất giàu tế bào, ưu thế là các giai đoạn của bạch cầu hạt. Hình thái tế
bào trong các giai đoạn bình thường. Tỷ lệ blast thường không vượt quá 5%.
Tăng dòng bạch cầu ưa acid và ưa kiềm.
- Mẫu tiểu cầu gia tăng điển hình trên tủy hút và thỉnh thoảng tạo thành từng đám
mẫu tiểu cầu. So với mẫu tiểu cầu bình thường, mẫu tiểu cầu trong CML nhỏ
hơn và có thể gặp mẫu tiểu cầu rất nhỏ trong một số trường hợp.
- Số lượng tế bào đầu dòng của dòng hồng cầu có thể tăng, bình thường hoặc
giảm.
- Xơ hóa tủy type III có thể gặp trong gần một nửa số bệnh nhân lúc chẩn đoán.
c. Những xét nghiệm di truyền học phân tử:
- Nhiễm sắc thể đồ.
- Kỹ thuật lai tại chỗ phát quỳnh quang.
- Những phương pháp phân tử khác.
d. Các xét nghiệm khác