Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
phải thận đa năng, ứ nước bể thận, u thận làm tiết rénin, hẹp động
mạch thận...
- Nội tiết:
+ Bệnh vỏ tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, hội chứng
Corn, u sản xuất quá thừa các Corticosteroid khác, sai lạc trong sinh
tổng hợp Corticosteroid.
+ Bệnh tủy thượng thận, u tủy thượng thận.
- Bệnh tim mạch: Hẹp eo động mạch chủ, viêm hẹp động mạch
chủ bụng cho xuất phát động mạch thận, hở van động mạch chủ.
- Thuốc: Các Hormone ngừa thai, cam thảo, carbenoxolone,
A.C.T.H.Corticoides, Cyclosporine, các chất gây chán ăn, các IMAO,
chất chống trầm cảm vòng.
- Nhiễm độc thai nghén.
- Các nguyên nhân khác: Cường giáp, Beri-beri, Paget xương, đa
hồng cầu, hội chứng carcinoid, toan hô hấp, tăng áp sọ não...
IV. CƠ CHẾ SINH BỆNH:
1. Tăng HA nguyên phát: THA động mạch thường kèm theo
những biến đổi về sinh lý bệnh liên quan đến hệ thần kinh giao cảm,
thận, renin-angiotensin và các cơ chế huyết động, dịch thể khác.
1.1. Biến đổi về huyết đông.
1.2. Biến đổi về thần kinh.
1.3. Biến đổi về dịch thể.
2. Tăng HA thứ phát: Cơ chế tùy vào nguyên nhân gây bệnh
V. TRIỆU CHỨNG:
1. Cơ năng: Đa số bệnh nhân (BN) THA không có triệu chứng gì
cho đến khi phát hiện bệnh. Thường gặp đau đầu vùng chẩm. Các
triệu chứng khác có thể gặp là xoàng, hồi hộp, mệt, khó thở, mờ
mắt... không đặc hiệu. Một số triệu chứng khác của THA tùy vào
nguyên nhân THA hoặc biến chứng THA.
2. Thực thể:
- Đo huyết áp: Là động tác quan trọng, cần bảo đảm một số quy
định.
- Băng cuốn tay phải phủ được 2/3 chiều dài cánh tay, bờ dưới
băng quấn trên khuỷu tay 2cm. Nếu dùng máy đo thủy ngân lò xo
phải điều chỉnh 6 tháng/1 lần.
- Khi đo cần bắt mạch trước. Nên bơm đến khoảng 30mmHg
trên mức áp lực đã làm mất mạch (thường trên 200mmHg) xả xẹp
nhanh ghi áp lực khi mạch tái xuất hiện, xả xẹp hết. Đặt ống nghe lên
động mạch cánh tay, bơm nhanh bao hơi đến mức 30mmHg trên áp
lực đã ghi, xả chậm từ từ với tốc độ 2mmHg trong 1 giây (hay mỗi
nhịp đập). HA tâm trương nên chọn lúc mất mạch.
- Nếu đo lại lần 2 cần chờ 30 giây. Nếu loạn nhịp tim phải đo
lại lần 3 và lấy trung bình cộng của các trị số.
- Phải đo HA nhiều lần, trong 5 ngày liền. Đo HA cả chi trên và
chi dưới, cả tư thế nằm và đứng. Thông thường chọn HA tay trái làm
chuẩn.
Dấu hiệu lâm sàng:
- BN có thể béo phì, mặt tròn trong hội chứng Cushing, cơ chi
trên phát triển hơn cơ chi dưới trong bệnh hẹp eo động mạch chủ.
Tìm các biểu hiện xơ vữa động mạch trên da (u vàng, u mỡ, cung
giác mạc..).
- Khám tim mạch có thể phát hiện sớm dày thất trái hay dấu suy
tim trái, các động mạch gian sườn đập trong hẹp eo động mạch chủ.
Sờ và nghe động mạch để phát hiện các trường hợp nghẽn hay tắc
động mạch cảnh trong động mạch chủ bụng…
Cần lưu ý hiện tượng HA giả gặp ở những người già đái đường,
suy thận do xơ cứng vách động mạch làm cho trị số HA đo được cao
hơn trị số HA nội mạch. Để loại trừ bằng cách sử dụng phương pháp
đo liên tục HA.
- Khám bụng có thể phát hiện tiếng thổi tâm thu 2 bên rốn trong
hẹp động mạch thận, phồng động mạch chủ hoặc khám phát hiện thận
to, thận đa nang.
- Khám thần kinh có thể phát hiện các tai biến mạch não cũ
hoặc nhẹ.
Cận lâm sàng:
- Billan tối thiểu (Tổ chức Y tế Thế giới):
+ Máu: Kali, Créatinine, Cholestérol, Đường, Hématocrite,
Acide Uric.
+ Nước tiểu: Hồng cầu, Protein.
+ Nếu có điều kiện nên làm thêm soi đáy mắt, điện tim, X
hiệu lắm của THA là: Thận: Creatinine huyết tương tăng rõ (> 2mg
%), suy thận; mạch máu: Phồng tách, bít tắc động mạch, tắc động
mạch ngoại biên có triệu chứng rõ.
+ THA ác tính hay tiến triển nhanh là một hội chứng gồm có:
HA tối thiểu rất cao > 130mmHg, đáy mắt giai đoạn III và IV theo
Keith-Weigener, có biến chứng ở thận tim não. BN trẻ tuổi < 40 tiến
triển nhanh, tử vong trong vòng 2-3 năm.
* Bảng phân loại HA ở người lớn ≥ 18 tuổi (theo JNC VII, 2003).
HA tâm thu HA tâm trương
Tăng huyết áp
(mmHg) (mmHg)
HA bình thường < 120 và < 80
GĐ tiền THA 120 - 139 hoặc 80 – 90
THA giai đoạn 1 140 – 159 và/ 90 - 99
THA giai đoạn 2 ≥ 160 hoặc ≥ 100
*Phân loại tăng huyết áp:
- Theo tính chất:
+ THA thường xuyên: Như THA lành tính và THA ác tính.
+ THA giao động: HA có lúc cao, có lúc bình thường.
- Theo nguyên nhân:
+ THA nguyên phát (vô căn).
+ THA thứ phát.
VII. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
- Tim: Suy tim và bệnh mạch vành là 2 biến chứng chính và
nguyên nhân gây tử vong cao nhất đối với THA.
- Não: Tai biến mạch não thường gặp như nhũn não; xuất huyết
não thoáng qua với các triệu chứng thần kinh khu trú chỉ kéo dài
không quá 24giờ; hoặc bệnh não do THA với lú lẫn, hôn mê kèm
theo co giật, nôn mữa, nhức đầu dữ dội.
- Thận: Vữa xơ động mạch thận sớm và nhanh, xơ thận gây tình
trạng suy thận dần dần, hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận
gây THA ác tính. Giai đoạn cuối thiếu máu cục bộ nặng ở thận sẽ dẫn
đến nồng độ Renin và angiotensine II trong máu gây cường
aldosterone thứ phát.
- Mạch máu: Vữa xơ động mạch; phồng động mạch chủ, bóc
tách hiếm gặp nhưng bệnh cảnh rất nặng nề dễ đưa đến tử vong.
- Đáy mắt: Rất quan trọng vì để tiên lượng. Theo Keith-
Wagener-Barker có 4 giai đoạn.
+ Giai đoạn 1: Tiểu động mạch cứng và bóng.
+ Giai đoạn 2:Tiểu động mạch hẹp có dấu bắt chéo (dấu Gunn).
+ Giai đoạn 3: Xuất huyết và xuất tiết võng mạc.
+ Giai đoạn 4: Phù lan tỏa gai thị.
VIII. ĐIỀU TRỊ :
*Mục tiêu:
- Đưa HA trở về trị số sinh lý ổn định.
- Ngăn ngừa các biến chứng.
- Cải thiện các biến đổi bất thường ở các động mạch lớn.
Do đó phải giải quyết 3 vấn đề:
- Điều trị nguyên nhân THA: Cắt bỏ u tủy thượng thận, cắt bỏ
thận teo, thông động mạch bị tắc...
- Điều trị triệu chứng THA: Bằng phương pháp nội khoa không
dùng hoặc `dùng thuốc hoặc phẫu thuật (ví dụ cắt bỏ một số dây thần
kinh giao cảm).
- Điều trị biến chứng của THA: Mục tiêu chung của điều trị là
nhằm đưa HA về trị số bình thường hay dưới trị số 140/90mmHg.
Tôn trọng HA sinh lý người già.
* Nguyên tắc chung: Liên tục, đơn giản, kinh tế và có theo dõi
chặt chẽ.
* Phương pháp điều trị:
1. Biện pháp không dùng thuốc, gọi là thay đổi lối sống:
- Không hút thuốc lá.
- Uống rượu bia ít và điều độ.
- Ăn thanh tịnh: Ăn lạt, nhiều rau, đủ lượng kali, nhiều cá, ăn
ít mỡ động vật.
- Rèn luyện thể lực mức độ trung bình: Mỗi ngày 30-45 phút,
tuần 180 phút như đi bộ nhanh (7 km/giờ), đi xe đạp nhanh, chạy,
chơi bóng bàn.
- Giữ cân nặng chuẩn.
- Giữ bình thản.
2. Biện pháp dùng thuốc:
- BN không nên ỷ lại vào thuốc mà xem nhẹ hiệu quả thay đổi
lối sống.
- Biện pháp dùng thuốc do thầy thuốc đảm nhận.
- Biện pháp không dùng thuốc là cách thức chữa trị đầu tiên, bổ
trợ và song hành với cách chữa bằng thuốc.
* Nơi chữa trị: Do tính chất mạn tính, tốt nhất BN nên chữa trị
tại nơi mình cư trú. Đợt cấp thời, BN chữa trị nội trú tại các cơ sở y tế
chuyên khoa; sau đó tiếp tục chữa trị ngoại trú.
* Lợi ích và thời gian chữa trị? Chữa trị làm giảm tối đa các
biến chứng do THA, giảm chi phí và kéo dài tuổi thọ. Chữa trị càng
sớm càng tốt.
*Chữa trị THA là lâu dài: Không có khái niệm khỏi bệnh THA
trừ phi những THA thứ phát như THA do hẹp động mạch thận, nong
được động mạch hẹp thì hết THA.
*Liệu chữa khỏi THA không? Chỉ có khái niệm đã khống chế
được THA vì đây là bệnh kéo dài trừ phi THA mắc phải thì chữa
khỏi.
*Khi nào HA xuống tới mức an toàn? Khi con số THA <
140/90 mm Hg thì gọi là điều trị ổn, lúc này mối nguy hiểm đã giảm
nhiều. Ngưỡng này cao thấp tuỳ bệnh kèm theo cụ thể, ví dụ đái tháo
đường và bệnh thận giai đoạn cuối thì ngưỡng an toàn là <130/80
mm Hg.
* Làm sao để chữa trị THA đạt mức tối ưu:
Kiên trì thay đổi lối sống và tuân thủ thầy thuốc.
Hãy hỏi thầy thuốc khi có bất cứ thắc mắc và khó chịu nào về
bệnh tật. Liên tục tìm hiểu về THA để việc chữa trị tốt hơn (qua thầy
thuốc, phương tiện truyền thông: Sách báo, tivi, đài). BN và thầy
thuốc thân tình với nhau thì việc khống chế THA tốt hơn.
* Nhưng sai lệch thường gặp trong khi chữa trị THA:
1. Không chữa trị.
2. Tự chữa trị:
- Tự mua thuốc.
- Chữa theo lời bày biểu.
-Dùng thuốc nam, thuốc không rõ nguồn gốc và tính xác thực.
3. Chữa trị không chuẩn mực :
- Tình trạng THA cũng như các biến chứng của THA.
- Theo dõi 1 số xét nghiệm như: Bilan lipid máu, điện tim,
siêu âm, soi đáy mắt.
- Theo dõi tác dụng phụ của thuốc.
2.4. Giáo dục sức khoẻ: BN và gia đình cần phải biết các
nguyên nhân, các yếu tố thuận lợi làm THA cũng như cách phát hiện
các dấu chứng THA, cách phòng, điều trị và theo dõi BN THA.
3. Đánh giá: Tình trạng BN sau khi đã thực hiện y lệnh, thực
hiện kế hoạch chăm sóc so với lúc ban đầu bằng đánh giá :
- Công tác chăm sóc và thực hiện các y lệnh đối với BN.
- Tình trạng HA.
- Các biến chứng của THA.
- Về tinh thần, vận động.
- Cách giải quyết các nguyên nhân.
- Chăm sóc điều dưỡng cơ bản có được thực hiện và có đáp
ứng được với yêu cầu của BN không ?
- Những vấn đề sai sót hoặc thiếu hay các nhu cầu phát sinh
mới cần bổ sung vào kế hoạch chăm sóc để thực hiện trên BN.
- Nhĩ trái giãn, có một vùng nhĩ trái màu trắng ngà, xơ hóa do
dòng máu phụt ngược trở lại từ thất trái lên nhĩ trái.
- Thất trái phì đại, dần dần giãn ra do tăng gánh thất trái kéo
dài.
II. SINH LÝ BỆNH.
- Hở van hai lá: Phụ thuộc vào kích thước lỗ hở và độ chênh áp
lực nhĩ trái và thất trái. Máu dội ngược từ thất trái lên nhĩ trái trong
thì tâm thu nên gây ứ máu nhĩ trái; ở thời kỳ tâm trương máu từ nhĩ
trái xuống thất trái nhiều làm tăng thể tích thất trái cuối tâm trương.
- Vì tăng thể tích cuối tâm trương thất trái nên thất trái giãn ra,
dần dần gây suy tim trái, gây hở van hai lá nặng thêm.
- Ứ máu nhĩ trái gây ứ máu ở tĩnh mạch phổi, mao mạch phổi,
động mạch phổi làm cao áp động mạch phổi, nhưng triệu chứng này
không nặng bằng trong bệnh hẹp lỗ van hai lá.
III. LÂM SÀNG
Triệu chứng lâm sàng có khi kín đáo, nếu hở van hai lá mức độ
nhẹ. Triệu chứng rõ, suy tim diễn ra nặng và nhanh chóng nếu hở van
hai lá mức độ nặng.
1. Triệu chứng cơ năng:
- Bệnh nhân có thể mệt mỏi, hồi hộp trống ngực, khó thở khi
gắng sức.
- Ho về đêm.
- Có cơn khó thở về đêm.
- Có thể có hen tim, phù phổi cấp nhưng ít gặp hơn so với bệnh
hẹp lỗ van hai lá.
2. Triệu chứng thực thể:
- Mỏm tim đập mạnh và lệch sang trái.
- Tĩnh mạch cổ nổi căng và đập nẩy.
- Nghe tim là dấu hiệu lâm sàng quan trọng để chẩn đoán:
• T1 mờ.
• Tiếng thổi tâm thu chiếm toàn bộ thì tâm thu. Tiếng thổi có
đặc điểm: Thô ráp, lan ra nách hoặc sau lưng, cường độ thường mạnh
có khi có rung miu tâm thu.
• T2 đanh và tách đôi do cao áp động mạch phổi.
• Có khi nghe được một tiếng rùng tâm trương nhẹ đi kèm trong
bệnh chính để không làm giãn thất trái làm giãn vòng van hai lá gây
hở van.
IX. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH VAN TIM
Tuỳ theo bệnh và tình trạng bệnh mà điều dưỡng có kế hoạch
chăm sóc phù hợp cho mỗi người bệnh. Bài này chỉ đề cập một số
vấn đề chăm sóc chung cho người bệnh mắc bệnh van tim.
Người bệnh van tim thường vào viện khi đã suy tim, chăm sóc
người bệnh bị bệnh van tim lúc này chính là chăm sóc người bệnh
suy tim.
Giáo dục sức khoẻ cho người bệnh van tim nhằm mục đích giúp
người bệnh điều chỉnh lối sống cho phù hợp với bệnh tật của mình,
biết cách ngăn ngừa tiến triển và các biến chứng của bệnh. Hai nội
dung giáo dục sức khoẻ chủ yếu cho người bệnh van tim là:
1. Thay đổi lối sống cho phù hợp với tình trạng bệnh
Hạn chế lao động thể lực, chuyển đổi công tác nếu cần.
- Ở thời kỳ bệnh còn nhẹ, người bệnh không khó thở hoặc chỉ
khó thở nhẹ khi làm việc gắng sức, thì chỉ cần sinh hoạt điều độ,
tránh lao động quá sức, ăn uống ít mặn (vì muối giữ nước làm tăng
gánh nặng cho cơ tim), không ăn quá no, không hút thuốc, không
uống rượu, hạn chế các đồ uống có cafein. Nếu thấy cần thiết thì
dùng thuốc theo chỉ định của thầy thuốc.
- Trường hợp hở van tim nặng đã có dấu hiệu suy tim, BN phải
theo 1 chế độ điều trị chặt chẽ hơn. Ngoài thuốc trợ tim, thuốc lợi tiểu
do thầy thuốc chỉ định, BN cần ăn nhạt, tránh lao động gắng sức, sinh
hoạt điều độ, tránh mọi cảm xúc đột ngột...
- Hạn chế sinh đẻ nếu là phụ nữ, phụ nữ khi bị bệnh van tim chỉ
nên có 1 con và nên có con sớm trong điều kiện được quản lý thai sản
chặt chẽ.
Thường xuyên theo dõi bệnh tại 1 phòng khám tim mạch để kịp
thời dùng thuốc theo chỉ định của thầy thuốc hoặc kịp thời nhập viện
để điều trị PT.
2. Ngăn ngừa bệnh tiến triển và ngăn ngừa các biến chứng
- Tiêm phòng thấp thường xuyên theo lịch của thầy thuốc thậm
chí sau khi mổ tách van vẫn cần tiêm phòng thấp suốt đời. Việc tiêm
phòng thấp giúp cho tổn thương van không nặng thêm và ngăn ngừa
- Hẹp van hai lá: Nhĩ trái suy, áp lực tiểu tuần hoàn tăng lên vì
ứ máu, do đó tim phải đẩy máu lên phổi khó khăn và dẫn tới suy.
- Các bệnh phổi mạn tính như hen phế quản, khí thủng phổi, xơ
phổi, giãn phế quản, dính màng phổi, v.v… các bệnh này đều dẫn tới
hậu quả làm tăng áplực mao mạch phổi nên tim phải dễ suy vì gắng
sức nhiều.
- Các bệnh tim bẩm sinh: Ví dụ hẹp động mạch phổi, tứ chứng
Fallot đều làm tâm thất phì đại rồi suy.
3. Suy tim toàn bộ:
Ngoài những nguyên nhân đã gây nên 2 loại ST nói trên, còn
các nguyên căn khác như:
- Thấp tim toàn bộ (quá trình thấp gây tổn thương cơ tim và các
màng ngoài, màng trong tim).
- Thoái hoá cơ tim (chưa biết rõ nguyên nhân do thoái hoá),
nhưng hậu quả là cơ tim bị tổn thương.
- Thiếu máu nặng (làm cơ tim cũng bị thiếu máu).
- Thiếu vitamin B (do ứ nước sâu là ứ trệ, rồi ứ nước ngay cả cơ
tim).
- Bệnh cường tuyến giáp trạng (do nhiễm độc bởi hormon tuyến
giáp trạng).
III. TRIỆU CHỨNG:
Tim có 2 buồng phải và trái có nhiệm vụ khác nhau nên người ta
chia ra ST phải và ST trái.
1. Suy tim trái:
1.1. Cơ năng:
- Khó thở và ho: Là triệu chứng chính.
+ Lúc đầu bệnh nhân (BN) chỉ khó thở khi gắng sức,
+ Về sau nằm hoặc ngồi nghỉ cũng khó thở và ho, BN có thể
khạc ra đờm lẫn máu,
+ Có khi khó thở đến đột ngột như trong cơn hen tim, cơn phù
phổi cấp, làm BN khó thở dữ dội, hốt hoảng, ho ra đờm có bọt hồng,
có khi bọt hồng tự trào ra miệng. Nếu nghe phổi rất nhiều ran nổ nhỏ
hạt rồi sau là ran ướt từ 2 đáy phổi lan lên khắp 2 trường phổi,
BN rất dễ bị tử vong.
- Cơn đau ngực: Gặp trong ST do viêm, hay tắc động mạch
vành, BN đau dữ dội sau xương ức lan ra cánh tay trái theo bờ trong
2 cánh tay xuống tới 2 ngón tay số 4 và 5.
1.2. Thực thể:
- Tim: Tiếng tim nhỏ mờ, nhanh, có thể thấy tiếng ngựa phi
trái, tiếng thổi tâm thu nhẹ ở mỏm ít lan. Đây là tiếng thổi do hở van
2 lá chức năng vì thất trái to ra.
- Mạch: Nhỏ khó bắt, huyết áp tụt xuống, đặc biệt là số tối đa.
1.3. Cận lâm sang:
- X quang: Tim trái to ra, biểu hiện bởi cung dưới trái phình,
mỏm tim chúc xuống; phổi mờ do ứ máu nhiều, nhất là vùng rốn
phổi.
- Điện tâm đồ: Trục điện tim chuyển sang trái; hình ảnh R cao
ở D, S sâu ở D3 (R1S3); QRS giãn rộng, T đảo ngược.
Tóm lại trong ST trái, ta thấy nổi bật lên các triệu chứng về
phổi (từ khó thở qua cơn hen tim đến phù phổi cấp). Vì tim trái suy,
tiểu tuần hoàn bị ứ máu nên bộ phận chịu ảnh hưởng đầu tiên là phổi.
Trái lại trong ST phải, máu về tim phải khó nên ứ lại ở ngoại biên mà
cơ quan bị ảnh hưởng đầu tiên là gan.
2. Suy tim phải:
2.1. Cơ năng:
- Xanh tím: Do lượng huyết cầu tố khử tăng lên, BN bị tím ở
niêm mạc như môi, lưỡi và ngoài da, có khi tím toàn thân.
- Khó thở: Tuỳ theo tình trạng ứ trệ ở phổi mà BN khó thở ít
hoặc nhiều, nhưng không có cơn kịch phát.
2.2. Thực thể: Là các triệu chứng ứ máu ngoại vi như:
- Tĩnh mạch cổ nổi to và đập, nhất là khi BN nằm: Nếu ta ấn
tay vào gan rồi đẩy lên. Cuối cùng vì ứ máu lâu, gan không thu nhỏ
được nữa và cứng: Xơ gan tim, ta sẽ thấy tĩnh mạch cổ nổi to hơn, đó
là dấu hiệu phản hồi gan tĩnh mạch cổ.
- Gan: To, mặt nhẵn, sờ vào đau:
+ Nhỏ đi khi nghỉ ngơi, khi dùng thuốc lợi tiểu mạnh và
thuốc trợ tim.
+ To lại trong đợt ST sau, vì thế gọi là gan đàn xếp.
- Phù: Phù tim thường xuất hiện sớm, phù toàn thể kể cả ngoại
vi, cả trong nội tạng.
+ Ngoại vi: Phù mềm, lúc đầu ở chỗ thấp như 2 chân, sau
mới phù ở bụng, ngực.
+ Nội tạng: Xảy ra sau phù ngoại vi, dịch có thể ứ lại gây tràn
dịch màng bụng màng phổi. Là dịch thấm, phản ứng Rivalta âm tính.
Ngoài biểu hiện tràn dịch, nghe phổi còn có nhiều ran ẩm.
- Thận: Tiểu ít 200ml – 300ml/ngày, sẫm màu, có ít protein.
- Tim: Có các triệu chứng của bệnh gây ST phải, có thể nghe
tiếng thổi tâm thu chức năng.
- Mạch:
+ Nhanh, HA tối đa bình thường hoặc giảm, tối thiểu giảm.
+ Tốc độ tuần hoàn: Chậm lại.
2.3. Cận lâm sàng:
- X quang: Tim to ra nhất là thất phải, mỏm tim đầy lên cao,
cung dưới phải cũng to ra vì thất phải to ra cả 2 bên; phổi mờ vì ứ
máu.
- Điện tâm đồ: Trục điện tim chuyển sang phải, hình ảnh S sâu
ở D, R cao ở D3, (S1R3).
Chú ý: Trong bệnh cảnh ST phải, có trường hợp dày dính
màng tim và tràn dịch màng ngoài tim, triệu chứng lâm sàng giống
hệt ST phải, nhưng thực ra đây chỉ là một trường hợp tim trương,
không đủ sức vì bị ép lại gây khó khăn cho thì tâm trương, hậu quả
là ứ máu ngoại biên.
Tóm lại trong trường hợp ST phải, chúng ta thấy nổi bật lên
các triệu chứng ứ máu ngoại vi mà 2 biểu hiện rõ nhất là gan to và
phù. Ngoài 2 loại ST phải và trái riêng biệt nói trên, 2 loại này có
thể phối hợp thành ST toàn thể.
3. Suy tim toàn bộ:
- BN khó thở thường xuyên ngồi cũng khó thở.
- Phù toàn thân và nội tạng (có thể tràn dịch màng phổi, màng
bụng).
- Phổi có nhiều ran ướt.
- Mạch nhanh, yếu, huyết áp tối đa hạ, tối thiểu tăng.
- Áp lực tĩnh mạch tăng cao.
- Tốc độ tuần hoàn chậm lại.
- Chiếu X quang thấy tim to toàn bộ.
- Trên điện tâm đồ biểu hiện dày 2 thất (ở D1, D2, D3 thấy trục
điện của phức bộ QRS chuyển sang phải, ở V1V2 có sóng R cao, T
âm, ở V5V6 sóng R rấtcao).
IV. PHÂN ĐỘ:
Độ suy tim của Hội Tim mạch Hoa Kỳ (New York Heart
Asociation) NYHA
- Độ I: Không hạn chế, vận động thể lực thông thường không gây
mệt, khó thở hoặc hồi hộp.
- Độ II: Hạn chế nhẹ vận động thể lực. BN khỏe khi nghỉ ngơi,
vận động thể lực thông thường làm mệt, hồi hộp, khó thở hay đau
ngực.
- Độ III: Hạn chế nhiều vận động thể lực. BN khỏe khi nghỉ ngơi,
nhưng vận động thể lực nhẹ cũng làm mệt, hồi hộp, khó thở hay đau
ngực.
- Độ IV: Mất khả năng vận động thể lực, triệu chứng cơ năng của
ST xảy ra cả khi nghỉ, vận động dù nhẹ đều làm tăng triệu chứng.
V. ĐIỀU TRỊ:
- Điều trị nhằm giảm ứ trệ tuần hoàn và tăng cường khả năng co
bóp của cơ tim.
- Điều trị nguyên nhân của ST.
1. Những biện pháp điều trị chung:
1.1. Các biện pháp không dùng thuốc:
- Chế độ nghỉ ngơi: Nghỉ ngơi, giảm hoặc bỏ hẳn các hoạt
động gắng sức. ST nặng thì phải nghỉ tại giường theo tư thế nửa nằm
nửa ngồi. Trường hợp ST mà BN phải nằm điều trị lâu ngày phải xoa
bóp 2 chi dưới để làm cho máu tĩnh mạch trở về tim được dễ dàng
hơn, giảm bớt các nguy cơ huyết khối tĩnh mạch.
- Chế độ ăn giảm muối: 1 người bình thường hấp thu khoảng 6
- 18g muối NaCl/ ngày, tùy từng trường hợp cụ thể mà áp dụng chế
độ ăn:
+ Chế độ ăn giảm muối: < 3g muối NaCl /ngày.
+ Chế độ ăn gần như nhạt hoàn toàn: < 1,2g muối NaCl/ngày.
- Hạn chế lượng nước và dịch dùng cho BN: Khoảng 500 -
1000ml/ ngày.
- Thở ôxy: Làm giảm bớt khó thở của BN và làm hạn chế sự co
mạch phổi.
- Loại bỏ các yếu tố nguy cơ khác: Bỏ rượu, thuốc lá, cà phê...,
giảm cân nặng ở những BN béo phì, tránh các xúc cảm mạnh, ngừng
những thuốc làm giảm sức bóp của cơ tim nếu đang dùng ví dụ: Các
thuốc chẹn bêta giao cảm hoặc Verapamil hay Disopyramide,
Flecainide..., điều trị nhiễm trùng, rối loạn nhịp tim...
2. Các thuốc trong điều trị suy tim:
2.1. GLUCOSID trợ tim:
- Digoxin
+ Liều tấn công thường 0,25 - 0,5mg, sau 6h có thể cho thêm
0,25mg để đạt tổng liều là 1-1,5 mg/ngày.
+ Khi đạt được hiệu quả, thường chuyển sang liều duy trì từ
0,125 - 0,375 mg/ngày.
+ Ngày nay người ta không còn dùng liều tấn công với 1 lư-
ợng thuốc lớn trong 1 thời gian ngắn như trên vì cách này rất dễ gây
nguy hiểm cho BN. Trong đa số các trường hợp, các thầy thuốc th-
ường bắt đầu ngay bằng liều duy trì như đã trình bày ở trên để đạt
dần tới liều có hiệu lực điều trị.
- Chú ý: Không phối hợp Digoxin với các muối Canxi đường
tĩnh mạch (TM) có thể gây nên những rối loạn nhịp tim nặng nề,
thậm chí có thể gây tử vong.
2.2. Thuốc lợi tiểu:
- Nhóm lợi tiểu Thiazide (Chlorothiazide, Hydrochlothiazide,
Metolazone, Indapamide).
- Nhóm lợi tiểu tác dụng lên quai Henle (Furosemid,
Bumetanide, Acid Ethacrynic...).
- Nhóm lợi tiểu giữ Kali (Spironolactone, Triamterene,
Amiloride):
Đường Liều TB Bắt đầu Tác dụng
Thuốc
dùng ngày (mg) tác dụng kéo dài
Thiazide
U 20 – 80 1h 6 - 8h
Furosemide
TM, TB 10 – 80 5ph 2 - 4h
U 5 - 10 2h 8 - 12h
Torsenide
TM 5 - 10 5ph 6 - 8h
Amiloride U 5 – 10 2h 24h
2.3. Các thuốc giãn mạch:
2.3.1. Thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin: Làm giãn
mạch nhiều, làm giảm hậu gánh, từ đó góp phần cải thiện tình trạng
ST. Trong những năm gần đây, vai trò của thuốc ức chế men chuyển
trong điều trị ST đã ngày càng được nhấn mạnh nhất là trong những
trường hợp ST đã trơ với những biện pháp điều trị kinh điển.
+ Chống chỉ định: Hẹp động mạch thận 2 bên, phụ nữ có thai.
+ Thận trọng khi dùng thuốc ức chế men chuyển cùng với loại
lợi tiểu giữ kali hoặc dùng thuốc cho BN có huyết áp thấp.
Thuốc Liều đầu Trung bình
(mg/ngày) (mg/ngày)
Losartan 25 mg 25-100 mg
Telmisartan 20-40 mg 40 – 80 mg
Valsartan 80 mg 80-320 mg
2.3.3. Nhóm Nitrates: Làm giãn hệ TM, từ đó làm giảm tiền
gánh. Nhóm này còn làm giảm bớt tình trạng thiếu máu cơ tim do
làm giảm áp lực đổ đầy tim, ngoài ra chúng còn làm giãn trực tiếp
động mạch vành.
Dạng thuốc Liều(mg) Bắt đầu(phút) Kéo dài
Mononitrat 10 – 20 30- 60 6 - 8h
Isosorbide (uống)
và nhịp tim thay đổi không quá nhiều. Tuy nhiên nhịp tim nhanh vẫn
có thể xảy ra khi dùng liều cao.
+ Liều dùng ban đầu, truyền TM hằng định từ 1-2 μg/kg/phút
và điều chỉnh cho đến khi đạt được hiệu quả huyết động cần thiết.
+Những BN ST nặng, mạn tính, có thể dùng từng đợt
Dobutamine trong 2-4 ngày, để giảm 1 cách đáng kể các triệu chứng
của ST. Những BN phải dùng Dobutamine kéo dài, cần theo dõi chặt
chẽ và không nên vượt quá liều 10 μg/kg/phút.
+ Dobutamine không có vai trò tốt trong điều trị ST ở những
BN có rối loạn chức năng tâm trương (ví dụ : bệnh cơ tim phì đại)
hoặc ở BN ST có tăng cung lượng.
2.6.2. Các thuốc ức chế men Phosphodiesterase: Làm tăng sức
co bóp của cơ tim và giãn mạch do làm tăng adenosin mono
phosphate vòng (AMPc).
- Thuốc đã được sử dụng trong lâm sàng là Amrinone và
Milrinone. Chúng được chỉ định trong những đợt điều trị ngắn ngày ở
BN ST dai dẳng, khó điều trị. Amrinone có tác dụng cải thiện huyết
động như Dobutamin, nhưng làm giãn mạch mạnh hơn. Vì vậy, hạ
huyết áp có thể xảy ra ở những BN có dùng thuốc này cùng với 1
thuốc giãn mạch khác.
- Liều lượng:
Amrinone: Tiêm TM 750 μg/kg trong 2 - 3 phút sau đó truyền
TM với liều 2,5 - 10,0μg/kg/phút.
Milrinone: Tiêm TM 50 μg/kg trong 10 phút sau đó truyền
TM với liều 0,375-0,750 μg/kg/phút.
- Tác dụng phụ của các thuốc ức chế men phosphodiesterse :
Có thể gây loạn nhịp nhĩ hay thất và đôi khi gây tắc mạch.
2.6.3. Vesnarinone: Là 1 dẫn xuất của Quinoline, thuốc có tác
dụng làm tăng co bóp cơ tim. Khi kết hợp với Digoxin và thuốc ức
chế men chuyển trong điều trị ST, thuốc có thể cải thiện được tốt hơn
tình trạng ST. Liều trung bình là 60 mg/ngày, dùng kéo dài. Tác dụng
phụ có thể gặp là giảm bạch cầu hạt.
2.7. Thuốc chống đông:
- Trong ST, máu thường ứ lại ở các cơ quan ngoại biên nên rất
dễ tạo thành các cục máu đông trong hệ thống tuần hoàn và từ đó gây
ra những tai biến tắc nghẽn mạch máu. Vì vậy, người ta phải dùng
thuốc chống đông không những trong những trường hợp cấp tính
như tắc động mạch phổi, não, chi... mà còn phải điều trị dự phòng
trong các trường hợp ST có tim to, nhất là trong các trường hợp có
thêm rung nhĩ.
- Bên cạnh Heparin được sử dụng trong các trường hợp tắc
mạch cấp, người ta còn sử dụng các thuốc chống đông thuộc nhóm
kháng vitamin K.
3. Điều trị nguyên nhân
Ngoài các biện pháp điều trị chung như đã trình bày trên, ta còn
phải áp dụng 1 số biện pháp điều trị đặc biệt tùy theo từng nguyên
nhân:
3.1. Suy tim do cường giáp: Phải điều trị bằng kháng giáp trạng
tổng hợp hoặc phương pháp phóng xạ hay phẫu thuật.
3.2. Suy tim do thiếu Vitamin B1: Cần dùng Vit B1 liều cao.
3.3. Suy tim do rối loạn nhịp tim kéo dài: Thì phải có biện
pháp điều trị các rối loạn nhịp tim 1 cách hợp lý: Dùng thuốc, sốc
điện hay đặt máy tạo nhịp.
3.4. Suy tim do nhồi máu cơ tim: Người ta có thể can thiệp trực
tiếp vào chỗ tắc của động mạch vành bằng thuốc tiêu sợi huyết, nong
và đặt Stent động mạch vành hoặc mổ bắc cầu nối chủ vành...
3.5. Suy tim do 1 số bệnh van tim hoặc dị tật bẩm sinh: Nếu
có thể, cần xem xét sớm chỉ định can thiệp qua da (nong van bằng
bóng) hoặc phẫu thuật…
3.6. Suy tim cấp và phù phổi cấp do tim:
3.6.1. Sinh lý bệnh:
- Phù phổi cấp xảy ra khi áp lực của mao mạch phổi tăng quá
ngưỡng gây thoát dịch ra khỏi lòng mạch vào trong khoảng kẽ và phế
nang. Từ đó gây rối loạn trầm trọng sự trao đổi khí.
- Việc tăng áp lực mao mạch phổi này chủ yếu gây ra là do
tình trạng ST trái cấp và 1 số bệnh lý tắc nghẽn đường ra của TM
phổi đặc biệt bệnh hẹp van 2 lá.
3.6.2. Chẩn đoán
Triệu chứng lâm sàng:
- Tình trạng khó thở nhiều, đôi khi dữ dội và đột ngột, phát
dùng các biện pháp ban đầu trên và BN bị huyết áp thấp hoặc sốc tim.
* Chạy thận nhân tạo cấp hoặc siêu lọc máu: Được chỉ định ở
những BN có bệnh thận hoặc không đáp ứng với lợi tiểu.
* Theo dõi huyết động bằng ống thông tim phải (Swan-Ganz)
: Có thể có ích ở BN đáp ứng kém với điều trị. Theo dõi áp lực động
mạch phổi và mao mạch phổi bít còn giúp phân biệt được nguyên
nhân gây phù phổi cấp là do tim hay không phải do tim.
* Chú ý và giải quyết các nguyên nhân nếu có thể: Các
nguyên nhân gây phù phổi cấp huyết động thường gặp là:
- Tăng huyết áp.
- Nhồi máu cơ tim cấp hoặc bệnh mạch vành cấp.
- Hở van tim cấp (do nhồi máu cơ tim, viêm nội tâm mạc...)
- Các bệnh viêm cơ tim, bệnh cơ tim…
- Các rối loạn nhịp tim mới xảy ra hoặc quá tải thể tích
(truyền nhiều dịch quá) ở BN đã có rối loạn chức năng thất trái.
4. Một số biện pháp điều trị đặc biệt khác:
4.1. Biện pháp hỗ trợ tuần hoàn đặc biệt: Có thể được áp dụng
ở những BN ST mà những biện pháp điều trị khác thất bại hoặc ít
hiệu quả.
- Đặt bóng trong động mạch chủ.
- Thiết bị hỗ trợ thất: Là thiết bị phải mổ để cấy ghép giúp các
BN ST quá nặng để kéo dài thêm thời gian chờ thay tim.
4.2. Thay (ghép) tim:
- Là biện pháp hữu hiệu cuối cùng cho những BN ST giai đoạn
cuối, đã kháng lại với tất cả các biện pháp điều trị nội, ngoại khoa
thông thường. Đó là những trường hợp có tổn thương cơ tim rất rộng
và nặng nề.
- Một thống kê gần đây cho thấy kể từ khi có thuốc giảm miễn
dịch Cyclosporine, tỷ lệ sống sót sau 1 năm ghép tim là 90% và sau
5 năm là 65-70%. Nói chung thì chức năng và chất lượng cuộc sống
của BN được cải thiện đáng kể sau ghép tim.
- Các thuốc thường hay dùng nhất để điều trị giảm miễn dịch
sau ghép tim là: Glucocorticoids, Cyclosporine và Azathioprine. 1 số
loại thuốc giảm miễn dịch mới khác còn đang trong giai đoạn thử
nghiệm.
- Những biến chứng có thể gặp sau ghép tim bao gồm: Thải
ghép sớm, nhiễm trùng do dùng thuốc giảm miễn dịch. Sự phát triển
của bệnh mạch vành sau mổ cũng là 1 nguyên nhân quan trọng gây tử
vong sau năm đầu tiên được ghép tim.
VI. CHĂM SÓC:
1. Lập kế hoạch chăm sóc:
1.1. Chăm sóc cơ bản.
1.2.Thực hiện y lệnh.
1.3. Theo dõi.
1.4. Giáo dục sức khoẻ.
2. Thực hiện kế hoạch chăm sóc:
2.1. Thực hiện chăm sóc cơ bản:
- Nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường theo tư thế nửa nằm nửa ngồi
trong trường hợp suy tim nặng.
- Cần giảm hoặc bỏ hẳn các hoạt động gắng sức.
- Chế độ ăn nhạt dưới 0,5g muối/ngày trong trường hợp ST
nặng. Các trường hợp khác dùng rất hạn chế muối 1-2 g/ngày.
- Ăn nhiều hoa quả để tăng vitamin và kali: Chuối tiêu, cam.
- Hạn chế uống nước: Dựa vào lượng nước tiểu trong 24 giờ để
uống bù nước.
- Khuyên BN nên xoa bóp và làm 1s số động tác ở các chi.
2.2. Thực hiện y lệnh của thầy thuốc:
- Cho BN dùng thuốc theo đúng chỉ định.
- Cần lưu ý khi dùng thuốc điều trị ST phải dùng kèm KCl.
- Trước khi dùng digoxin, isolanid phải đếm mạch, nếu mạch
chậm phải báo cho bác sĩ biết.
- Thực hiện các xét nghiệm: Xét nghiệm máu, nước tiểu, điện
tim siêu âm, X quang phổi, áp lực tĩnh mạch trung tâm.
2.3. Theo dõi:
- Mạch, nhịp tim, ECG.
- Nhiệt độ, huyết áp theo mức độ ST.
- Lượng nước tiểu trong 24 giờ.
- Tình trạng hô hấp: Nhịp thở, kiểu thở, tần số thở.
- Tình trạng tinh thần, màu sắc của da.
2.4. Giáo dục sức khoẻ:
lượng trung bình và lưu lượng đỉnh, tăng độ giãn phổi, suy hô hấp
mạn hạn chế có giảm thể tích phổi, giảm độ giãn phổi, tùy theo mức
độ suy hô hấp mà PaO2 dưới 65-70 mmHg và PaCO2 trên 43mmHg.
Khó thở ngày càng tăng dần từ khó thở khi gắng sức leo
lên dốc hay lên cầu thang khi đi nhanh trên đường phẳng khi đi
chậm trên đường phẳng khi làm việc nhẹ như vệ sinh, cởi áo quần
cuối cùng khi nghỉ ngơi. Tím môi, đầu chi, mặt nếu nặng tím toàn
thân.
Triệu chứng suy tim phải: Trên lâm sàng và trên cận lâm sàng.
PaO2 giảm đến 70 mmHg, PaO2 tăng 50-80mmHg, SaO2 < 75
%, pH máu có thể giảm < 7,2.
VIII. ĐIỀU TRỊ:
1. Xử trí hen phế quản theo các bậc: Tùy bậc 1, 2, 3, 4 mà dùng
thuốc đồng vận β2 uống/khí dung, xen kẻ theophylline uống/khí
dung và glucocorticoide uống/khí dung.
2. Điều trị hỗ trợ:
Liệu pháp oxy: Khi cần thở oxy khoảng 2l/phút.
Kháng sinh: Chỉ dùng khi có bội nhiễm phế quản - phổi.
3. Điều trị cơn hen phế quản cấp nặng
3.1.Liệu pháp oxy: Phải thực hiện liền không cần chờ kết quả
khí máu, cung lượng cao 6l/phút nếu không có suy hô hấp mạn, nếu
có suy hô hấp mạnh cung lượng thấp 2l/phút.
3.2.Thuốc giãn phế quản:
Thuốc kích thích bêta 2: Tiêm dưới da Terbutaline (Bricanyl) 1
ống 0,5 mg là biện pháp cấp cứu ban đầu ngay tại nhà BN.
Khi nhập viện thì dùng khí dung Salbutamol 1 ml chứa 5 mg
hòa 4ml dung dịch sinh lý qua máy khí dung cho hít trong 10 - 15
phút, có thể lập lại tùy diễn tiến lâm sàng, 30 phút 1 lần. Có thể dùng
Salbutamol tiêm TM liên tục bằng ống tiêm tự động, liều lượng ban
đầu thường là 0,1 - 0,2 μg/kg/phút, tăng liều từng 1 mg/giờ theo diễn
tiến lâm sàng.
3.3. Adrénaline: Chỉ định khi các thuốc kích thích bêta 2 bị thất
bại; liều lượng khởi đầu thường là 0,5 - 1 mg/giờ tiêm TM bằng ống
tiêm tự động.
3.4. Aminophyllin: Có thể kết hợp, dùng bằng đường chuyền
TM với dung dịch Glucoza 5 % liên tục với liều lượng 0,5 - 0,6
mg/kg/giờ.
3.5. Kháng sinh: Được sử dụng khi có nhiễm trùng phế quản -
phổi kèm theo, có thể dùng Cephalosporines, Macrolides hay
Fluoroquinolones.
3.6. Corticosteroide: Methylprednisolone (Solumedrol) 60 -
80mg mỗi 6 giờ.
3.7.Thở máy: Được chỉ định trong thể ngạt cấp hay trong thể
mà điều trị bằng thuốc bị thất bại gây suy kiệt cơ hô hấp.
* Theo dõi bệnh nhân :
Mục đích điều trị cơn hen cấp là làm thế nào để các triệu
chứng giảm nhanh và cải thiện chức năng hô hấp càng nhanh càng
tốt, đồng thời giảm thiểu tối đa tác dụng phụ của thuốc.
Nếu điều trị ban đầu không có kết quả, nếu PaCO2 còn thấp, thì
có thể tiếp tục điều trị tại bệnh phòng; nhưng nếu PaCO2 tăng và pH
bị toan hóa thì BN phải được chuyển đến phòng hồi sức để thực hiện
thông khí hỗ trợ.
Đối với HPQ cấp nặng là một cấp cứu nội khoa, bắt buộc phải
nhập viện gấp vào khoa hồi sức hô hấp. Nếu chẩn đoán là hội chứng
đe dọa HPQ cấp nặng ở nhà thì phải đưa ngay BN đến khoa hồi sức
bằng xe cấp cứu có trang bị.
IX. PHÒNG NGỪA:
1. Phòng ngừa cơn hen phế quản tái phát:
Hiện nay theo GINA người ta khuyến cáo nên dùng Seretide
trong điều trị duy trì kiểm soát cơn HPQ và người ta nhận thấy những
BN HPQ được điều trị bằng Seretide rất ít bị xảy ra HPQ nặng.
2. Phòng tránh các yếu tố bất lợi của môi trường:
Tránh các hoạt động thể lực không cần thiết.
Tránh tiếp xúc bụi, khói nhất là khói thuốc lá và các chất kích
thích khác.
Tránh tiếp xúc với những người bị nhiễm trùng hô hấp.
Giữ môi trường trong lành.
X. CHĂM SÓC
1. Lập kế hoạch chăm sóc
- Để BN nghỉ ngơi, hạn chế thăm khám.
nước, thái độ của bệnh nhân, tỷ trọng nước tiểu, số lượng nước tiểu.
Các chỉ số thể tích tuần hoàn: mạch, huyết áp động mạch, huyết áp
tĩnh mạch trung ương. Các kết quả xét nghiệm: Điện giải đồ,
hematocrit.
- Theo dõi: Sự tăng thân nhiệt, sự thay đổi màu sắc của đờm,
các kết quả xét nghiệm. Số lượng bạch cầu, công thức bạch cầu, cấy
đờm và máu, chụp phim phổi.
2.4. Giáo dục sức khoẻ:
- Kiểm soát chặt chẽ môi trường để giảm càng nhiều yếu tố
gây dị ứng càng tốt. Đặc biệt trong phòng ngủ và trong nhà: Không
dùng đồ len dạ, lông, hạn chế bụi khói. Không nuôi những con vật ưa
thích như: Mèo, chim, chó cảnh; Không trồng cây có phấn hoa, …
- Hạn chế gây stress làm BN căng thẳng, lo lắng, cáu giận.
- Tăng cường rèn luyện nâng cao sức khoẻ, duy trì dinh dưỡng,
uống đủ nước, chế độ ngủ nghỉ ngơi, vận động hợp lý.
- Tránh ra khỏi nhà khi độ ẩm ngoài trời quá cao hoặc khi môi
trường ở bên ngoài quá ô nhiễm.
- Tích cực thực hành tập thở, tập làm giãn nở phổi, tập ho...
- Không hút thuốc.
- Không dùng quá liều, không lạm dụng thuốc giãn phế quản
và thuốc co mạch.
- Không dùng các loại thuốc hay gây dị ứng như penicillin,
vitamin B...
- Đi khám bệnh ngay nếu có bất thường về hô hấp hoặc các
nhiễm khuẩn khác.
3. Đánh giá chăm sóc:
- Chức năng hoạt động hô hấp trong giới hạn bình thường.
- Thăng bằng kiềm - toan được duy trì (độ pH trong máu ở giới
hạn bình thường).
- Dịch và điện giải được duy trì thăng bằng trong cơ thể.
- Không bị nhiễm khuẩn, không bị các biến chứng.
- BN nghỉ và ngủ đủ.
- Giảm mức độ lo lắng, sợ hãi biểu hiện qua thái độ của BN.
- Hiểu và thực hiện được những hành động hồi phục sức khỏe.
Thường do ung thư phổi hay do di căn của các loại ung thư vào
phổi. Loại tràn dịch này phát triển và tái phát nhanh sau khi chọc rút
nước, gây khó thở nhiều.
4. Dịch đục có mủ: Nhiều bạch cầu đa nhân thoái hoá, thường do
các loại vi khuẩn gây mủ như tụ cầu, liên cầu, phế cầu.
Thường gặp trong nhiễm khuẩn tiên phát ở ổ màng phổi, hoặc
nhiễm khuẩn thứ phát của TDMP, hoặc là 1 triệu chứng của abces
gần màng phổi (abces phổi, gan, dưới cơ hoành). Nếu mủ có màu nâu
thì nên nghĩ tới abces gan do amip vở vào ổ màng phổi.
5. Trắng như nước gạo, hoặc vàng đục lóng lánh: Tràn dịch do
mở ít gặp.
- Tràn dịch chứa nhiều Cholesterol: Vàng đục nổi váng nhiều
mảng lóng lánh. Có khi màu xanh nâu. Có nhiều Cholesterol từ 1g tới
hàng chục g/lít.
Gặp trong tràn dịch kéo dài sau giai đoạn tràn mủ màng phổi.
Chưa rõ cơ chế phát sinh.
- Dưỡng chấp: Trắng như nước gạo. Có nhiều mỡ trung tính:
30-40g/lít.
Thường do chèn ép ống ngực do các khối u, hoặc chấn thương
lòng ngực, chèn ép tĩnh mạch dưới đòn. Không rõ nguyên nhân trong
một số trường hợp.
III. SINH LÝ BỆNH: Có 6 cơ chế có thể gây TDMP:
- Tăng áp lực thủy tĩnh tại:
+ Mao mạch hệ thống: Suy tim phải.
+ Mao mạch phổi: Suy tim trái.
- Giảm áp lực keo tại mao mạch: Giảm protein máu như hội
chứng thận hư, suy dinh dưỡng, xơ gan.
- Giảm áp lực trong khoang màng phổi: Xẹp phổi.
- Tăng tính thấm mao mạch: Viêm màng phổi nói chung.
- Giảm sự dẫn lưu của mạch bạch huyết: U phổi, TDMP cận
viêm phổi.
- Thấm dịch từ khoang màng bụng qua những khe hở của cơ
hoành hoặc qua những mạch bạch huyết xuyên cơ hoành: Báng bụng,
thẩm phân phúc mạc.
vuông. Người ta cho rằng đó là do thay đổi tính chất dẫn truyền của
cột sống và phổi bên đối diện vì tràn dịch.
- Nghe:
+ Rì rào phế nang giảm nhiều hoặc mất hẳn ở vùng đục.
+ Có thể nghe tiếng cọ màng phổi lúc bắt đầu và giai đoạn rút
nhiều nước.
+ Nếu tràn dịch ít và có đông đặc phổi, có thể nghe thấy tiếng
thổi màng phổi và 1 số tiếng rales nổ hoặc rales bọt.
Tóm lại, có thể nghĩ tới TDMP nếu có triệu chứng chủ yếu:
- Rung thanh giảm hoặc mất.
- Gõ đục.
- Rì rào phế nang giảm hoặc mất.
2.2. Các thể khu trú: TDMP có thể khu trú ở 1 vùng. Lâm
sàng thường khó chẩn đoán và phải có Xquang, kết hợp với chọc dò
mới có thể phát hiện được.
* Tràn dịch liên thuỳ: Không gây khó thở rõ rệt, dịch khu trú ở
rãnh liên thuỳ. Có thể thấy hội chứng 3 giảm lơ lửng ở lồng ngực.
* Tràn dịch thể cơ hoành: Dịch khu trú ở giữa nền phổi và cơ
hoành. BN có thể đau bụng, nấc. Không rõ hội chứng 3 giảm.
* Tràn dịch thể trung thất: Dịch khu trú ở 1 phần, hoặc toàn bộ
góc phổi-trung thất. BN thường khó thở nhiều. Có thể chú ý gõ thấy
đục 1 vùng cạnh ức hoặc cột sống.
* Tràn dịch thể nách, thể dịch phổi: Dịch khu trú ở vùng nách,
hoặc đỉnh phổi.
- Người bệnh khó thở ít.
- Có hội chứng giảm khu trú. Cần chọc dò để xác định chẩn
đoán.
3. X quang
Tuỳ dịch nhiều hoặc ít sẽ thấy diện mờ lớn hoặc nhỏ.
- Nếu dịch ít: Lâm sàng có thể không phát hiện được, nhưng
trên Xquang thấy túi cùng màng phổi bị tù, và BN thở sâu, túi cùng
đó cũng không sáng ra.
- Nếu dịch trung bình: Có thể thấy đường cong Damoiseau.
- Nếu dịch rất nhiều: Thấy nửa lồng ngực bị mờ, khoảng liên
sườn rộng ra, rất kém di động, tim bị đẩy sang trái hoặc sang phải.
- Tràn dịch khu trú: Có thể thấy được hình ảnh tràn dịch trên
Xquang bằng những hình mờ tương ứng với nơi tràn dịch.
Có 1 số trường hợp khó xác định, cần kết hợp với bơm hơi :
Bơm hơi ổ bụng rồi chụp phổi để xác định tràn dịch thể cơ hoành.
4. Chọc dò:
Là động tác giúp cho chẩn đoán quyết định, đồng thời còn có
tác dụng chẩn đoán nguyên nhân, và điều trị đối với trường hợp khó
thở do tràn dịch nhiều.
Cần chú ý tới tính chất vật lý và làm các xét nghiệm về sinh
hoá, tế bào vi khuẩn đối với chất dịch rút ra.
V. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định: Chọc màng phổi có nước, có thể kết
luận chắc chắn là tràn dịch. Chú ý dùng kim khá to, có khi phải dùng
đến ống thông kim trường hợp dịch đặc quá như tràn mủ.
Có thể phân biệt với :
- Viêm phổi có biểu hiện 3 giảm (xem hội chứng đông đặc).
- Xẹp phổi.
2. Chẩn đoán nguyên nhân: Dựa vào tính chất vật lý, các xét
nghiệm của dịch màng phổi, và tiến triển lâm sàng của bệnh.
- Dịch có thể:
+ Vàng chanh: Thanh dịch, tơ huyết.
+ Trong vắt.
+ Hồng hoặc đỏ đều, không đông: Máu.
+ Đục: Mủ.
+ Trắng như nước vo gạo hoặc vàng đặc, lóng lánh: Dưỡng
chấp hoặc cholesterol.
- Làm phản ứng Rivalta để có hướng phân loại dịch màng phổi.
+ Dương tính: Dịch tiết, thường gặp trong viêm hoặc phản ứng
kích thích màng phổi.
+ Âm tính: Dịch thấm, thường gặp trong các bệnh gây ứ nước
trong cơ thể.
VI. ĐIỀU TRỊ:
Mục tiêu chính trong việc điều trị TDMP là:
- Phải lấy dịch ra.
- Dự phòng các trường hợp tràn dịch trở lại.
Chọc dẫn lưu dịch để không còn tình trang ứ đọng dịch ở màng
phổi. Việc lấy dịch ra tùy theo lượng dịch màng phổi mà có chỉ định.
- Với những trường hợp TDMP ít, BN chưa có dấu hiệu khó thở,
đau ngực hay sốt, chỉ cần theo dõi định kỳ.
- Nếu lượng dịch nhiều gây đau ngực, khó thở, BN cần tới cơ sở
chuyên khoa để được chọc hút dịch.
- Trong một số trường hợp, TDMP tái đi tái lại nhiều lần, phương
pháp làm dính màng phổi được đề ra. Một chất kích thích như
doxycycline hay bột talc được đưa vào khoang màng phổi gây nên
phản ứng viêm làm 2 lá màng phổi dính chặt vào nhau không thể
hình thành khoang để chứa dịch.
Có nhiều nguyên nhân và nhiều loại triệu chứng TDMP, chính vì
vậy việc điều trị tùy vào nguyên nhân như:
- TDMP do nhiễm khuẩn: Sử dụng kháng sinh diệt vi khuẩn loại
bỏ nguyên nhân gây bệnh.
- TDMP do ung thư: Điều trị bằng phẫu thuật và hóa chất, xạ trị.
- TDMP do suy tim, suy thận, xơ gan, abces gan...: Điều trị bằng
liệu pháp và phác đồ phù hợp với các nguyên nhân này. Nếu nguyên
nhân là do suy tim sung huyết, BN cần được sử dụng thuốc lợi tiểu
nhằm hạn chế tình trạng ứ nước trong cơ thể và trong khoang màng
phổi.
- TDMP do u ác tính hoặc dịch màng phổi hóa mủ: Cần phải
được đặt ống lớn vào khoang màng phổi trong 1 thời gian.
Khi điều trị cần lưu ý điều trị đúng và đủ liều, đủ thời gian đồng
thời BN tránh làm việc quá sức, cố gắng cải thiện môi trường sống
và làm việc bảo đảm vệ sinh.
VI. CHĂM SÓC:
1. Lập kế hoạch chăm sóc:
1.1. Chăm sóc cơ bản.
1.2 Thực hiện các y lệnh của bác sĩ.
1.3. Theo dõi.
1.4. Giáo dục sức khỏe.
2. Thực hiện kế hoạch chăm sóc:
2.1. Chăm sóc cơ bản:
• Cần nâng cao thể trạng vì khi bị bệnh thể trạng quá suy sụp
do vậy chế độ ăn phải giàu protein, giàu vitamin, ăn nhiều hoa quả
tươi, đảm bảo đủ năng lượng.
• Giữ buồng bệnh yên tĩnh, thoải mái để BN nghỉ ngơi nhiều.
Làm giảm sự đau đớn khó chịu của bệnh nhân:
• Đặt BN ở tư thế thoải mái nhất, thông thường đặt BN ở tư
thế đầu cao 20-400, nằm nghiêng về phía tràn dịch.
• Phải hết sức nhẹ nhàng khi di chuyển hoặc thay đổi tư thế
cho BN, đặc biệt đối với BN có ống dẫn lưu.
• Tạo điều kiện thuận lợi để BN không phải gắng sức: Để các
đồ dùng ở vị trí trong tầm tay của BN. Giúp BN những công việc mà
họ không tự làm được hoặc họ phải gắng sức.
Làm giảm sự lo lắng của bệnh nhân:
• Thiết lập mối quan hệ tin tưởng, gần gũi và động viên BN.
• Cung cấp những thông tin cần thiết về bệnh tật, quá trình
diễn biến, giải thích cho BN hiểu về những thủ thuật cần can thiệp để
điều trị.
• Khuyến khích BN đặt những câu hỏi và bày tỏ sự sợ hãi, lo
lắng của họ về bệnh tật. Giải thích cho BN hiểu hoặc cùng với bác sĩ
hay nhân viên y tế khác giải thích cho BN.
2.2. Thực hiện y lệnh:
•Thực hiện thuốc giảm đau hoặc phòng ngừa đau theo y lệnh
(không dùng thuốc ngủ vì thuốc ngủ làm ức chế hô hấp).
• Cho BN thở oxy nếu cần thiết.
• Chăm sóc và thực hiện các y lệnh khi BN sốt cao.
• Thực hiện những phương pháp hô hấp đặc biệt.
• Giúp BN làm sạch đường hô hấp để chống xẹp phổi, viêm
phổi (khuyến khích BN tập thở sâu, ho mạnh).
• Chuẩn bị dụng cụ phụ giúp bác sĩ chọc tháo dịch màng phổi
(nếu có chỉ định) giúp BN dễ thở hoặc để lấy dịch làm xét nghiệm...
• Chuẩn bị BN và thực hiện các xét nghiệm: X quang, công
thức máu, dịch màng phổi...
2.3. Theo dõi:
• Các dấu hiệu sinh tồn: Nhịp thở, nhiệt độ, mạch, huyết áp.
• Theo dõi biểu hiện suy hô hấp cấp: Khó thở dữ dội, tím tái,
kích thích vật vã.
nam/nữ (2/1). Độ tuổi trung bình của số BN mới bắt đầu điều trị
STM giai đoạn cuối tăng dần: 1987 là 55 tuổi, 1998 là 61 tuổi.
III. NGUYÊN NHÂN:
Hầu hết các bệnh lý thận mạn tính dù khởi phát là bệnh cầu thận,
bệnh ống kẻ thận hay bệnh mạch thận đều có thể dẫn đến STM.
1. Bệnh viêm cầu thận mạn:
Thường hay gặp nhất, chiếm tỷ lệ 40%.
Viêm cầu thận mạn ở đây có thể là nguyên phát hay thứ phát
sau các bệnh toàn thận như lupus ban đỏ hệ thống, đái đường, ban
xuất huyết dạng thấp.
2. Bệnh viêm thận bể thận mạn:
Chiếm tỷ lệ khoảng 30%.
Lưu ý: Viêm thận bể thận mạn trên BN có sỏi thận tiết niệu là
nguyên nhân thường gặp ở Việt Nam.
3. Bệnh viêm thận kẽ:
Thường do sử dụng các thuốc giảm đau lâu dài như
Phénylbutazone, do tăng acid uric máu, tăng calci máu.
4. Bệnh mạch thận:
Xơ mạch thận lành tính hoặc ác tính.
Huyết khối vi mạch thận.
Viêm quanh động mạch dạng nút.
Tắc tĩnh mạch thận.
5. Bệnh thận bẩm sinh do di truyền hoặc không di truyền:
Thận đa nang.
Loạn sản thận.
Hội chứng Alport.
Bệnh thận chuyển hóa (Cystinose, Oxalose).
6. Bệnh hệ thống, chuyển hoá:
Đái tháo đường.
Các bệnh lý tạo keo: Lupus.
Hiện nay nguyên nhân chính gây STM ở các nước phát triển
chủ yếu là các bệnh chuyển hoá và mạch máu thận (đái tháo đường,
bệnh lý mạch máu thận) trong khi các nước đang phát triển nhóm
nguyên nhân do vi trùng, sỏi thận tiết niệu vẫn còn chiếm với tỷ lệ
cao.
STM với triệu chứng kinh điển là tiếng cọ màng ngoài tim, đây là
triệu chứng báo hiệu tử vong nếu không điều trị lọc máu kịp thời.
- Ngứa: Là biểu hiện ngoài da gặp trong STM ở giai đoạn có
cường tuyến cận giáp thứ phát với sự lắng đọng Ca ở tổ chức dưới da.
- Chuột rút: Thường xuất hiện ban đêm, có thể là do giảm Natri,
giảm Calci máu.
- Hôn mê: Hôn mê do tăng urê máu cao là biểu hiện lâm sàng ở
giai đoạn cuối của STM. BN có thể có co giật, rối loạn tâm thần ở
giai đoạn tiền hôn mê. Đặc điểm của hôn mê do tăng Urê máu mạn là
không có triệu chứng thần kinh khu trú.
Trên đây là các biểu hiện lâm sàng chung của STM. Ngoài ra
tuỳ theo nguyên nhân dẫn đến ST ở mỗi BN mà có những triệu chứng
tương ứng như thận lớn trong bệnh thận đa nang, thận ứ nước,...
2. Cận lâm sàng:
Tăng urê và créatinine máu, giảm hệ số thanh thải créatinine.
Kali máu: Có thể bình thường hoặc giảm. Khi Kali máu cao là
có biểu hiện đợt cấp có kèm thiểu niệu hoặc vô niệu.
Calci, phospho máu: Trong giai đoạn đầu calci máu giảm,
phospho máu tăng. Trong giai đoạn đã có cường tuyến cận giáp thứ
phát thì cả calci máu và phospho máu đều tăng.
Nước tiểu:
Protein niệu: Tùy thuộc vào nguyên nhân, khi suy thận giai
đoạn III, IV thì luôn có protein niệu nhưng không cao.
Hồng cầu, bạch cầu: Tùy thuộc nguyên nhân gây STM.
VI. CHẨN ĐOÁN:
1. Chẩn đoán xác định:
- Dấu hiệu của suy thận:
Tăng urê, créatinine máu, mức lọc cầu thận giảm.
- Tính chất mạn của suy thận:
Tiêu chuẩn tiền sử: Có tiền sử bệnh thận, trước đây đã có tăng
créatinine máu.
Tiêu chuẩn về hình thái: Kích thước thận giảm (chiều cao < 10
cm trên siêu âm, < 3 đốt sống trên phim chụp thận không chuẩn bị).
Tiêu chuẩn về sinh học: Có 2 bất thường định hướng đến STM:
- Thiếu máu với hồng cầu bình thường không biến dạng.
- Hạ canxi máu.
2. Chẩn đoán giai đoạn:
Dựa vào hệ số thanh thải créatinine máu STM được chia thành
các giai đoạn sau:
Giai đoạn suy thận HSTT créatinine Créatinine máu
mạn (ml/phút) micromol / l mg / dl
Bình thường 120 70-106 0,8 - 1,2
I 60-41 < 130 < 1,5
II 40-21 130 - 299 1,5 - 3,4
IIIa 20-11 300-499 3,5 - 5,9
IIIb 10-5 500-900 6,0 - 10
IV <5 > 900 > 10
3. Chẩn đoán nguyên nhân:
Tìm các nguyên nhân gây ra STM có ý nghĩa quan trọng trong
chẩn đoán. Khi loại trừ được nguyên nhân thì STM mặc dù không hồi
phục nhưng có thể làm chậm tiến triển của STM.
Các nguyên nhân STM bao gồm: Bệnh cầu thận mạn, bệnh
viêm thận bể thận mạn, bệnh mạch máu thận, bệnh thận bẩm sinh và
di truyền.
4. Chẩn đoán phân biệt:
- Suy thận cấp: Dựa vào Bệnh sử - Nguyên nhân - Tiến triển
của suy thận.
- Đợt cấp của STM: Dựa vào Tiền sử, tỷ lệ urê máu / créatinine
máu (μmol/l) > 100.
5. Chẩn đoán biến chứng:
Chú ý đến các biến chứng trên tim mạch, máu, tiêu hoá, thần
kinh, nhiễm trùng, rối loạn nước điện giải, kiềm toan...
6. Chẩn đoán các yếu tố gây nặng nhanh của suy thận:
Tăng huyết áp, nhiễm khuẩn, xuất huyết tiêu hoá, mất nước, tắc
nghẽn đường bài niệu, dùng thuốc độc cho thận, ăn quá nhiều protein.
VII. ĐIỀU TRỊ:
Tùy thuộc vào giai đoạn của STM mà biện pháp điều trị áp dụng
có khác nhau. Hơn nữa còn phụ thuộc vào yếu tố kinh tế, xã hội nhất
là các biện pháp điều trị thay thế thận suy.
g/kg/ngày.
Tránh các thuốc độc cho thận và thay đổi liều dùng phù hợp
theo mức độ suy thận.
1.2. Điều trị các biến chứng của suy thận mạn:
Các yếu tố nguy cơ tim mạch:
Tăng huyết áp: Duy trì tốt huyết áp sẽ làm giảm tỷ lệ mắc và tỷ
lệ tử vong do bệnh lý tim mạch ở BN STM.
Điều trị rối loạn Lipid máu:
Dùng nhóm Statine khi tăng Cholesterol máu là chủ yếu.
Nhóm Fibrate trong trường hợp tăng Triglycerid.
Loại bỏ các yếu tố nguy cơ khác: Bỏ thuốc lá, điều trị tốt đái
tháo đường, giảm cân ở BN béo phì.
Điều trị rối loạn cân bằng Canxi – Phospho: Duy trì nồng độ
Canxi máu bình thường, Phospho máu dưới 1,5 mmol/l, PTH máu
dưới 3 lần bình thường.
Điều chỉnh cân bằng kiềm toan: Thường dùng muối Natri
Bicarbonate, bằng đường uống hoặc tiêm truyền tuỳ theo rối loạn nhẹ
hay nặng.
Điều trị tăng Acide Uric máu: Tấn công bằng Colchicin, dự
phòng tái phát bằng Allopurinol.
Điều trị thiếu máu: Mục đích của điều trị là duy trì Hb máu 11-
12 g/l.
Điều trị rối loạn nước điện giải : Chế độ ăn nhạt được áp dụng
trong hầu hết các bệnh thận, giảm lượng nước uống vào trong trường
hợp có phù, điều trị tăng Kali máu.
2. Điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối:
Khi mức lọc cầu thận giảm dưới 10 ml/phút, ngoài các phương
pháp của điều trị bảo tồn như trên, để đảm bảo sự sống của BN cần
thiết phải có các phương pháp điều trị thay thế thận suy, bao gồm:
Ghép thận. Thận nhân tạo. Lọc màng bụng.
VIII. DỰ PHÒNG:
Dự phòng cấp 1: Loại trừ những yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh lý
thận, tiết niệu như chế độ sinh hoạt cá nhân, vệ sinh, ăn uống, sử
dụng thuốc độc với thận.
Dự phòng cấp 2: Phát hiện sớm bệnh lý thận, tiết niệu bằng thăm
khám lâm sàng, protein niệu, điều trị triệt để bệnh lý thận tiết niệu.
Dự phòng cấp 3: Khi đã có STM. Dự phòng này bao gồm các
biện pháp đặc hiệu: Xác định nguyên nhân, điều trị có hiệu quả để
loại trừ bệnh lý nguyên nhân dẫn đến STM, hoặc những biện pháp
không đặc hiệu: Loại trừ các yếu tố làm tiến triển nặng nhanh của suy
thận.
IX. CHĂM SÓC:
1. Lập kế hoạch chăm sóc:
1.1. Chăm sóc cơ bản.
1.2. Thực hiện các y lệnh.
1.3. Theo dõi.
1.4. Giáo dục sức khoẻ.
2. Thực hiện kế hoạch chăm sóc:
2.1. Thực hiện chăm sóc cơ bản:
- Đặt BN nằm nghỉ ở tư thế đầu cao.
- Động viên, trấn an BN.
- Luôn giữ ấm cơ thể BN.
- Quan sát và theo dõi các dấu hiệu sinh tồn.
Chế độ ăn uống:
- Nước uống: Cần căn cứ vào tình trạng BN, tình trạng huyết
áp và lượng nước tiểu.
- Lượng nước đưa vào kể cả ăn và uống khoảng 300 ml cộng
với lượng nước tiểu trong ngày.
- Chế độ ăn đối với BN STM cần đảm bảo cho BN 1 lượng
calo đầy đủ. BN suy thận càng nặng càng cần đến nhiều calo để giảm
bớt sự giáng hóa cơ thể. Ít nhất cũng phải đạt 35 kcalo/kg trọng
lượng/24 giờ.
- Ăn nhạt, thức ăn dễ tiêu, đảm bảo năng lượng và nhiều
vitamin (đối với BN vô niệu cần hạn chế hoa quả có nhiều K+ như:
chuối, cam, quýt,…). Lượng đạm đưa vào cũng cần căn cứ vào tình
trạng ure máu của BN.
- Ure máu dưới 0,5g/l có thể cho BN ăn nhiều đạm thực vật, ít
đạm động vật, số lượng đạm đưa trong một ngày vào khoảng 0,25
g/kg trọng lượng cơ thể.
- Ure máu từ 0, 5 đến 1g/l, nên dùng đạm thực vật, không dùng
đạm động vật và lượng đạm đưa vào trong ngày ít hơn 0,25 g/kg
trọng lượng.
- Ure máu trên 1g/l chế độ ăn chủ yếu là glucid và một số acid
amin cần thiết.
- Vệ sinh hàng ngày cho BN: Răng miệng và da để tránh các ổ
nhiễm khuẩn, phát hiện sớm các ổ nhiễm trùng để có hướng điều trị
cho BN. Áo, quần, vải trải giường và các vật dụng khác phải luôn
được sạch sẽ.
2.2. Thực hiện các y lệnh:
- Thực hiện đầy đủ các y lệnh khi dùng thuốc, như : Các thuốc
tiêm, thuốc uống. Trong quá trình dùng thuốc nếu có bất thường phải
báo cho bác sĩ biết.
Thực hiện các xét nghiệm:
- Các xét nghiệm về máu như: Công thức máu, ure, creatinin,
điện giải đồ và dự trữ kiềm.
- Các xét nghiệm siêu âm, điện tim.
Các xét nghiệm về nước tiểu: Hàng ngày phải theo dõi kỹ số
lượng và màu sắc nước tiểu. Các xét nghiệm cần làm là: Protein, ure,
creatinin và tế bào vi trùng.
2.3. Theo dõi:
- Dấu hiệu sinh tồn: Mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở của BN.
- Các dấu chứng của tình trạng tăng ure máu trên lâm sàng.
- Cân nặng BN, dấu hiệu phù.
- Số lượng và màu sắc nước tiểu.
- Theo dõi chức năng thận thông qua các xét nghiệm ure,
creatinin máu và nước tiểu, hệ số thanh thải creatinin.
- Theo dõi các dấu hiệu lâm sàng và các xét nghiệm để phát
hiện rối loạn nước, điện giải toan kiềm.
- Theo dõi các dấu hiệu của tăng K + máu trên lâm sàng và điện
tim.
- Theo dõi các dấu hiệu của hạ Ca++ máu.
2.4. Giáo dục sức khoẻ:
- BN và gia đình cần phải biết về nguyên nhân, cách phát hiện
bệnh, cách phòng bệnh và thái độ xử trí cũng như cách chăm sóc BN
bị STM.
- Điều dưỡng viên phải hướng dẫn cho BN và gia đình BN chế
độ ăn cần thiết cho người bị suy thận và cách theo dõi chế độ ăn uống
đúng quy định
- BN và gia đình BN cần biết về sự cần thiết chạy thận nhân
tạo chu kỳ ở những BN STM giai đoạn cuối.
3. Đánh giá:
Tình trạng BN sau khi đã thực hiện y lệnh và thực hiện kế
hoạch chăm sóc so với lúc ban đầu của BN mới vào viện để đánh giá
tình hình bệnh tật:
- Quan sát tình trạng hô hấp có cải thiện không?
- Quan sát số lượng, màu sắc của nước tiểu so với ban đầu.
- Tình trạng thần kinh và tiêu hoá của BN.
- Các dấu hiệu sinh tồn có gì bất thường hay tốt lên không ?
- Đánh giá chăm sóc điều dưỡng cơ bản có được thực hiện và
có đáp ứng được với yêu cầu của BN không?
- Những vấn đề sai sót hoặc thiếu cần bổ sung vào kế hoạch
chăm sóc và điều trị để thực hiện.
- Các biến chứng xuất hiện.
- Bướu đặc như ung thư phổi, đại tràng, dạ dày, vú, cổ tử cung,
buồng trứng, thận, tuyến giáp, Ung thư máu và lymphoma như bệnh
Hodgkin, bạch cầu mãn dòng lympho, đa u tủy, lymphoma
- Bệnh di truyền và chuyển hóa: Đái tháo đường, nhược giáp.
- Các nguyên nhân khác.
- Liên quan thai kỳ (tiền sản giật).
III. SINH LÝ BỆNH:
- Bình thường màng lọc cầu thận mang điện tích âm và kích
thước lỗ lọc nhỏ nên không cho đạm đi vào nước tiểu. Trong HCTH,
màng lọc cầu thận tổn thương làm tăng tính thấm và tăng kích thước
các lỗ lọc gây thoát đạm vào nước tiểu. Tiểu đạm lượng nhiều > 3
g/1,73 m2 da trong 24 giờ, chủ yếu là albumin.
- Bình thường gan tổng hợp 10-12 g albumin/ngày. Do mất nhiều
albumin trong nước tiểu vượt quá khả năng sinh tổng hợp albumin
của gan sẽ làm giảm albumin máu < 30 g/L.Tuy nhiên điều này còn
phụ thuộc vào các yếu tố tuổi, tình trạng dinh dưỡng, bệnh lý tại gan.
- Tăng lipid máu rất thường gặp trong HCTH và tỉ lệ nghịch với
mức độ giảm albumin máu, do giảm áp lực keo làm kích thích sinh
tổng hợp lipid tại gan.
- Phù do giảm albumin máu làm giảm áp lực keo huyết tương
khiến dịch thoát ra ngoài mô kẽ gây phù. Dịch thoát ra mô kẽ nhiều
làm giảm thể tích máu lưu thông hiệu quả, do đó kích thích hệ
rennin-angiotensin-aldosterone, tăng tiết hocmon kháng lợi niệu
ADH, giảm tiết hoặc giảm đáp ứng của thận với hocmon lợi niệu
natri. Hậu quả là tăng tái hấp thu muối nước làm phù nặng thêm.
IV. TRIỆU CHỨNG:
1. Lâm sàng:
- Phù: Toàn thân thường gặp đầu tiên. Phù có thể xuất hiện đột
ngột hoặc dần dần. Cần đánh giá phù bằng theo dõi cân nặng hàng
ngày. Phù mềm, trắng, ấn lõm, không đau, đối xứng 2 bên. Nặng có
thể phù toàn thân gây tràn dịch đa màng (tràn dịch màng phổi, màng
tim, màng bụng) làm bệnh nhân (BN) khó thở.
+ Thường bắt đầu ở mặt, nhiều vào buổi sáng lúc ngủ dậy;
+ Ở chân, mắt cá, vùng thắt lưng, bìu, âm hộ khi nằm lâu.
- Tiểu: Ít, nước tiểu nhiều bọt do chứa nhiều đạm. Tiểu máu và
tăng huyết áp ít gặp. Nếu có thường là HCTH không thuần túy.
- Mệt mỏi, chán ăn.
- Có thể khám thấy biểu hiện của bệnh lý gốc như hồng ban
cánh bướm trong lupus đỏ, ban xuất huyết trong hội chứng Henoch
Scholein, bệnh thần kinh do đái tháo đường.
2. Cận lâm sàng: Sau đây là các xét nghiệm thường qui ban đầu
khi chẩn đoán HCTH.
- Xét nghiệm nước tiểu:
+ Tổng phân tích nước tiểu bằng que nhúng: Tiểu đạm nặng,
thường trên 300-500 mg/L.
+ Cặn lắng nước tiểu có thể gặp hạt mỡ, trụ mỡ.
+ Đạm niệu 24 giờ > 3,5 g/1,73 m2 da.
- Xét nghiệm máu:
+ Đạm máu: Đạm máu toàn phần giảm dưới 60 g/L. Albumin
máu giảm < 30 g/L.
+ Lipid máu: Lipid máu toàn phần tăng > 800 mg/dl.
+ Chức năng thận: Bình thường trong giai đoạn đầu, BUN,
creatinin máu có thể tăng do suy thận chức năng. Khi BN bớt phù,
BUN, creatinin có thể trở về bình thường.
+ Đường huyết tầm soát đái tháo đường.
- Các xét nghiệm cận lâm sàng đặc biệt: Việc chọn lựa xét
nghiệm nào sẽ tùy thuộc vào tuổi, giới, đặc điểm lâm sàng để tránh
tốn kém cho BN. Ví dụ: HbsAg, antiHCV…
V. BIẾN CHỨNG:
1. Biến chứng cấp:
+ Suy thận cấp.
+ Tắc động mạch mạch hoặc tĩnh.
+ Biến chứng nhiễm trùng: Viêm phổi, viêm phúc mạc nguyên
phát, viêm da…
2. Biến chứng mãn:
+ Tim mạch: Tăng huyết áp, xơ vữa mạch và bệnh tim (hậu quả
của tăng huyết áp, rối loạn lipid máu).
+ Suy thận mạn.
+ Suy dinh dưỡng: Xảy ra trong quá trình bị HCTH kéo dài.
VI. ĐIỀU TRỊ:
- Trong HCTH thứ phát: Chủ yếu là điều trị căn nguyên (kiểm
soát tốt đường huyết trong đái tháo đường, điều trị viêm gan virus B,
C trong HCTH thứ phát sau viêm gan, cắt bỏ ung thư trong HCTH
thứ phát sau ung thư tạng đặc…).
- Trong HCTH nguyên phát: Điều trị dựa theo sang thương mô
học. Sau đây là điều trị cho sang thương tối thiểu:
+ Prednisone dùng tấn công, liều 1 mg/kg/ngày, kéo dài 8-16
tuần (tối đa 80 mg/ngày). Do được dùng kéo dài, nên để hạn chế tác
dụng ức chế trục hạ đồi tuyến yên, prednisone được dùng 1 lần duy
nhất vào buổi sáng.
+ Nếu BN đáp ứng hết tiểu đạm sau tấn công 8-16 tuần, chuyển
sang duy trì và giảm liều, theo 1 trong 2 cách sau:
(1) Prednisone 1mg/kg dùng cách ngày kéo dài trong 4 tuần và
giảm liều dần sau đó mỗi tuần trong 4-8 tuần,
(2) Hoặc prednisone uống mỗi ngày và giảm liều dần mỗi tuần 5
mg cho đến khi liều dùng chỉ còn 30 mg/ngày, chuyển sang uống
cách ngày. Thời gian giảm liều kéo dài đến 15 tuần ở người lớn.
+ Nếu BN không đáp ứng với corticosteroid sau 4 tuần, hoặc đề
kháng steroid, hoặc lệ thuộc corticosteroid, có 2 biện pháp là:
* Chuyển sang thuốc độc tế bào nhóm alkyl:
i. Cyclophosphamide liều 1-2 mg/kg/ngày kéo dài 8-12 tuần,
phối hợp prednisone giảm liều và dùng liều thấp cách ngày.
ii. Chlorambucil liều 0,1- 0,2 mg/kg/ngày trong 8 tuần.
*· Dùng cyclosporine A (CsA) liều 4-5 mg/kg/ngày liên tục trong
1 năm và giảm liều dần, kèm prednisone liều thấp.
ĐIỀU TRỊ TRIỆU CHỨNG VÀ BIẾN CHỨNG CỦA HCTH
Việc điều trị triệu chứng và biến chứng có thể áp dụng trong cả
HCTH nguyên phát và thứ phát:
- Điều trị phù và giảm đạm niệu:
+ Tiết chế muối và đạm, hạn chế vận động nặng.
+ Dùng thuốc ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể
angiotensinII.
+ Kiểm soát huyết áp đạt hiệu quả tối ưu.
- Dùng thuốc lợi tiểu: Điều trị giảm albumin máu, giảm lipid
máu, tăng đông máu.
VII. CHĂM SÓC:
1. Lập kế hoạch chăm sóc:
1.1. Chăm sóc cơ bản.
1.2. Thực hiện các y lệnh.
1.3. Theo dõi.
1.4. Giáo dục sức khoẻ.
2. Thực hiện kế hoạch chăm sóc
2.1. Chăm sóc cơ bản: Chế độ sinh hoạt và nghỉ ngơi:
- BN cần nghỉ ngơi tại giường, kê đầu cao đặc biệt là trong giai
đoạn phù nhiều và giai đoạn thiểu niệu.
- Giữ ấm cho BN nhất là về mùa đông.
- Hạn chế vận động và đi lại khi còn phù nhiều.
Chế độ ăn uống:
- BN cần ăn nhạt, đặc biệt là trong giai đoạn phù nhiều, lượng
muối đưa vào khoảng dưới 1g/ngày.
- Ăn nhiều thịt cá nếu BN không có ure máu cao, lượng protid
đưa vào trong ngày khoảng 1 - 2 g/kg trọng lượng cơ thể. Tránh ăn
các thức ăn có nhiều mỡ.
- Nước uống khoảng 300 - 500 ml/ngày cộng thêm với lượng
nước tiểu trong ngày trong giai đoạn có phù nhiều.
- Ăn nhiều hoa quả tươi giàu sinh tố đặc biệt là sinh tố nhóm
B, khi có tình trạng tăng K+ máu không nên ăn các thức ăn có nhiều
K+ như cam và chuối.
- Năng lượng cần đưa vào trong ngày khoảng 1800-2000 calo.
Vệ sinh cho bệnh nhân:
- Hằng ngày phải vệ sinh răng, miệng và tai mũi họng. Vệ sinh
da sạch sẽ bằng cách tắm hay rửa bằng nước ấm tuỳ tình trạng BN
nặng hay nhẹ. Móng tay và chân phải được cắt ngắn và sạch sẽ, tránh
các vết gãi gây sây sát da, nhất là các nơi ẩm thấp dễ gây bội nhiễm.
- Vải trải giường, quần áo và các vật dụng khác phải luôn được
sạch sẽ.
- Phát hiện sớm các vết loét để điều trị cho BN, như rửa bằng
nước muối sinh lý, nước oxy già. Các biến chứng khác cần theo dõi
Lượng đạm đưa vào cũng cần căn cứ vào tình trạng ure máu có ở trên
BN, bình thường lượng đạm đưa vào khoảng 1 - 2 g/ngày, nếu:
- Ure máu dưới 0,5 g/l: Có thể cho BN ăn nhiều đạm thực vật,
ít đạm động vật. Số lượng đạm đưa trong ngày vào khoảng 0,25 g/kg.
- Ure máu 0,5 - 1 g/l: Nên dùng đạm thực vật, không dùng
đạm động vật và lượng đạm đưa vào trong ngày ít hơn 0,25 g/kg.
- Ure máu trên 1 g /l: Chế độ ăn chủ yếu là gluxid và 1 số acid
amin cần thiết.
Vệ sinh hàng ngày cho bệnh nhân: Hàng ngày vệ sinh răng
miệng và da để tránh các ổ nhiễm khuẩn, phát hiện sớm các ổ nhiễm
trùng để có hướng điều trị cho BN. Áo quần, drap và các vật dụng
khác phải luôn được sạch sẽ.
2.2. Thực hiện các y lệnh:
- Thực hiện đầy đủ các y lệnh khi dùng thuốc như : Các thuốc
tiêm, thuốc uống. Trong quá trình dùng thuốc nếu có bất thường phải
báo cho bác sĩ biết.
Thực hiện các xét nghiệm:
- Xét nghiệm về máu như: Công thức máu, máu lắng, ure,
creatinin, điện giải...
- Các xét nghiệm khác như: Siêu âm bụng, chụp film bụng
không chuẩn bị.
- Các xét nghiệm về nước tiểu: Hàng ngày phải theo dõi kỹ số
lượng nước tiểu và màu sắc. Lấy nước tiểu xét nghiệm phải đảm bảo
đúng quy trình. Các xét nghiệm cần làm là: Protein, ure, creatinin,
cấy nước tiểu.
2.3. Theo dõi:
- Dấu hiệu sinh tồn mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở của BN.
- Cơn đau quặn thận, đau vùng thận.
- Tình trạng màu sắc và số lượng nước tiểu.
- Theo dõi các biến chứng.
2.4. Giáo dục sức khoẻ:
- Đảm bảo vệ sinh tránh viêm thận ngược dòng.
- Tránh các thủ thuật không cần thiết: Sond tiểu...
- Loại bỏ các yếu tố nguy cơ.
- Khi có suy thận:
bệnh LDDTT thường nghèo nàn, chỉ trong những đợt tiến triển BN
thường có:
1. Triệu chứng:
1.1. Những cơn đau vùng thượng vị:
Loét dạ dày Loét tá tràng
- Kéo dài từ 15 phút - 1 giờ, có - Kéo dài từ 15 phút - 1 giờ, có
thể khu trú ở bên trái. Đau có thể thể khu trú ở bên phải.
lan ra vùng hông sườn phải, hoặc
có thể chói ra sau lưng (nếu loét
ở thành sau DD).
- Cơn đau thường xuất hiện sau - Cơn đau thường xuất hiện lúc
khi ăn hoặc ít thuyên giảm với đói, về đêm và giảm ngay sau khi
Antacid . uống sữa hoặc dung dịch
Antacid.
- Cơn đau có tính chu kỳ và trở nên đau dai dẳng liên tục nếu
là loét lâu ngày hoặc loét xơ chai.
- Đau có tính chất quặn thắt hoặc nóng rát hoặc nặng nề âm ỉ.
Trong cơn đau, khám có thể phát hiện thấy vùng thượng vị đề kháng
khi sờ nắn.
1.2. Những rối loạn tiêu hóa :
Loét dạ dày Loét tá tràng
- Nôn mửa, buồn nôn. - Nôn mửa thường ít xảy ra nếu không có biến
chứng.
- Táo bón rất thường gặp.
- BN ăn vẫn ngon miệng nhưng có cảm giác chậm tiêu, thường
là nặng, chướng bụng hoặc ợ hơi, ợ chua sau các bữa ăn.
2. Chẩn đoán: Để chẩn đoán LDDTT, người ta có thể dùng
phương pháp
2.1. Gián tiếp:
Loét dạ dày Loét tá tràng
- Vô acid dịch vị sau khi kích thích - Hút dịch vị có tăng HCl tự do
bằng Pentagastrine gợi ý đến khả 2giờ sau khi kích thích DD.
năng ung thư DD nhiều hơn.
2.2. Trực tiếp: X quang DDTT với những hình ảnh trực tiếp như
hình chêm, hình ổ hoặc cứng ở 1 đoạn hoặc đôi khi là 1 túi Hawdeck
với 3 mức baryte, nước, hơi, cùng với những hình ảnh gián tiếp như
tăng trương lực, tăng nhu động.
Loét dạ dày Loét tá tràng
- Ngoài ra còn có hình ảnh dấu
ách chuồn hoặc tampon của toa
xe lửa.
- Tuy nhiên chính xác nhất vẫn là nội soi DDTT bằng ống
mềm (fibroscope) và sinh thiết ổ loét để chẩn đoán phân biệt với loét
ung thư hóa (97% trường hợp). Ngoài ra, hiện nay với quan niệm về
vai trò của HP trong bệnh sinh LDDTT (hiện diện 80 - 100% trong
những ổ loét không do Steroid hoặc NSAID), người ta còn chẩn đoán
sự nhiễm HP bằng các test chẩn đoán nhanh như Rapid urease test,
Campylobacter organism, nuôi cấy mẫu sinh thiết DD hoặc13C
hoặc 14C Labelled Urea Breath test và chẩn đoán bằng huyết thanh
miễndịch.
CÁC TEST CHẨN ĐOÁN NHIỄM HELICOBACTER
PYLORI
Loại test Độ nhạy cảm Lời khuyên
- Chụp X quang bụng không sửa soạn thấy tràn khí màng bụng
kèm liềm hơi trước gan hoặc trên gan.
- Sau 12 giờ bụng căng chướng và BN rơi vào trạng thái nhiễm
trùng nhiễm độc. Lúc đó can thiệp cũng vô ích, thường thì BN sẽ chết
sau 3 ngày.
* Ngược lại, trường hợp thủng vào màng bụng có vách ngăn
thường khó chẩn đoán, hay xảy ra ở các trường hợp loét mạn tính và
có những triệu chứng và dấu hiệu của 1 abcess dưới cơ hoành.
Loét dạ dày Loét tá tràng
- 90% loét bờ cong nhỏ, các dấu - Ít khi xảy ra.
hiệu nghi ngờ ác tính là :
+ Dấu hiệu lâm sàng và X quang
vẫn còn tồn tại sau nhiều tuần lễ
điều trị.
+ Đau trở thành liên tục.
+ Luôn có máu ẩn trong phân.
+ Vô acid dịch vị.
+ Nhưng chẩn đoán xác định vẫn
là nội soi và sinh thiết.
VI. ĐIỀU TRỊ :
Nguyên tắc điều trị :
- Làm lành ổ loét.
- Loại bỏ xoắn khuẩn Helicobacter Pylori.
- Phòng chống tái phát.
- Theo dõi và phát hiện trạng thái ung thư hóa.
Việc điều trị nội khoa 1 trường hợp LDDTT bao gồm :
1. Chế độ ăn uống:
Cho đến nay, chế độ ăn uống gồm các thức ăn mềm, không gia
vị, nhiều trái cây không ích gì cho việc làm lành ổ loét; cũng như chế
độ ăn sữa và kem cũng không làm cho tình trạng loét xấu hơn. Do đó
tốt nhất BN nên tránh những thức ăn nào gây đau hơn hoặc gây rối
loạn t/hóa xấu hơn, đồng thời BN phải kiêng cà phê, thuốc lá và rượu.
2. Thuốc có thể dùng:
- Nhóm Antacid: Maalox.
- Sucralfate.
- Misoprostol: Cimetidine, Ranitidine, Famotidine, Nizatidine.
- Nhóm ức chế bơm Proton (H + - K+ATPase): Omeprazol,
Lansoprazol, Carbenoxolone/ Teprenone (Selbex) 50 mg, uống 1 viên
x 3 lần/ngày sau mỗi bữa ăn.
Loét dạ dày Loét tá tràng
- Thời gian điều trị loét DD - Thời gian điều trị loét DD
thường dài hơn. Bắt buộc phải thường ngắn hơn.
kiểm tra ổ loét bằng nội soi và
sinh thiết. Nếu kích thước ổ loét
sau 3 tháng điều trị mà không
nhỏ đi thì phải nghĩ đến ung thư
hóa (70%).
Và đối với những trường hợp loét có nhiễm HP, loét tái phát
nhiều lần, loét có biến chứng chảy máu, các thầy thuốc nội khoa sẽ
phải sử dụng đến những phác đồ sau đây :
(1) Triple Therapy với Bismuth Subcitrate 2 viên x 4
lần/ngày, cùng với Amoxicilline hoặc Tetracycline 500 mg x 3
lần/ngày, cùng với Metronidazol 250 mg x 3 lần/ngày. Thời gian điều
trị là 2 tuần, kết hợp với nhóm H 2 receptor antagonist hoặc nhóm ức
chế bơm Proton. Thuốc có hiệu quả tới 91% trường hợp nhưng hiện
nay chỉ còn 63% do có tình trạng HP kháng với Metronidazol. Thuốc
gây bất lợi như tiêu chảy, viêm ruột kết giả mạc (30% trường hợp).
(2) New-Triple Therapy với Omeprazol 20 mg x 2 lần/ngày,
cùng với Clarithromycine 250 mg x 2 lần/ngày và Metronidazol 500
mg x 2 lần/ngày, uống trong 1 tuần, ít gây phản ứng phụ nhưng đắt
tiền hơn.
(3) Ranitidine 150 mg x 2 lần/ngày, Bismuth Citrate 400 mg x
2 lần/ngày, uống trong 4 tuần và Clarithromycine 500 mg x 3
lần/ngày uống trong 2 tuần. Phác đồ này hiệu quả 85% nhưng thuốc
có vị khó chịu, gây ỉa chảy.
(4) Quadruple Therapy với công thức Colloidal Bismuth
Subcitrate +Tetracycline + Metronidazol + Famotidine hoặc
Omeprazol, hoặc Ranitidine 1 - 2 tuần sẽ có hiệu quả làm sạch HP
Xử trí:
- Cho BN ăn nhẹ, ăn lỏng từng ít một.
- Đặt thông DD khi BN chướng bụng.
- Điều trị nội khoa không đỡ chuyển sang điều trị ngoại khoa.
Ung thư hóa:
- Chỉ gặp trong loét DD.
- Theo dõi, chăm sóc theo y lệnh của thầy thuốc.
2.4. Giáo dục bệnh nhân và người nhà bệnh nhân:
- Cung cấp cho BN 1 số kiến thức về bệnh giúp họ tránh được
những yếu tố làm bệnh nặng thêm.
- BN kiêng các chất kích thích như rượu, cà phê, nước trà đặc,
ớt, hạt tiêu.
- Nên ăn những thức ăn mềm, dễ tiêu, ăn chậm và nhai kỹ.
- Phát hiện sớm tình trạng viêm DD và có thái độ điều trị đúng
đắn.
3. Đánh giá:
Sau khi đã thực hiện kế hoạch chăm sóc, cần đánh giá lại cụ
thể từng vấn đề :
-Tình trạng tinh thần kinh.
- Tình trạng đau bụng, tình trạng nôn, rối loạn tiêu hoá.
- Cách ăn uống và nghỉ ngơi.
Cách chăm sóc và điều tri: Các thuốc.
- Các tác dụng phụ của thuốc cũng như các biến chứng xảy ra.
- Cách sử dụng
- Vàng da: Có thể do nguyên nhân của giun, sỏi, trong trường
hợp đầu tụy bị viêm hay phù nề chèn ép lên đường dẫn mật.
2. Cận lâm sàng:
- Amylase máu: Thường tăng 4 đến 12h sau khi đau, trong VTC
thể phù Amylase thường giảm sau 3-4 ngày, trong VTC phải tăng
trên 3 lần bình thường.
- Amylase niệu: Amylase được hấp thu và thải trừ qua đường
tiểu, do đó tăng chậm hơn sau 2 - 3ngày, cao nhất vào ngày thứ 4 - 5
và kéo dài 5 - 7 ngày.
Tỷ số Amylase niệu/Amylase máu là 1,7 - 2.
- Lipase máu: Thường tăng song song với Amylase máu nhưng
đặc hiệu hơn. Kéo dài hơn nhưng định lượng phức tạp và mất nhiều
thời gian nên thực tế ít áp dụng. Bình thường lipase máu 250đv/L.
- Đường máu: Lúc đầu do sự phóng thích Glucagon nên có thể
làm tăng đường máu hay do hoại tử đảo Langerhans, đường máu có
thể lớn hơn 11 mmol/l.
- Ca máu: Có giảm trong VTC nặng thường xuất hiện ngày thứ
2-3 và kéo dài một vài tuần, calci máu < 2mmol/l là tiên lượng nặng.
- LDH: Tăng trong VTC hoại tử khi LDH > 350Ul/l thì có
nghĩa là tiên lượng nặng.
- PO2: Thường 60 mmHg xảy ra 25% trường hợp viêm tụy hoại
tử, nhất là trong trường hợp có hội chứng suy hô hấp ở người lớn.
- Công thức máu: Bạch cầu trung tính cao, nhất là VTC do giun
và sỏi, khi bạch cầu >16000/mm3 là yếu tố nặng.
- Siêu âm tụy: Tụy lớn, cấu trúc nghèo hơn bình thường, siêu
âm còn giúp phát hiện dịch trong ổ bụng, giun, sỏi hay các biến
chứng của nó như abces và nang giả tụy.
- Chụp CT Scanner: Có 5 giai đoạn A, B, C, D, E. Có ý nghĩa
tiên lượng.
- X quang: Thường ít giá trị trong chẩn đoán VTC trong trường
hợp liệt ruột nhiều có thể có hình ảnh quai ruột gác.
V. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định:
Cần nghĩ đến viêm tụy khi BN có cơn đau bụng cấp vùng
thượng vị và hạ sườn trái kèm nôn nhiều, toàn thân có hội chứng
nhiễm trùng, bụng chướng nhiều, khám các điểm đau tụy rõ phối hợp
với amylase máu hay niệu > 3 lần bình thường hay hệ số thanh lọc >
5. Siêu âm hay ST Scanner có hình ảnh VTC.
2. Chẩn đoán phân biệt :
- Thủng tạng rỗng: Đặc biệt là thủng ổ loét dạ dày tá tràng, cần
dựa vào tiền sử loét với cơn đau kiểu dao đâm, khám có dấu hiệu
bụng ngoại khoa và mất vùng đục trước gan, chụp phim bụng không
chuẩn bị có liềm hơi dưới cơ hoành. Ở đây, amylase máu không cao,
chỉ tăng 2 - 3 lần bình thường.
- Viêm đường mật túi mật cấp: Cần dựa vào tiền sử sỏi đường
mật, cơn đau quặn gan khám thấy các triệu chứng về gan mật với gan
lớn, túi mật lớn và đau, vàng da vàng mắt, siêu âm giúp phát hiện túi
mật lớn thành dày.
- Tắc ruột, lồng ruột cấp.
- Nhồi máu cơ tim: Thường gặp người già có tiền sử cơn đau
thắt ngực, khám các điểm tụy không đau. Gián biệt dựa vào amylase
máu, điện tâm đồ, các men CPK, CPK-MB và Troponin máu gia
tăng.
VI. BIẾN CHỨNG :
1. Tại chỗ
- Áp xe tụy: Nhiễm trùng nặng, sốt cao 39 - 400C kéo dài trên 1
tuần, vùng tụy rất đau, khám có mảng gồ lên rất đau, xác định bằng
siêu âm hay ST Scanner .
- Nang giả tụy: Vào tuần thứ 2 - 3, khám vùng tụy có khối ấn
căng và tức, amylase còn cao 2 - 3 lần, siêu âm có khối ECHO
trống, ST Scanner có dấu hiệu tương tự.
Báng do thủng hay vỡ ống tụy hay nang giả tụy vào ổ bụng
trong trường hợp VTC xuất huyết do hoại tử mạch máu làm xuất
huyết trong ổ bụng.
- Phổi: Có tràn dịch nhất là đáy phổi trái, xẹp phổi hay viêm đáy
phổi trái biến chứng nặng nề nhất là hội chứng suy hô hấp ở người
lớn.
- Tim mạch: Giảm huyết áp hay sốc mà nguyên nhân do phối
hợp nhiều yếu tố nhiễm trùng nhiễm độc, xuất huyết và thoát dịch.
- Máu: Có thể gây ra hội chứng đông máu nội mạch (CIVD)
như trong trường hợp viêm ruột xuất huyết hoại tử.
- Tiêu hóa: Viêm loét dạ dày tá tràng cấp, như là 1 biến chứng
Stress do đau hay nhiễm trùng, nhiễm độc và thường biểu hiện dưới
dạng xuất huyết. Thuyên tắc tĩnh mạch cửa.
- Thận: Thiểu hay vô niệu do suy thận chức năng do giảm thể
tích tuần hoàn, hoại tử thận và thượng thận là 1 biến chứng ít gặp do
viêm lan từ tụy. Viêm tắc tĩnh mạch và động mạch thận là biến chứng
nằm trong bệnh cảnh chung của viêm tắc mạch.
- Biến chứng chuyển hóa: Tăng đường máu hay hạ calci máu.
VII. TIÊN LƯỢNG
- Trong VTC thể nặng: Chụp CT có thể giúp ích cho tiên lượng
chính xác. Nếu trên hình ảnh CT, tụy chỉ bị phù nề thì tiên lượng rất
tốt. Tuy nhiên nếu có hình ảnh hoại tử lan tỏa thì tiên lượng rất dè
dặt.
- Trong VTC nhẹ: Tử vong chỉ vào khoảng 5%.
- Nhưng nếu VTC kèm với xuất huyết và hoại tử nhiều hoặc
có hội chứng đáp ứng viêm hệ thống: Tử vong 10-50% . Trong
những ngày đầu, tử vong thường do suy chức năng các cơ quan như
tim, phổi, thận. Tử vong sau tuần đầu tiên thường do nhiễm trùng.
Thật sự, nhiễm trùng thứ phát là nguyên nhân gây tử vong thường
gặp nhất trong VTC.
VIII. ĐIỀU TRỊ
Điều trị VTC mang tính chất của điều trị cấp cứu nội ngoại khoa
kết hợp với hồi sức cấp cứu. Ngoài biện pháp điều trị chung trong
VTC cần chú ý đến điều trị theo nguyên nhân và điều trị biến chứng,
như trong VTC do giun cần sử dụng ngay thuốc liệt giun và kháng
sinh, trong VTC do sỏi cần kết hợp điều trị loại trừ sỏi.
1. Điều trị viêm tuỵ cấp thể thường
1.1. Nguyên tắc điều trị: Phần lớn VTC là thể phù 85-90%,
điều trị chủ yếu bằng phương pháp nội khoa và bệnh sẽ thoái triển
sau 5-7 ngày. Các biện pháp thông thường là
- Giúp tụy nghỉ ngơi: Làm giảm đau và giảm tiết bằng nhịn ăn
uống, hút dịch vị.
- Bù nước và điện giải: Trong VTC do BN không ăn uống
được, sốt, nôn và hiện tượng thoát dịch nên BN thường thiếu nước.
Trong trường hợp nặng do hiện tượng tiết dịch viêm và tăng tính
thấm thành mạch nên cần chuyền dịch keo hoặc có trọng lượng phân
tử cao.
- Nuôi dưỡng: Bằng đường ngoài miệng cho đến khi các triệu
chứng đau giảm nhiều mới bắt đầu cho ăn dần, bắt đầu là nước
đường, rồi hồ đường rồi cháo để giảm sự tiết dịch tụy.
- Các thuốc ức chế choline: Ít hiệu quả trong việc ức chế tiết
dịch tụy mà còn gây chướng bụng và che lấp dấu bụng ngoại khoa.
- Các thuốc giảm đau: Thật sự chỉ dùng khi biện pháp nhịn và
hút dịch không làm giảm đau, nhưng không dùng Morphin vì có nguy
cơ làm co thắt cơ Oddi, có thể dùng Dolargan hoặc Viscéralgin.
- Kháng sinh: Trong VTC do rượu chỉ được dùng để chống bội
nhiễm nên thường được dùng chậm. Trái lại trong VTC do giun,
nhiễm trùng rất sớm, nên cần sử dụng kháng sinh ngay từ đầu thường
là kháng sinh bằng đường tiêm như: Ampicillin, Gentamycin. Trong
trường hợp nhiễm trùng nặng cần phối hợp Céphalosporin và
Quinolone; nếu nhiễm trùng nặng và kéo dài, cần sử dụng kháng sinh
chống kỵ khí như nhóm Imidazole, Beta Lactamin hoặc nhóm
Macrolide chống kỵ khí (Clindamycine, Dalacine).
- Trong VTC do giun đũa: Giun chui vào đường mật tụy nhất
là giai đoạn sớm khi giun còn sống và mới chui 1 phần vào đường
mật tụy, thì việc sử dụng thuốc liệt giun có tác dụng nhanh tỏ ra rất
có hiệu quả, đây được xem là điều trị nguyên nhân giúp làm giảm đau
và làm lui bệnh rất nhanh.
- Trong VTC do sỏi: Hiện nay có thể sử dụng phương pháp nội
soi và chụp đường mật ngược dòng giúp chẩn đoán, đồng thời xẻ cơ
vòng Oddi và kéo hoặc tán sỏi.
- Trong VTC xuất huyết hoại tử: Thường kèm choáng do đó
cần điều trị tích cực bằng bù dịch và điện giải. Nếu albumin máu
giảm nhiều < 60g/l cần truyền dung dịch có áp lực keo như Albumin,
Plasmagen hoặc dung dịch có trọng lượng phân tử cao như Rhéodex;
nếu có xuất huyết (HCgiảm > 1 triệu hoặc Hct giảm > 10%) thì cần
truyền máu. Ngoài ra cần dùng các thuốc vận mạch như Dopamin
hoặc Dobutamin (Dobutrex).
nhiễm trùng nhiễm độc gây abces hóa tụy cũng là yếu tố gây VTC
nặng. Đây là một bệnh cảnh cấp cứu nội ngoại khoa rất nặng, tỉ lệ tử
vong có thể đến 80%.
3.1. Điều tri nội khoa:
Trước tiên phải đặt BN trong 1 đơn vị hồi sức cấp cứu nội
ngoại khoa. Đặt 1 cathéter Swan ganz đủ lớn để có thể giúp tiếp dịch.
- Nuôi dưỡng bệnh nhân: Điều quan trọng là phải cung cấp đầy
đủ chất dinh dưỡng và giàu năng lượng. Bất luận diễn tiến của VTC
nặng như thế nào cũng cần cung cấp năng lượng tối ưu với 60
calo/Kg trọng lượng, trung bình 3.000- 3.500 calo/ngày chủ yếu là
glucide và lipide. Ban đầu là cho ăn bằng đường đặt cathéter dưới
đòn. Ngay khi giảm đau nhiều và không có triệu chứng tắt ruột thì
chuyển qua ăn bằng đường tiêu hóa bằng cách đặt sonde dạ dày mũi
có 2 nòng: Nòng ngắn đặt trước môn vị, nòng dài đặt 30 - 40 cm
trong đoạn đầu của hổng tràng.
- Điều chỉnh nước điện giải và thăng bằng kiềm toan: Bằng
cách truyền các dung dịch đường, muối và albumin. Điều quan trọng
là phải duy trì huyết động ở mức bình thường, độ hòa loãng của máu
thích hợp để giúp trao đổi qua mao mạch dễ dàng để tránh tắc mạch
do độ nhờn máu tăng.
+ Lượng dịch chuyền cần dựa vào mạch và huyết áp, Hct,
điện giải đồ và nhất là áp lực tĩnh mạch trung tâm. Thông thường là 3
- 4 lít/ngày, trong 1 số trường hợp nặng có thể truyền đến 10lít/48 giờ
đầu.
+ Tốt nhất Ringer lactate. Nếu không có thì chuyền 1/2
đường và 1/2 muối đẳng trương. Cứ 1 lít dịch cho 1 đơn vị Albumin
huyết thanh người (12,5 g).
- Nếu hồng cầu giảm > 1 triệu hoặc Hct giảm > 10% cần
chuyền máu tươi hoặc hồng cầu khối.
- Điều trị suy thận: Trong giai đoạn đầu thường là suy thận
chức năng, về sau là thực thể do tổn thương ống thận. Ngăn ngừa
ngay từ đầu bằng cách điều chỉnh tốt huyết động. Trong trường hợp
suy thận cấp cần sử dụng Manitol 20% truyền nhanh hoặc Lasix để
làm test bài niệu, có lúc cần dùng Lasix liều cao 0,5 - 1g/24 giờ. Nếu
thất bại cần chạy thận nhân tạo, nhưng trong những trường hợp này
nhưng đến nay chưa có hiệu quả mấy trên lâm sàng.
- Kháng sinh: VTC do giun và sỏi thường xảy ra và rất sớm,
chủ yếu là Gr (-) đường ruột nhất là E. Coli nên cần cho ngay kháng
sinh từ đầu. Trong VTC nặng cần phối hợp Aminoglucozide (như
Gentamycine) 160mg/ngày với Céphalosporine (như cefotaxime)
3g/ngày, hoặc ceftriazone 2g/ngày. Hoặc phối hợp giữa
Cephalosporine với Quinolone (như Ciprofloxacine) 1g/ngày, hoặc
Ofloxacine 400mg/ngày tiêm TM.
+ Nếu nhiễm trùng kéo dài hoặc nghi ngờ có bội nhiễm kỵ
khí thì phối hợp thêm Métronidazole truyền TM 1g/ngày. Liệu trình
thường là 10- 15ngày tùy theo loại vi trùng, mức độ tổn thương và
diễn tiến của bệnh.
+ Trong VTC do rượu, nhiễm trùng thường chậm nên rất
nặng: Cần phối hợp và phổ khuẩn rộng như đã nêu trên.
- Kháng tiết acid HCL mạnh: Có thể dùng để ngăn ngừa do
stress đồng thời cũng để ức chế tiết dịch vị và dịch tụy. Ranitidine
150-300mg hoặc Famotidine 20-40mg tiêm bắp hoặc chuyền TM,
Omeprazol 40mg/ng hoặc Patoprazol 40mg/ng để duy trì pH dịch vị
> 4.
- Rửa phúc mạc: Kết hợp với các biện pháp điều trị nội khoa
nói trên, rửa phúc mạc giúp loại bỏ các chất độc và vi trùng. Áp dụng
vào giai đoạn đầu của VTC hoại tử, giúp làm giảm đau và choáng, cải
thiện tình trạng suy hô hấp, giúp giảm Amylase và lipase trong máu
và trong nước tiểu, làm tăng calci máu. Cải thiện rối loạn nước và
điện giải và cân bằng kiềm toan. Trong 1 số trường hợp có lợi cho
những rối loạn ngoài tụy. Trong 1 nghiên cứu của Fagniez cho thấy
nó giúp giảm được tỉ lệ bệnh suất và tử suất trong VTC nặng. Nhưng
các biến chứng thứ phát như nhiễm trùng huyết, áp xe tụy thì không
thay đổi mấy.
- Chọc hút dưới sự hướng dẩn của siêu âm hoặc CT: Được
dùng để điều trị ổ áp xe hoặc các nang giả tụy. Dưới sự hướng dẩn
của siêu âm và CT xác định được ổ hoại tử, đưa kim vào chọc hút để
loại bỏ mủ, vi trùng và các chất độc gây ra do viêm nhiễm trùng và
hoại tử.
2.4. Giáo dục bệnh nhân: Hướng dẫn BN thực hiện các chỉ
định của thầy thuốc, dặn nhịn ăn, giữ nước tiểu... và các quy định
hành chính của khoa phòng điều trị.
- Hướng dẫn BN có chế độ ăn phù hợp khi đã được phép ăn
(tránh mỡ, rượu, bia) và hẹn khám lại sau mổ nhằm phát hiện các
biến chứng xa.
- Tẩy giun đũa định kỳ, đặc biệt khi đã có tiền sử giun chui
đường mật.
- Điều trị tốt sỏi mật.
- Hạn chế uống rượu.
3. Đánh giá: Một BN VTC được đánh giá chăm sóc tốt khi :
- Đỡ đau, hết nôn, có thể ăn uống bằng đường miệng.
- Tình trạng nhiễm trùng giảm.
- Các xét nghiệm trở về bình thường.
- Các y lệnh được thực hiện đầy đủ và chính xác.
- Không xảy ra các biến chứng.
- BN được theo dõi để phát hiện sớm các biến chứng.
- BN hiểu biết về tình trạng bệnh và thực hiện được các y lệnh
về ăn uống và nghĩ ngơi.
ở BN XG. Năm 1973 Pugh và cộng sự đã thay đổi 1 tiêu chí đánh giá
mức độ XG và thấy có giá trị hơn. Từ đó phân loại, đánh giá này
mang tên Chim- Pugh
Bảng đánh giá mức độ Xơ gan theo Child - Pugh
Điểm 1 2 3
Hội chứng gan não Không có Nhẹ Hôn mê
Cổ chướng Không có Ít Trung
bình
Bilirubin (µmol/l) <26 26- 51 >51
Albumin (g/l) >35 28-35 <28
Tỷ lệ prothrombin(%) >65 40-65 <40
Theo phân loại này nếu BN được đánh giá từ 5-6 điểm sẽ thuộc
Child A,7-9 điểm thuộc Child B và 10 -15 điểm thuộc Child C. Hiển
nhiên Child A nhẹ hơn, tiên lượng tốt hơn chim B và Child B nhẹ
hơn, tốt hơn Child C. Child - Pugh khuyên không nên phẫu thuật cho
BN ở Child C.
VI. CHẨN ĐOÁN:
1. Chẩn đoán xác định
1.1. Xơ gan tiềm tàng:
Triệu chứng nghèo nàn, chỉ có một vài triệu chứng cơ năng
như đau nhẹ hạ sườn phải, rối loạn tiêu hóa, trướng hơi, chảy máu
cam, giãn mao mạch vùng cổ, ngực. Gan có thể to, mềm. Chẩn đoán
khó, dựa vào sinh thiết gan.
1.2. Xơ gan mất bù: Biểu hiện 2 hội chứng: Hội chứng tăng
ALTMC, hội chứng suy tế bào gan cùng 1 số xét nghiệm cận lâm
sàng khác như đã nêu ở trên.
2. Chẩn đoán phân biệt
2.1. Với xơ gan to:
- Gan to do suy tim, do ứ huyết, có các triệu chứng tại tim,
phản hồi gan
- TM cổ (+).
- Ung thư gan: Gan to cứng, suy kiệt nhanh, AFP (+)
- Gan to của viêm gan mạn: Tiền sử viêm gan, Transaminase
tăng, có thể có
HBsAg(+).
2.2. Cổ trướng cần chẩn đoán phân biệt với:
- Lao màng bụng: Chọc dò cổ chướng dịch tiết, hội chứng
nhiễm lao.
- U nang nước buồng trứng: Siêu âm hoặc X quang thấy hình
ảnh u nang.
- Ung thư các tạng trong ổ bụng: Thường dịch cổ chướng có
máu, toàn thân suy sụp nhanh.
VII. BIẾN CHỨNG - TIÊN LƯỢNG:
1. Biến chứng:
- Chảy máu do vỡ tĩnh mạch thực quản: Nguy hiểm vì mất máu,
NH3 tăng, hôn mê, tử vong.
- Tiền hôn mê, hôn mê: Thường BN có thể có tiền hôn mê, nếu
không điều trị tốt sẽ đi vào hôn mê. Tiền hôn mê là do các sản phẩm
độc trong máu không được gan liên hợp, cố định và thải trừ. Hôn mê
xảy ra sau các yếu tố như xuất huyết tiêu hóa, nhiễm trùng, ỉa chảy,
chọc tháo nhiều dịch cổ chướng, dùng lợi tiểu mạnh....
- Nhiễm khuẩn: Viêm phổi, lao, nhiễm trùng dịch cổ chướng.
- Ung thư hóa.
2. Tiên lượng:
- XG là bệnh nặng, nếu được theo dõi, điều trị và loại bỏ
nguyên nhân có thể kéo dài cuộc sống được 10- 15 năm.
- XG to tốt hơn XG teo. Nếu có cổ chướng,vàng da kéo dài là
những dấu hiệu xấu.
VIII. ĐIỀU TRỊ:
- Chế độ nghỉ ngơi tuyệt đối trong đợt tiến triển.
- Ăn tăng đường, đạm, ăn nhạt nếu có phù.
- Thuốc:
+ Cải thiện chuyển hóa tế bào gan: Các vitamin.
+ Glucocorticoid 20- 25 một ngày trong 2 tuần.
+ Tăng cường đồng hóa đạm: Testosteron 100 mg/ 2 tuần.
+ Uống, truyền glucose.
+ Truyền máu, đạm, plasma, albumin. Nên lưu ý các dung dịch
acid amin chỉ có tác dụng khi chức năng gan còn hoạt động tương đối
tốt, khi gan suy nặng chỉ truyền albumin mới có tác dụng cổ chướng:
trạng thiếu insulin tuyệt đối. Bệnh thường xuất hiện ở lứa tuổi trẻ <
40 tuổi.
2. Bệnh sinh ĐTĐ týp 2:
Bệnh liên quan mật thiết với nhau trên những BN ĐTĐ týp 2 là
rối loạn tiết insulin và sự đề kháng insulin.
V. TRIỆU CHỨNG:
Đặc điểm ĐTĐ typ 1 ĐTĐ typ 2
Tuổi khởi phát < 40 tuổi > 40 tuổi
Thể trạng - Gầy - Béo hoặc bình thường
Insulin máu - Thường hoặc không - Bình thường hoặc cao
đo được
Tiền sử ĐTĐ - Thường không có - Thường có
gia đình
Triệu chứng - Khởi phát đột ngột - Khởi phát và tiến triển âm
- Hội chứng tăng thầm, không biểu lộ triệu
đường huyết rầm rộ chứng lâm sàng, mà chỉ tình
(ăn nhiều, uống cờ đi xét nghiệm phát hiện
nhiều, đái nhiều, gầy thấy đường máu tăng cao,
nhanh) hoặc đến điều trị khi đã có
rất nhiều biến chứng nặng
nề
- Ceton niệu dương - Ceton niệu âm tính
tính
VI. CHẨN ĐOÁN (WHO 2006)
- Đường huyết lúc đói (sau > 8h nhịn đói) ≥ 7 mmol/l, ít nhất 2
lần làm xét nghiệm liên tiếp.
- Xét nghiệm 1 mẫu đường huyết bất kỳ trong ngày ≥11 mmol/l.
VII. BIẾN CHỨNG:
1. Biến chứng cấp tính:
* Nhiễm toan ceton: Thường xảy ra ở BN ĐTĐ typ 1: Do thiếu
hụt insulin tuyệt đối gây tăng đường huyết, tăng phân hủy lipid, tăng
sinh thể ceton máu, dẫn đến toan hóa máu (máu nhiễm acid), rối loạn
nước - điện giải trong và ngoài tế bào. Biểu hiện bằng rối loạn nhịp
thở kiểu Kussmal, hơi thở có mùi ceton, da khô, hôn mê, hạ huyết áp.
* Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu máu: Biến chứng này gặp ở
BN ĐTĐ typ 2: Đường huyết tăng cao, mất nước nặng dẫn đến tăng
áp lực thẩm thấu máu, biểu hiện dấu hiệu mất nước nặng (môi khô,
da khô), tụt huyết áp, hôn mê.
* Hạ đường huyết: Thường gặp ở BN dùng thuốc điều trị ĐTĐ
quá liều hoặc dùng thuốc khi đói, bỏ bữa. Dấu hiệu chính là vã mồ
hôi, choáng váng, hoa mắt, lơ mơ, co giật, hôn mê.
2. Biến chứng mạn tính:
* Mắt:
- Đục thủy tinh thể.
- Bệnh võng mạc: Thường không có triệu chứng, khi phát hiện
thì thị lực đã giảm nặng nề. Để phát hiện sớm nên khám mắt định kì.
* Tiêu hoá:
- Viêm lợi, lung lay răng, và dễ rụng răng. Nguyên nhân do
đường máu tăng là điều kiện thuận lợi cho các loại VK ở miệng phát
triển dẫn đến nha chu viêm, cộng thêm những rối loạn tuần hoàn
thiếu máu chi phối đến 2 hàm răng làm cho răng rất dễ lung lay và
rụng sớm (có những BN tổn thương cả 2 hàm răng mặc dù còn trẻ).
- Đi lỏng hay gặp, nhất là ở những BN ĐTĐ nặng có nhiều
biến chứng đi kèm. Nguyên nhân có thể do thiếu các men tiêu hoá
của tụy, viêm ruột, viêm dạ dày (do tổn thương vi mạch tại ruột dẫn
đến thiếu máu chi phối), do rối loạn thần kinh thực vật (chủ yếu thần
kinh giao cảm ruột).
- Viêm dạ dày thiểu toan thiểu tiết: Nguyên nhân có thể là do
rối loạn vi mạch, dẫn đến thiếu máu nuôi dưỡng vùng dạ dày. Hậu
quả làm giảm tiết HCl và pepsin của dạ dày.
- Rối loạn chức năng gan: Những rối loạn quá trình phân hủy
mỡ ở ngoại vi dẫn đến tăng ứ đọng các axit béo ở gan làm cho gan to
ra, lâu ngày có thể dẫn đến suy chức năng gan.
- Chức năng túi mật: Cũng bị tổn thương dễ tạo ra sỏi mật.
* Hô hấp:
- Lao phổi hay gặp.
- Viêm phổi, áp xe phổi.
Nguyên nhân đường máu tăng cao sẽ tạo điều kiện cho các loại
vi khuẩn phát triển, mặt khác ở những người bị ĐTĐ sức đề kháng
Tỷ lệ các thức ăn tính theo số calo cung cấp do mỗi loại trong
tổng số calo hàng ngày: Glucid 55- 60%, Protit 15- 20%, Lipit 30%.
- Nên chia nhỏ các bữa ăn trong ngày 4-6 bữa/ngày, không nên
ăn quá nhiều trong 1 bữa.
- Nên ăn thêm bữa tối để tránh hạ đường huyết ban đêm, nhất là
ở những BN đang điều trị bằng insulin.
-Không nên uống rượu bia bởi vì rượu bia có thể ức chế tân tạo
đường do đó dễ dẫn đến hạ đường huyết, nhất là khi BN ăn ít hoặc
không ăn.
- Ăn nhạt khi có tăng huyết áp, chỉ nên ăn 2-3g muối/ngày.
2. Thể dục liệu pháp:
Đây là 1 trong những biện pháp điều trị hỗ trợ đối với BN
ĐTĐ; làm giảm cân nặng, nên luyện tập thường xuyên hàng ngày với
các động tác nhẹ nhàng như đi bộ, tập bơi, tập dưỡng sinh, đạp xe...
nên tập nhẹ nhàng vừa phải, không nên tập quá sức. Thể dục liệu
pháp có thể làm giảm được mỡ máu, hạn chế tăng huyết áp, cải thiện
được tình trạng tim mạch và có tác dụng hỗ trợ cho việc ổn định
đường máu.
3. Thuốc làm hạ đường huyết:
3.1. Thuốc uống hạ đường huyết :
Điều trị cho BN ĐTĐ týp 2, nếu chế độ ăn và luyện tập thể
thao mà đường huyết không về bình thường được.
* Nhóm sufonylurea (sunfamit hạ đường huyết):
- Cơ chế tác dụng:
+ Kích thích tế bào bêta của tuyến tụy sản xuất ra insulin, làm
tăng nhạy cảm với insulin, làm giảm đề kháng insulin.
+ Giảm sự kết dính tiểu cầu hạn chế gây đông máu, làm bình
thường quá trình tiêu fibrin nội mạc.
+ Giảm hoạt tính gốc tự do, làm chậm tiến triển bệnh lý võng
mạc.
- Sunfamid hạ đường huyết thế hệ 1:
+ Tolbutamide (diabetol, tolbucal, xyclamid) : Hấp thu nhanh
qua đường tiêu hoá, sau 30 phút có tác dụng, tác dụng đỉnh sau 4-5h,
kéo dài 12h.
Viên nén hàm lượng 0,5g x 1-2g/ngày chia nhiều lần/ ngày.
Nếu đường máu trở về bình thường có thể giảm liều và duy trì 0,5-
1g/ngày.
+ Chlorpropamide (diabiner, galiron, melliner...): Thuốc có
tác dụng mạnh hơn tolbutamid nhưng độc tính cao hơn. Thuốc hấp
thu nhanh 30’- 1h sau khi uống và kéo dài 24h. Nên có thể cho uống
1 lần vào buổi sáng.
+ Carbutamide .
- Sunfamid thế hệ thứ 2 :
+ Glibenclamid (daonil, maninil...): viên 5 mg x 2- 4v/ngày.
+ Gliclazid (diamicron, predian): viên 80 mg x 2- 3v/ngày.
Glimepirid là thuốc có tác dụng hạ đường huyết mạnh nhất
trong các sunfonylurêa (amaryl): 2 mg, 4 mg x 1- 2v/ngày, có thể
tăng liều đến khi đường máu trở về bình thường, giảm liều điều trị
củng cố 1v/ngày.
Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với bigunamid hoặc
insulin.
* Nhóm bigunamid :
- Cơ chế tác dụng :
+ Ức chế sự tân sinh glucose ở gan, tăng nhạy cảm của insulin
đối với tổ chức ngoại vi.
+ Tăng sử dụng glucose ở tổ chức cơ, giảm hấp thu glucose ở
ruột non; tăng tổng hợp glucogen, giảm tân tạo glucogen trong gan,
ngoài ra biguamid còn có tác dụng ức chế tổng hợp lipit cho nên nó
làm giảm cholesterol và triglycerid máu.
+ Có tác dụng gây chán ăn nên rất tốt với BN ĐTĐ có béo
phì.
- Dựa theo cấu trúc hoá học có 3 nhóm biguanid khác nhau:
+ Phenethylbiguanid (phenformin).
+ Buthylbiguanid (buformin, silubin, adebit).
+ Methyl biguanit (metformin, metforal, glucophage).
Hiện nay trên lâm sàng chủ yếu dùng methyl biguanid vì ít độc
hơn 2 loại trên:
Viên metformin 500 mg hoặc 850 mg: 2- 3v/ngày. Liều tối đa
2500mg/ngày, có thể dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp với
sulfonylurêa hoặc insulin.
Kích thích thêm các tế bào khác trong màng hoạt dịch (bạch cầu
đơn nhân, tế bào B, tế bào màng hoạt dịch giống nguyên bào sợi),
bằng cytokin hoặc tiếp xúc trực tiếp với tế bào T hoạt hoá, sẽ dẫn đến
giai đoạn phá huỷ nhiều hơn.
Các bạch cầu đơn nhân hoạt hoá và tế bào màng hoạt dịch giống
nguyên bào sợi không chỉ sản xuất các cytokin tiền viêm khác nhau
và các yếu tố tăng trưởng có thể làm phức tạp thêm tình trạng viêm,
mà còn kích thích sự sản xuất các metalloproteinase của chất nền và
các protease khác. Chính những tác nhân này làm trung gian phá huỷ
chất nền của mô khớp đặc trưng của giai đoạn phá huỷ trong
VĐKDT.
IV. TRIỆU CHỨNG: 85% từ từ rồi tăng dần, 15% đột ngột với các
dấu viêm cấp; đa số bằng viêm 1 khớp, đó là 1 trong các khớp bàn
tay (cổ tay, bàn ngón, ngón gần) gối. Kéo dài từ vài tuần đến vài
tháng rồi chuyển qua giai đoạn toàn phát.
1. Tại khớp:
- Khởi phát: Đa số khởi đầu từ từ bằng đau 1 khớp như khớp
bàn tay, khớp gối. Thời gian khởi phát có thể khác nhau tuỳ theo từng
bệnh nhân (BN), có thể từ vài tuần đến vài t
- Toàn phát: Viêm các khớp nhỏ như cổ tay, bàn ngón tay, gối,
cổ chân và bàn ngón chân với tính chất sưng, nóng, đỏ, đau và hạn
chế vận động. Ngoài ra các biểu hiện khác như cứng khớp buổi sáng
và đau nhiều về đêm hoặc gần sáng. Có thể gặp các dấu chứng về
biến dạng khớp nhưng thường muộn hơn và ở những BN không được
điều trị đúng cách.
2. Ngoài khớp:
- Toàn thân: Sốt nhẹ, da xanh, ăn uống kém, gầy sút.
- Hạt dưới da.
- Dấu hiệu teo cơ, tổn thương gân và dây chằng.
- Tổn thương nội tạng: Viêm màng ngoài tim, viêm màng phổi,
loãng xương.
- Một số tổn thương khác: Viêm giác mạc, viêm mống mắt và
tổn thương thần kinh ngoại biên.
3. Cận lâm sàng:
- Công thức máu: Hồng cầu giảm, bạch cầu tăng, tốc độ máu
lắng tăng.
- Điện di protein: αγ globulin tăng.
- Fibrinogen tăng.
- Waaler Rose dương tính khi độ pha loãng huyết thanh lớn hơn
hay bằng 1/32.
- Dịch khớp tăng bạch cầu, giảm độ nhớt.
- Sinh thiết màng hoạt dịch, hoặc hạt dưới da cho hình ảnh điển
hình của VĐKDT.
- X quang, tuỳ theo từng giai đoạn cho thấy các tổn thương
khác nhau, từ mất vôi ở đầu xương đến hẹp khe khớp và dính khớp.
V. CHẨN ĐOÁN:
1. Chẩn đoán xác định:
* Chẩn đoán xác định theo tiêu chuẩn của hội thấp học Mỹ
1987:
Gồm 7 điểm trong đó tiêu chuẩn từ 1-4 phải có thời gian ít
nhất 6 tuần, chẩn đoán dương tính cần ít nhất 4 tiêu chuẩn:
- Cứng khớp buổi sáng kéo dài ít nhất 1 giờ.
- Sưng đau ít nhất 3 nhóm khớp trong số 14 nhóm: Ngón tay
gần, bàn ngón tay, cổ tay, khuỷu, gối, cổ chân, bàn ngón chân (2
bên).
- Sưng đau 1 trong 3 khớp của bàn tay: Ngón gần, bàn ngón,
cổ tay.
- Sưng khớp đối xứng.
- Có hạt dưới da.
- Phản ứng tìm yếu tố thấp huyết thanh dương tính (Waaler
Rose+).
- Hình ảnh X quang điển hình.
* Ở tuyến y tế cơ sở thiếu cận lâm sàng: Chẩn đoán có thể
dựa vào các điểm sau: - Phụ nữ 30 - 50 tuổi.
- Viêm nhiều khớp xa gốc chi.
- Khởi đầu từ từ, tiến triển ít nhất 6 tuần.
- Đau trội về đêm và cứng khớp buổi sáng.
2. Chẩn đoán phân biệt:
* Giai đoạn đầu (<6 tuần) phân biệt với:
- Thấp khớp cấp: Dựa vào tuổi, tính chất viêm...
- Thấp khớp phản ứng: Sau các bệnh NK, không đối xứng.
- Hội chứng Reiter: Viêm khớp, viêm niệu đạo và kết mạc mắt.
* Giai đoạn sau (> 6 tuần ) phân biệt với:
- Thoái khớp: Lớn tuổi, không có dấu viêm.
- Đau khớp trong bệnh tạo keo nhất là lupus ban đỏ.
- Viêm cột sống dính khớp: Nam giới, đau cột sống lưng, thắt
lưng cùng chậu.
- Bệnh thống phong: Acid uric tăng cao trong máu.
VI. ĐIỀU TRỊ:
1. Điều trị bằng thuốc: Thuốc giảm đau, thuốc kháng viêm.
* Kháng viêm nonsteroid
- Aspirin: Có tác dụng giảm đau và chống viêm, dùng 2g/24h.
- Dextropropyophen (Diantavic 430mg), Indomethacin
(Indocid).
- Diclofenac (Voltaren), Piroxicam (Felden).
- Tenoxicam (Tilcotil), Meloxicam (Mobic).
* Kháng viêm steroid:
- Corticoid: 1mg/10 kg cân nặng.
2. Điều trị phục hồi chức năng.
3. Điều trị tại chỗ.
4. Điều trị ngoại khoa để chỉnh hình kết hợp.
VII. CHĂM SÓC:
1. Lập kế hoạch chăm sóc:
1.1. Chăm sóc cơ bản.
1.2. Thực hiện các y lệnh.
1.3. Theo dõi.
1.4. Giáo dục sức khoẻ.
2. Thực hiện kế hoạch chăm sóc: Đặc điểm của BN VĐKDT là
tiến triển kéo dài, để lại di chứng rất nặng nề dẫn đến tàn phế nếu
không được điều trị và chăm sóc đúng cách.
2.1. Chăm sóc cơ bản:
- Đặt BN nằm nghỉ ở tư thế cơ năng nếu trong giai đoạn cấp.
- Hướng dẫn BN cách tự phục vụ mình nếu đã có biến dạng
khớp, bằng cách hàng ngày các đồ dùng của BN phải được sắp xếp ở
vị trí thích hợp và tiện sử dụng khi cần thiết.
- Tích cực vận động nếu tình trạng đau đớn chịu đựng được.
- Động viên, trấn an BN để an tâm điều trị.
- Ăn uống đầy đủ năng lượng, nhiều sinh tố.
- Hàng ngày vệ sinh răng miệng và da để tránh các ổ nhiễm
khuẩn, phát hiện sớm các ổ nhiễm trùng để có hướng điều trị cho BN.
Áo, quần, drap và các vật dụng khác phải luôn được sạch sẽ. Nếu có
ổ loét trên da phải rửa sạch bằng nước oxy già hoặc xanh methylen.
2.2. Thực hiện các y lệnh:
- Thực hiện đầy đủ các y lệnh khi dùng thuốc như: Các thuốc
tiêm, uống. Cần chú ý các thuốc điều trị VĐKDT phải uống sau khi
ăn no. Trong quá trình dùng thuốc nếu có bất thường phải báo cho
bác sĩ biết.
Thực hiện các xét nghiệm:
- Các xét nghiệm về máu: Waaler-Rose, tốc độ lắng máu, công
thức máu...
- Các xét nghiệm khác: Chụp X-quang, SA khớp, điện tim...
2.3. Theo dõi:
- Dấu hiệu sinh tồn: Mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở phải được
theo dõi kỹ.
- Tình trạng tổn thương khớp trên lâm sàng.
- Tình trạng sử dụng thuốc và các biến chứng do thuốc gây ra.
2.4. Giáo dục sức khoẻ:
- Cần phải giáo dục cho BN và gia đình phải biết về nguyên
nhân, các tổn thương và tiến triển của bệnh để có thái độ điều trị và
chăm sóc chu đáo.
- BN cần phải biết cách tập luyện đặc biệt trong giai đoạn cấp,
đồng thời các tác dụng phụ của thuốc có thể xảy ra.
3. Đánh giá: Tình trạng BN sau khi đã thực hiện y lệnh, thực
hiện kế hoạch chăm sóc so với lúc ban đầu của BN để đánh giá tình
hình bệnh tật
- Đánh giá tình trạng các khớp có thuyên giảm không: Tính chất
sưng và đau, cũng như tình trạng vận động của BN.
- Đánh giá sự tiến triển của bệnh.
- Các tác dụng phụ của thuốc.
- Đánh giá khả năng điều trị của BN và gia đình.
- Đánh giá chăm sóc điều dưỡng cơ bản có được thực hiện và có
đáp ứng được với yêu cầu của BN không?
- Những vấn đề sai sót hoặc thiếu cần bổ sung vào kế hoạch chăm
sóc để thực hiện.
2.Yếu tố cơ giới:
Là yếu tố quan trọng thúc đẩy nhanh quá trình thoái hóa nhất là
thể thoái hóa thứ phát, thể hiện bằng sự tăng bất thường lực nén trên
1 đơn vị diện tích của mặt khớp và đĩa đệm, còn được gọi là hiện
tượng quá tải, bao gồm:
- Các dị dạng bẩm sinh làm thay đổi diện tỳ nén bình thường
của khớp và cột sống.
- Các biến dạng thứ phát sau chấn thương, u, loạn sản, làm thay
đổi mối tương quan, hình thái của khớp và cột sống.
- Sự tăng tải trọng do tăng cân quá mức như béo phì, tăng tải
trọng do nghề nghiệp...
3. Các yếu tố khác:
- Di truyền: Cơ địa già sớm.
- Nội tiết: Tuổi mãn kinh, đái tháo đường, loãng xương do nội
tiết.
- Chuyển hóa: Bệnh gout, bệnh da sạm màu nâu.
IV. GIẢI PHẪU BỆNH:
Sụn khớp trong THK có thể thấy thay đổi như sau:
1. Đại thể: Thấy mặt sụn không trơn nhẵn, mất bóng, có các vết
nứt, các vết loét trên bề mặt sụn, làm lộ phần xương dưới sụn, dày
lớp xương dưới sụn và có các gai xương ở phần rìa sụn khớp.
2. Vi thể:
- Giai đoạn sớm thấy những sợi nhỏ, mặt sụn không đều, lớp
sụn mỏng đi, tương ứng với sự biến đổi đại thể, ở giai đoạn rất sớm
có thể thấy xuất hiện các tế bào viêm nhưng chỉ trong thời gian ngắn,
hình ảnh tổn thương viêm ít gặp trong THK.
- Tổn thương màng hoạt dịch là biểu hiện thứ phát và muộn hơn
thường biến đổi xơ hoá màng hoạt dịch và bao khớp, đôi khi có viêm
tràn dịch ổ khớp thứ phát do các mảnh sụn nhỏ bị bong trở thành các
dị vật nhỏ trong ổ khớp kích thích giống như viêm khớp do vi tinh
thể.
V. TRIỆU CHỨNG:
1. Lâm sàng:
1.1. Đau:
- Đau ở vị trí khớp bị thoái hóa, đau tại chỗ ít khi lan (ngoại trừ
- Nội soi khớp: Chỉ mới soi được ở khớp gối. Thấy những tổn
thương thoái hóa của sụn khớp, phát hiện các mảnh vụn rơi trong ổ
khớp.
- Sinh thiết màng hoạt dịch: Thấy các hiện tượng xung huyết
và xơ hóa.
VI. CHẨN ĐOÁN: Chẩn đoán THK thường dựa vào hỏi bệnh và
khám thực thể.
Cần chú ý phân biệt 2 tình huống dễ nhầm lẫm:
- Phân biệt THK từ những BN có biểu hiện viêm khớp.
- Phân biệt THK thứ phát trên cơ thể BN đã có viêm khớp dạng
thấp hoặc bệnh khác có liên quan đến THK.
VII. ĐIỀU TRỊ:
1. Nguyên tắc chung trong điều trị thoái hoá khớp:
- Làm giảm triệu chứng đau.
- Duy trì, hoặc điều trị phục hồi chức năng của các khớp.
- Hạn chế sự tàn phế.
- Tránh các tác dụng độc do thuốc.
Các biện pháp điều trị gồm:
2. Điều trị không dùng thuốc:
- Hướng dẫn BN.
- Những sự giúp đỡ của gia đình và xã hội.
- Điều trị bằng phương pháp vật lí, lao động chữa bệnh.
- Các hoạt động hỗ trợ khác như tập thể dục, giảm cân.
3. Điều trị bằng thuốc:
Chủ yếu trong điều trị THK là giảm đau.
3.1. Các thuốc giảm đau đơn thuần như acetaminophen
thường được dùng:
- Những BN điều trị bằng acetaminophen không KQ thì có thể
do dùng thuốc chống viêm không steroid trừ khi có chống chỉ định.
3.2. Các thuốc chống viêm không steroid: Vừa có tác dụng
giảm đau và chống viêm:
- Khi dùng thuốc chống viêm không steroid điều trị THK
thường làm tăng nguy cơ biến chứng trên ống tiêu hoá (viêm, loét,
chảy máu, thủng ổ loét, biến chứng thận...).
3.3.Tiêm corticoid trong ổ khớp để điều trị thoái hoá khớp có
VIII. PHÒNG BỆNH: Việc phòng các bệnh thoái hóa khớp, viêm
khớp gồm nhiều biện pháp:
- Thoái hóa khớp không là bệnh riêng của người lớn tuổi, do đó
để phòng tránh thì ngay lúc ngoài 35 tuổi nên có chế độ tập luyện đều
đặn hàng ngày như: Đi bộ, bơi…, hạn chế mang vác nặng, làm các
động tác quá sức. Nên khám bệnh định kỳ để biết tình trạng sức khỏe
và có cách xử lý ngay từ đầu.
- Đối với người cao tuổi cần có sự tập luyện các khớp xương như:
Thực hiện các động tác xoay, xoa bóp khớp hay vận động nhẹ nhàng
(Mức độ vận động tùy thuộc vào độ tuổi và tình trạng sức khỏe của
mỗi người). Đi bộ là một hình thức được khuyến khích tập luyện.
- Có thể sử dụng các sản phẩm chứa Glucosamin, Chondroitin để
bảo dưỡng sụn khớp và duy trì chất nhầy trong ổ khớp nhằm bôi trơn
khớp.
IX. CHĂM SÓC:
1. Lập kế hoạch chăm sóc điều dưỡng:
1.1. Chăm sóc cơ bản.
1.2.Thực hiện các y lệnh.
1.3. Theo dõi.
1.4. Giáo dục sức khoẻ.
2. Thực hiện kế hoạch chăm sóc:
- Đặc điểm của BN THK là tiến triển kéo dài và ngày càng nặng
dần nếu không được điều trị và chăm sóc. Tuy nhiên rất ít trường hợp
dẫn đến tàn phế hoàn toàn.
2.1. Chăm sóc cơ bản:
- BN được nghỉ ngơi ở tư thế cơ năng trong giai đoạn cấp.
- Hướng dẫn BN cách tự phục vụ mình. Nếu đã có hiện tượng
biến dạng khớp, các đồ dùng của BN phải được sắp xếp ở vị trí thích
hợp và tiện sử dụng khi cần thiết.
- Động viên, trấn an BN an tâm điều trị.
- Ăn uống đầy đủ năng lượng, nhiều sinh tố.
- Vệ sinh sạch sẽ: Vệ sinh cá nhân, vệ sinh buồng bệnh.
2.2. Thực hiện các y lệnh:
- Thuốc dùng: Thực hiện đầy đủ các y lệnh khi dùng thuốc
tiêm, thuốc uống. Cần chú ý các thuốc kháng viêm, giảm đau. Đối
với các thuốc này, hướng dẫn BN uống thuốc khi no và trong quá
trình dùng thuốc nếu có bất thường phải báo cho bác sĩ biết.
- Thực hiện các xét nghiệm: Chụp X-quang, siêu âm khớp,
điện tim.
2.3. Theo dõi:
- Dấu hiệu sinh tồn: Mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở phải được
theo dõi.
- Tình trạng tổn thương khớp trên lâm sàng.
- Tình trạng sử dụng thuốc.
- Các biến chứng do thuốc gây ra (viêm loét dạ dày, xuất huyết
tiêu hóa, thủng vết loét dạ dày tá tràng, có thể gây dị ứng).
2.4. Giáo dục sức khoẻ:
- BN và gia đình cần biết về nguyên nhân, các tổn thương và
tiến triển của bệnh để có thái độ điều trị và chăm sóc chu đáo.
- Giáo dục cho BN cách tập luyện đặc biệt trong giai đoạn cấp
tránh biến dạng khớp.
- BN cần biết các tác dụng phụ của thuốc kháng viêm và biết
cách theo dõi các tác dụng phụ của thuốc.
- Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa thầy thuốc, BN, gia đình
BN, giữa cơ sở điều trị với điều dưỡng, phục hồi chức năng và tái
giáo dục nghề nghiệp.
3. Đánh giá: Tình trạng BN sau khi đã thực hiện y lệnh, thực
hiện kế hoạch chăm sóc so với lúc ban đầu, dựa vào:
- Tổn thương tại khớp : Tình trạng đau và vận động các khớp.
- Các biến chứng : Biến dạng khớp, teo cơ...
- Các biến chứng của thuốc kháng viêm.
- Khả năng hợp tác điều trị của BN và gia đình.
- Công tác chăm sóc điều dưỡng được thực hiện tốt và đáp ứng
yêu cầu của người bệnh.
- Những vấn đề sai sót hoặc thiếu cần bổ sung vào kế hoạch chăm
sóc.
- Dấu hiệu phản ứng thành bụng ở thành bụng hố chậu phải.
- Dấu hiệu co cứng thành bụng vùng hố chậu phải thường là
VRT giai đoạn muộn:
Khi có ý định ấn sau
bàn tay trên thành bụng
thì BN kêu đau bàn tay
cảm nhận sức căng của
thành bụng, ấn sâu nữa
có co cứng thực sự.
* Các dấu hiệu
phản ánh tình trạng
phản ứng tại chỗ của
màng bụng khi VRTC:
- Đau ở hố
chậu phải xuất hiện khi
người thầy thuốc rút
nhanh tay lên (dấu hiệu
Blumberg).
- Đau ở hố chậu phải khi ấn 2 tay liên tiếp vào hố chậu trái để
dồn hơi sang đại tràng phải (dấu hiệu Rowsing).
- Thăm trực tràng/Thăm âm đạo ở 1 số phụ nữ: BN đau ở
thành phải trực tràng (hay ở thành phải túi cùng Douglas).
2. Cận lâm sàng:
2.1. Xét nghiệm máu: BC >9000/ml, BC đa nhân >75%.
2.2. X-quang bụng không chuẩn bị:
- Không có gì đặc hiệu cho VRT.
- Mục đích: Để chẩn đoán phân biệt:
+ Tìm dấu hiệu của các bệnh khác: Liềm hơi, sỏi tiết niệu.
+ Có thể thấy sỏi phân vùng hố chậu phải.
2.3. Chụp khung đại tràng có baryt: Thuốc không ngấm vào
lòng RTV.
2.4. Siêu âm: Hình ảnh ruột thừa to, có dịch xung quanh. Cắt
ngang: Những vòng tròn đồng tâm.
2.5. Nội soi chẩn đoán: Vừa để chẩn đoán, vừa điều trị.
B. Chẩn đoán các thể không điển hình của viêm ruột thừa:
Ngoài các triệu chứng lâm sàng cần phải dựa thêm vào các xét
nghiệm cận lâm sàng để phân biệt với các bệnh khác.
1. Các thể lâm sàng theo tuổi, cơ địa:
1.1. VRT ở trẻ nhũ nhi:
- Trẻ quấy khóc + sốt.
- Khó khám do trẻ chưa biết nói, thường chỉ chẩn đoán khi đã
viêm phúc mạc. Tiến triển của VRT không bao giờ phát triển thành
áp xe RT vì mạc nối lớn chưa phát triển.
- X-quang bụng không chuẩn bị: Nhiều mức nước hơi tập
trung ở hố chậu phải.
1.2. VRT trẻ 2 – 5 tuổi :
- Khai thác bệnh sử khó khăn.
- Sốt, quấy khóc, trằn trọc.
- Hay có nôn, ỉa chảy.
- Bụng chướng.
- Co chân bên phải gấp vào bụng.
* Tóm lại ở nhóm < 5 tuổi (thể VRT hoại tử, VRT nhiễm độc)
thường có những biểu hiện sau :
- Khó hỏi bệnh và thăm khám.
- Nhiễm khuẩn rõ (sốt cao), có nhiễm độc (nôn nhiều).
- Dấu hiệu tại chỗ không rõ ràng.
- Diễn biến nhanh, tỉ lệ vỡ từ 50 – 100% tuỳ độ tuổi.
* Ở trẻ em cần chẩn đoán phân biệt với :
- Viêm túi thừa Meckel: Khó chẩn đoán nên 1 nguyên tắc
khi mổ RT phải kiểm tra hồi tràng tìm túi thừa.
- Lồng ruột cấp. - Viêm hạch mạc treo.
- Viêm ruột. - Viêm phổi.
- Sốt virút gây đau hố chậu phải.
1.3. VRT ở người già :
- Dấu hiệu nhiễm khuẩn không rõ: Có thể không sốt.
- Đau bụng ít, có khi chỉ hơi nằng nặng hoặc tưng tức, chậm
khu trú vào hố chậu phải, thành bụng co cứng không rõ.
- Bệnh cảnh lâm sàng giống tắc ruột, bán tắc ruột. Khám hố
chậu phải thấy khối u giống như u manh tràng, ấn đau.
+ Ure huyết, bạch cầu tăng cao > 10000/ml, đái ít.
+ Chụp bụng không chuẩn bị: Chướng hơi (liệt ruột cơ
năng), không có liềm hơi. (viêm phúc mạc thì 2, thì 3 thường là thể
viêm phúc mạc nặng do bệnh tiến triển lâu trên cơ thể suy kiệt vì
nhiễm khuẩn).
* Chẩn đoán phân biệt: Thủng ổ loét dạ dày – tá tràng:
- Do dịch tiêu hoá chảy theo rãnh đại tràng phải xuống hố
chậu phải gây đau.
- Trường hợp này do thủng dạ dày không phát hiện sớm, để
muộn khi đã có nhiễm khuẩn toàn thân.
- Khởi đầu thấy cơn đau đột ngột, dữ dội vùng trên rốn bụng
cứng như gỗ, sau có thể đau do co cứng nửa bụng bên phải.
- Vẫn thấy co cứng vùng trên rốn.
- Vùng đục trước gan mất.
- Thăm trực tràng: Túi vùng bên phải phồng đau.
- Xquang bụng không chuẩn bị: Liềm hơi.
3.2. Abces RT (viêm phúc mạc khu trú) :
- Do ổ mủ của VRT được bao bọc bởi các tổ chức xung
quanh như mạc nối, các quai ruột dính lại.
- Các tính chất của VRT giảm bớt đi, sau 3 – 5 ngày BN thấy
đau tăng lên, sốt dao động, bạch cầu tăng (do nhiễm khuẩn).
- Hố chậu phải có khối căng, liền với gai chậu, ranh giới rõ,
ấn đau chói.
- Có khi da vùng này tấy lên do khối mủ sắp vỡ ra ngoài.
- Có thể gặp ổ abces trong ổ bụng. Khi khám thấy 1 khối đau
chói, có thể di động, nằm cách với gai chậu, lệch vào phía trong.
3.3. Đám quánh RT :
- Là trường hợp RT ở giai đoạn viêm được các tổ chức xunh
quanh bao bọc lại.
- Thường xuất hiện từ ngày thứ 3 trở đi, có khi muộn hơn.
- Tình trạng nhiễm khuẩn nhẹ, sốt nhẹ 37,5 – 38,5⁰C.
- Sờ thấy mảng cứng ở hố chậu phải, ranh giới không rõ,
không đau, đau ít.
- Đây là trường hợp VRT duy nhất không nên mổ ngay mà
nên cho kháng sinh và theo dõi. Quá trình viêm có thể tự thoái trào,
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM
www.phuongdongqn.vn
148
- BN nằm ngửa.
- Vô cảm: Gây tê vùng (chưa có biến chứng), gây mê toàn thân
(có biến chứng)
- BN nằm nghiêng sang trái và đầu hơi thấp để dàn các quai
ruột non sang trái dễ bộc lộ RT.
- Đường mổ: Tuỳ theo tiến triển của VRT mà có vị trí khác
nhau: + Đường Mac Burney với VRT điển hình.
+ Đường dọc bờ ngoài cơ thẳng to trong trường hợp viêm
phúc mạc khu trú.
+ Đường giữa dưới rốn trong trường hợp abces RT/viêm
phúc mạc chưa rõ nguyên nhân.
- Thăm dò ổ bụng: Đánh giá tổn thương RT so với tổn thương,
dịch trong ổ bụng và thời gian diễn biến là kiểm tra các tạng và tránh
tổn thương.
- Đối với phụ nữ: Kiểm tra 1 cách hệ thống phần phụ 2 bên kịp
thời xử trí đồng thời các nguyên nhân khác.
- Cắt RT xuôi dòng, ngược dòng (trường hợp RT sâu trong
manh tràng): Bộc lộ manh tràng,thắt và cắt RT, thắt cắt gốc RT trước.
- Khâu vùi mỏm và để nguyên RT nếu tổ chức manh tràng
xung quanh RT mủn và phù nề.
- Kiểm tra có hệ thống 80 cm hồi tràng từ góc hồi manh tràng
để tìm túi thừa Meckel. Trường hợp RT không rõ viêm /viêm ở giai
đoạn đầu thì cắt túi thừa Meckel.
- Trường hợp viêm phúc mạc: Chỉ cắt RT khi nó là nguyên
nhân gây viêm.
- Dẫn lưu hay không tuỳ thể.
- Đóng bụng.
3. Cụ thể:
3.1. VRTC thể điển hình :
- Mổ càng sớm càng tốt (trước 6h).
- Vô cảm: Mê nội khí quản, tê tuỷ sống, tê tại chỗ.
- Cắt RT vùi không dẫn lưu.
- Đóng bụng theo các lớp giải phẫu. Tránh để khoảng trống
giữa các lớp nếu không sẽ gây nên viêm nhiễm thành bụng.
- Kháng sinh dự phòng trong mổ.
- Cắt chỉ: Sau 5 – 7 ngày, cắt chỉ sớm khi có dấu hiệu nhiễm
khuẩn vết mổ: Sốt, đau, tấy đỏ.
- Theo dõi sau mổ: Chảy máu trong ổ bụng: Do tuột chỉ thắt
mạc treo RT: Mổ lại.
+ Nhiễm khuẩn vết mổ
+ Toác vết mổ, lòi tạng.
+ Tắc ruột sớm sau mổ.
3.2. VRT tiểu khung/giữa bụng:
- Đường mổ giữa dưới rốn.
- Cắt RT.
- Lau sạch, đóng bụng, không cần dẫn lưu Douglas (rửa kĩ ổ
bụng bằng huyết thanh, betadine)
3.3. VRT dưới gan:
- Đường rạch ngoài cơ thẳng to bên trái.
- Cắt RT, đóng bụng 1 lớp, da khâu thưa.
3.4. Abces RT:
- Abces RT đã thành hoá, khối mủ biệt lập hoàn toàn với ổ
phúc mạc và dính vào thành bụng trước:
+ Chọn điểm đau chói nhất, thường khoảng 1cm phía trong
gai chậu trước trên bên phải.
+ Dùng 1 kim chọc dò, nếu có mủ sẽ rạch rộng theo chân kim,
tách qua các lớp vào dẫn lưu ổ mủ ngoài phúc mạc.
+ Cắt RT sau 6 tháng.
- Abces RT trong ổ bụng :
+ Là loại abces tiến triển tự nhiên sẽ vỡ vào ổ bụng, gây viêm
phúc mạc: Chỉ định mổ là bắt buộc.
+ Đường mổ: Đường cạnh bên phải.
+ Cắt bỏ ruột thừa
+ Mạc nối lớn bọc quanh ổ mủ.
3.5. Viêm phúc mạc RT :
- Gây mê nội khí quản.
- Kháng sinh trong mổ.
- Đường mổ: Đường trắng giữa dưới rốn hoặc đường cạnh
giữa bên phải.
- Cắt RT vùi, không vùi (khi mở bụng ra nếu viêm phúc mạc
+ Xquang
+ Siêu âm.
- Muộn: Do dây chằng: Nghẹt, xoắn ruột: Chẩn đoán sớm và mổ
sớm.
IX. CHĂM SÓC:
1. Lập kế hoạch:
1.1. Trước mổ: Trường hợp đang theo dõi VRT.
1.2. Sau mổ:
- Trường hợp mổ VRTC chưa có biến chứng.
- Trường hợp mổ VRTC có biến chứng.
- Theo dõi BC sau mổ của VRT cấp và viêm phúc mạc RT.
- Đối với trường hợp đám quánh RT.
1.3. Giáo dục sức khoẻ.
2. Thực hiện kế hoạch:
1.1. Trước mổ:
* Đối với trường hợp đang theo dõi VRTC:
- Không được tự ý tiêm thuốc giảm đau.
- Theo dõi mức độ đau xem có đau tăng lên không.
- Theo dõi sốt: Sốt có giảm đi hay sốt tăng lên.
- Theo dõi số lượng bạch cầu.
- Trong quá trình theo dõi, người điều dưỡng cần so sánh lần
sau với lần trước để đánh giá sự tiến triển của bệnh.
- Mục đích của việc theo dõi này là nhằm giúp thầy thuốc chẩn
đoán bệnh.
* Đối với trường hợp đã chẩn đoán là VRTC: Chuẩn bị BN mổ
cấp cứu càng sớm càng tốt. Công việc chuẩn bị giống như chuẩn bị
mổ cấp cứu nói chung.
1.2. Sau mổ:
* Đối với trường hợp mổ VRTC chưa có biến chứng:
- Tư thế nằm:Phần nhiều mổ VRTC được vô cảm bằng phương
pháp gây tê tuỷ sống, vì vậy sau mổ người điều dưỡng cần cho BN
nằm đúng tư thế sau mổ để tránh các biến chứng của gây tê tuỷ sống.
- Theo dõi dấu hiệu sinh tồn: Theo dõi 1h/1 lần, trong vòng 6
hoặc 12 giờ.
- Chăm sóc vết mổ: Nếu vết mổ tiến triển tốt thì không cần
mủ, nền đỏ, dễ chảy rớm máu): Cần báo lại với thầy thuốc để khâu da
thì 2.
- Dinh dưỡng:
+ Khi chưa có nhu động ruột, nuôi dưỡng bằng đường TM.
+ Khi đã có nhu động ruột thì cho BN uống, sau đó cho ăn từ
lỏng tới đặc.
*Theo dõi BC sau mổ của VRT và viêm phúc mạc RT:
- Chảy máu trong ổ bụng: Do tuột động mạch treo RT, chảy
máu từ những chỗ bóc tách manh tràng ra khỏi thành bụng sau trong
trường hợp cắt RT sau manh tràng, chảy máu từ mạch của mạc nối
lớn. BN có hội chứng mất máu, nếu có ống dẫn lưu thì máu sẽ theo
ống dẫn lưu ra ngoài. Tính chất máu: màu hồng đôi khi có dây máu.
- Chảy máu ở thành bụng: Gây tụ máu ở thành bụng là nguy cơ
nhiềm trùng vết mổ, toác vết mổ và thoát vị thành bụng sau mổ.
- Viêm phúc mạc sau mổ:
+ Khu trú: Do mủ lau chưa sạch hoặc bục gốc RT. Thường
BN có hội chứng nhiễm trùng rõ, đôi khi có hội chứng tắc ruột hoặc
bán tắc ruột, nếu còn ống dẫn lưu thì thấy mủ hoặc dịch tiêu hoá chảy
qua ống đó ra ngoài.
+ Toàn thể: Do lau rửa mủ chưa sạch hoặc ổ áp xe vỡ ra hoặc
bục gốc RT, dịch tiêu hoá lan tràn khắp ổ bụng. BN có hội chứng
viêm phúc mạc rõ.
- Rò manh tràng: Rò dính sát vào thành bụng làm dịch tiêu hoá
và phân trực tiếp rò ra ngoài không gây nên biến chứng viêm phúc
mạc khu trú hay toàn thể.
- Nhiễm trùng thành bụng:
+ Vết mổ tấy đỏ tụ máu ở dưới, làm BN luôn thấy vết mổ
căng đau.
+ Áp xe thành bụng: Khám thấy 1 khối tròn căng đẩy vết mổ
phồng lên, sưng, nóng, đỏ, đau.
+ Toác thành bụng: Gây lòi ruột.
- Đối với trường hợp đám quánh RT: Khi BN ra viện, hướng
dẫn cho BN trong quá trình về nhà nếu có đau lại hố chậu phải, sốt
thì phải đến viện khám lại ngay.
xơ cứng bì, nhiễm độc chì, bệnh Hirschprung, hội chứng Oglivie
(bệnh đại tràng dãn cấp tính không tắc nghẽn, có thể hồi phục) hoặc
trong trường hợp đại tràng trơ hay gặp ở người già, do dùng thuốc
gây mê.
III. SINH LÝ BỆNH:
- Ruột non hẹp ngang chỗ tắc xảy ra nhanh và nặng. Nhu động
ruột sẽ tăng nhằm đưa thức ăn qua khỏi chỗ hẹp. Tình trạng này sẽ
giảm dần khi xuất hiện triệu chứng đau bụng. Quai đến chướng căng,
đầy hơi và dịch (lưu lượng dịch tiêu hóa tiết ra tại góc Treitz là
khoảng 6lít/24 giờ).
- Sự gia tăng áp lực thành ruột gây nên tình trạng phù và ứ trệ
tuần hoàn tĩnh mạch. Một khi áp lực trong lòng ruột tăng cao sẽ dẫn
đến tình trạng trào ngược dịch tiêu hóa, nôn dẫn đến mất nước điện
giải, xét nghiệm sinh hóa sẽ giảm thể tích máu, hematocrit tăng và
protid máu tăng, giảm natri máu, tăng kali máu. Suy thận với tăng
ure, creatinin máu. Cuối cùng, các quai ruột chướng căng sẽ chèn ép
cơ hoành làm giảm chức năng hô hấp và phá bỏ cơ chế bù trừ.
- Ở quai đi, trong những giờ đầu nhu động ruột có thể còn và BN
có thể trung đại tiện.
- Ở ruột già, hậu quả cũng xảy ra tương tự nhưng chậm hơn. Nhu
động ruột giảm hoặc mất. Triệu chứng chướng bụng là nổi bật nhất,
chủ yếu là hơi nhiều hơn dịch (lượng dịch bài xuất qua van Bauhain :
700-1200ml/ngày). Nếu tình trạng quai ruột chướng căng cứ tiếp tục
thì các quai đại tràng dãn to có thể khám phát hiện được. Khi dùng
tay đè ép lên thành bụng thì sẽ làm gia tăng kích thước đại tràng ban
đầu lên rất nhiều - định luật Laplace. Khi thành đại tràng dãn căng,
mỏng có thể dẫn đến hậu quả thủng hay gặp nhất là thủng ở manh
tràng.
IV. TRIỆU CHỨNG: Triệu chứng lâm sàng, hậu quả và triệu chứng
cấp cứu của tình trạng TR rất khác nhau ở mỗi BN tùy thuộc vào cơ
chế và vị trí chỗ tắc.
1. Cơ năng:
- Đau: Đột ngột hoặc âm ỉ vùng quanh rốn hoặc mạn sườn,
không lan, đôi khi đau co thắt dữ dội như chuột rút với tư thế giảm
đau.
- Nôn mửa: Có thể xuất hiện cùng lúc với đau, nhưng nôn xong
vẫn không làm giảm đau. Đầu tiên là nôn thức ăn, sau nôn dịch mật
xanh, mật vàng và về sau nữa sẽ nôn bất cứ thức ăn gì đưa vào.
- Bí trung đại tiện: Có thể đi cùng với 2 triệu chứng trên. Ban
đầu BN có thể trung đại tiện được nhưng rất ít và không đem lại cảm
giác đỡ đau, dễ chịu nào.
2. Toàn thân: 37- 380C. Không có biểu hiện sốc trong những giờ
đầu và tình trạng toàn thân không thay đổi nhiều.
3. Thực thể: Phải thăm khám lâm sàng trước khi cho thuốc
giảm đau.
- Bụng chướng căng không phải xuất hiện ngay tức khắc mà
tiến triển từ từ, bắt đầu nỗi gồ lên ở đường giữa rốn sang 2 bên mạn
sườn, nhìn bụng thấy các gợn sóng nhu động trong những giờ đầu.
Triệu chứng này phụ thuộc vào vị trí và cơ chế TR.
- Khi khám bằng tay đè lên thành bụng thấy có 1 cảm giác đàn
hồi nhưng không có phản ứng thành bụng và không đau.
3.1. Nghẽn ruột - Tắc kín một quai ruột:
Là hậu quả của tình trạng xoắn ruột hoặc do dây chằng. Các
triệu chứng trên chỗ tổn thương được miêu tả như trên. Triệu chứng
tại chỗ thương tổn là đề cập đến các thương tổn mạch máu kết hợp
tính tiên lượng bệnh. Quai ruột lại thắt nghẽn không chứa nhiều hơi
ngoại trừ xoắn ở đại tràng. Ứ trệ tĩnh mạch sẽ dẫn đến tình trạng
thoát dịch huyết tương và hồng cầu vào quai ruột đang bị xoắn và
vào trong ổ phúc mạc.
Lớp niêm mạc thành ruột bị phá hủy và tăng sinh vi khuẩn tại
quai ruột bị thắt và phóng thích nội độc tố vào khoang phúc mạc gây
tình trạng sốc nhiễm trùng (bên cạnh tình trạng sốc do giảm thể tích
tuần hoàn). Nhồi máu động mạch làm hoại thư ruột đưa đến thủng
ruột và viêm phúc mạc toàn thể.
3.2. TR cơ năng (TR do liệt ruột): Ngoại trừ 1 số bệnh cảnh
như: Nhồi máu, thoát vị bên trong ổ phúc mạc thì TR cơ năng thường
gây nên 1 số hậu quả có tính diến tiến chậm hơn.
- Chướng bụng là triệu chứng quan trọng xuất hiện đầu tiên,
chủ yếu là chướng hơi.
- Nôn ít xảy ra do tình trạng liệt ruột. Thể tích dịch ứ đọng
thường là nhiều nhưng ít gây tình trạng thoát dịch và cơ chế hấp thu
dịch này thường kéo dài 1 thời gian khá lâu. Tuy nhiên, đại tràng dãn,
tưới máu kém có thể làm xuất hiện 1 vài cùng hoại tử làm thủng và
viêm phúc mạc nghiêm trọng.
- Gõ bụng nghe vang.
- Không có âm ruột.
- Thăm trực tràng: Rỗng.
V. CHẨN ĐOÁN: Vấn đề chẩn đoán và phương thức điều trị là
những vấn đề khó khăn nhất trong các trường hợp cấp cứu ngoại
khoa.
Hỏi và khám lâm sàng là đủ để chẩn đoán TR. Chụp x quang chỉ
mang tính bổ sung giả thuyết đặt ra, giúp xác định vị trí tắc hoặc đôi
khi giúp xác định cơ chế tắc; còn nếu để xác định phương thức điều
trị chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng.
1. Chẩn đoán vị trí tắc:
- Chướng bụng nhiều, gặp trong xoắn đại tràng; tắc đoạn hỗng
tràng thấp thì có triệu chứng này; tắc đoạn hồi tràng thấp thì có triệu
chứng bụng ở trung tâm; tắc đại tràng thì bụng chướng nhiều.
- Bệnh sử có thể gợi ý tình trạng TR non (hội chứng Koenig :
Đau bụng từng cơn dữ dội trong vài phút rồi đỡ dần và biến mất với
tiếng sôi bụng. Cơn đau kèm nổi quai ruột như rắn bò, tái diễn nhiều
lần sau bữa ăn hoặc tắc đại tràng (cơn đau Duval hoặc tình trạng bán
TR kéo dài 2-3 ngày có kèm đại tiện).
2. Chẩn đoán phân biệt:
2.1. Bệnh nội khoa:
- Cơn đau quặn thận: Đau lan tỏa ra 2 bên thắt lưng và lan
xuống dưới, bụng không trướng, chụp UIV cấp cứu.
- Cơn đau quặn gan.
- Hôn mê đái tháo đường.
- Tràn dịch màng phổi.
- Nhồi máu cơ tim.
2.2. Bệnh ngoại khoa:
- Thoát vị nghẹt do không thăm khám kỹ, đây là 1 sai sót hay
gặp trên lâm sàng khi không thăm khám lỗ bẹn nông trong trường
hợp BN đau bụng cấp nhằm tìm kiếm 1 khối cứng nhỏ ẩn nấp dưới
thường có rối loạn tiêu hoá. Chẩn đoán dựa vào thăm khám lâm
sàng, ASP và chụp khung đại tràng có cản quang. Hội chứng Ogillvie
thường diễn ra trong bệnh cảnh của một rối loạn chuyển hoá. Khung
đại tràng đầy hơi.
VI. TIẾN TRIỂN VÀ TIÊN LƯỢNG:
1. Đối với TR do nghẽn 1 quai ruột:
- Tổn thương sẽ không hồi phục sau 6-12 giờ trong nghẽn ruột
non và xoắn đại tràng phải với các biểu hiện: Sốc, bụng đề kháng
toàn bộ, cần chỉ định can thiệp phẫu thuật.
- Xoắn đại tràng trái thường biểu hiện các triệu chứng giống
như 1 tình trạng nhồi máu mạc treo nhưng chậm hơn.
2. Đối với TR non đơn thuần:
- TR cao với hẹp hồi tràng, giai đoạn đầu thường ít đau, nhưng
nôn sớm, mạch nhanh, thở nhanh nông, nhiệt độ tăng, mệt mỏi.
- Nếu không can thiệp gì sau 24-36 giờ thì dễ dẫn đến suy thận,
suy tuần hoàn, suy hô hấp.
- Tiến triển phức tạp hơn: Nghẽn ruột (thắt ruột), thủng ruột.
3. Đối với tắc đại tràng thấp (ung thư hoặc viêm đại tràng
sigma):
Tắc hoàn toàn hoặc không.
- Kết hợp với một abces trong ổ phúc mạc.
- Chèn ép van Bauhin: Nếu không có dãn ruột non thì nguy cơ
thủng đại tràng rất cao cần phải cẩn trọng khi kích thước đại tràng
lên đến 9cm, chướng căng dần theo thời gian không biểu hiện triệu
chứng tắc, phát hiện rõ bằng nội soi đại tràng.
4. TR có kèm sốt:
- Có rất nhiều nguyên nhân.
- Viêm phúc mạc khu trú: Chỉ định mổ sớm dựa vào triệu chứng
lâm sàng và nguyên nhân sẽ được xác định rõ sau khi mở bụng.
Nguyên nhân hay gặp nhất là abces ruột thừa.
- Túi thừa đại tràng sigma: Biểu hiện các triệu chứng của tắc đại
tràng, nhưng đôi khi cũng có những biểu hiện TR non trong trường
hợp viêm quanh đại tràng với các dấu chứng ở vùng hố chậu trái.
Chụp khung đại tràng có cản quang là 1 chỉ định thận trọng và nội soi
đại tràng là 1 chống chỉ định có tính bắt buột.
mạch máu lớn trong ổ phúc mạc sẽ gây hội chứng chảy máu trong
cấp tính, lượng máu mất thường nhiều và ảnh hưởng đến toàn thân
sớm: Da xanh nhợt, niêm mạc mắt trắng nhợt, hốt hoảng, vã mồ hôi,
đầu chi lạnh, sống mũi lạnh, cánh mũi phập phồng, BN khát nước.
- Khám thực thể: Phải khám toàn diện (toàn thân và tại chỗ):
+ Nhìn: Tìm vị trí thương tổn do chấn thương gây nên như
xây xát, tụ máu, bầm giập cơ, rách da và cơ... nhịp thở bụng.
+ Sờ nắn: Tìm điểm đau khu trú vùng chấn thương hay bị
đau khắp bụng, tìm dấu hiệu phản ứng thành bụng hoặc co cứng tự
nhiên của thành bụng.
+ Gõ: Gõ vùng gan để tìm dấu hiệu có tiếng vang bất thường
(mất vùng đục trước gan). Gõ 2 hố chậu để tìm dấu hiệu đọng dịch tự
do vùng thấp của bụng (gõ nghe tiếng đục).
+ Thăm khám trực tràng, âm đạo: Tìm dấu hiệu của túi cùng
Douglas, túi cùng căng phồng đau.
- Khám phối hợp các tạng khác: Là động tác vô cùng quan
trọng không được bỏ sót 1 cơ quan nào.
- Khám lồng ngực-hô hấp: Tìm tổn thương thành ngực có gãy
xương sườn hay không. Tìm dấu hiệu của tràn máu, tràn khí khoang
màng phổi: Nếu có tổn thương phối hợp mà phát hiện chậm BN sẽ
nhanh chóng bị tử vong.
- Khám cơ quan khác: Cơ quan sinh dục, tiết niệu, sọ não và tứ
chi để tìm các thương tổn phối hợp.
- Thủ thuật thăm dò: Chọc ổ bụng để hút ra máu bầm khi có
các triệu chứng lâm sàng gợi ý có chảy máu trong, dễ hút và máu
không đông, đây là thủ thuật nên làm sớm và đúng kỹ thuật sẽ cho ta
chẩn đoán sớm nhất. Trong trường hợp chọc hút ổ bụng không ra
dịch, không ra máu; nếu BN không bị sốc, huyết động ít dao động thì
nên làm thủ thuật chọc rửa ổ bụng để giúp chẩn đoán.
4.2. Các xét nghiệm cận lâm sàng:
- Xét nghiệm máu:
+ Số lượng hồng cầu, huyết sắc tố và hematocrit.
+ Số lượng bạch cầu, bạch cầu đa nhân trung tính.
+ Nhóm máu (A, B, O).
- Siêu âm bụng: Là xét nghiệm tương đối tin tưởng nhưng chỉ
nên áp dụng cho những BN nghi ngờ mà toàn thân không bị choáng.
Trong trường hợp BN choáng thì có thể siêu âm tại chỗ để phát hiện
các thương tổn nhất là tạng đặc (gan, lách, lượng dịch trong ổ phúc
mạc, hơi tự do...).
- X quang:
+ Bụng đứng không chuẩn bị: Tìm hơi tự do, dịch tự do trong
ổ bụng (liềm hơi dưới cơ hoành; hình ảnh mờ vùng thấp trên phim X
quang), xác định bóng gan bóng lách mục đích chẩn đoán thương tổn
dưới bao gan, bao lách.
+ Chụp cắt lớp vi tính: Là phương tiện chẩn đoán hình ảnh rất
có giá trị trong chẩn đoán tạng thương tổn, đặc biệt là trong thương
tổn tạng đặc.
IV. ĐIỀU TRỊ:
1. Theo dõi: Chỉ định theo dõi đối với BN không bị choáng,
không có hội chứng mất máu cấp; không có dấu hiệu vỡ tạng rỗng
(tức là BN chưa có chỉ định mổ tức thì).
- Theo dõi toàn thân: Mạch, huyết áp, nhiệt độ, tâm thần kinh
(quan trọng nhất là mạch).
- Theo dõi bụng: Tình trạng bụng (mềm hay phản ứng), đau
toàn bụng.
- Thăm trực tràng.
2. Theo dõi cận lâm sàng:
- CTM, hematocrit, huyết sắc tố, bạch cầu, hồng cầu.
- Chụp X quang bụng đứng nhiều lần hoặc chụp X quang bụng
tư thế nằm nghiêng (Mondor).
Siêu âm nhiều lần và so sánh lần sau với lần trước
3. Điều trị phẫu thuật: Chỉ định phẫu thuật trong trường hợp vỡ
tạng đặc (tràn máu ổ bụng lượng nhiều), vỡ tạng rỗng, vỡ tạng đặc
điều trị bảo tồn không có kết quả.
- Phương pháp vô cảm: Gây mê toàn thân.
- Chọn đường mổ: Đường trắng giữa trên dưới rốn.
- Thăm dò tổn thương: Tỉ mỉ, nhiều lần tránh bỏ sót tổn thương.
4. Xử trí tổn thương:
Trường hợp trong ổ bụng có máu đỏ tươi phẫu thuật viên phải
dùng tay thăm dò gan lách để cầm máu tạm thời giảm lượng máu
chảy ra giúp cho hồi sức có hiệu quả nhanh hơn. Sau đó lấy máu
trong ổ bụng ra để có thể cho phép truyền trả lại cho BN sau khi thăm
dò kỹ lưỡng không bị tổn thương tạng rỗng và đường mật lớn.
4.1. Tổn thương gan: Khâu cầm máu, khâu cầm máu-thắt động
mạch gan chung hoặc gan riêng, cắt phần gan không điển hình.
4.2. Tổn thương lách: Cắt lách toàn phần hoặc bán phần, khâu
cầm máu lách bảo tồn.
4.3. Tổn thương tụy: Nhét mèche cầm máu, cắt phần tụy (vùng
thận, vùng đuôi tụy), nối phục hồi ống tụy chính.
4.4. Tổn thương thận: Cắt thận toàn phần, cắt thận bán phần.
4.5. Mạch máu mạc treo ruột: Khâu nối phục hồi lưu thông,
cắt đoạn ruột hoại tử tương ứng mạch máu bị tổn thương.
4.6. Bàng quang: Khâu phục hồi và dẫn lưu.
4.7. Tạng rỗng:
- Dạ dày: Khâu kín tổn thương.
- Ruột non: Khâu lỗ thủng, cắt xén và khâu lỗ thủng, cắt đoạn
ruột non và nối ruột phục hồi lưu thông tiêu hóa.
- Ruột già: Đưa tổn thương ra ngoài làm hậu môn nhân tạo.
Khâu kín tổn thương và làm hậu môn nhân tạo đoạn đại tràng phía
trên tổn thương.
- Trực tràng: Tổn thương trong phúc mạc ít gặp. Đặc biệt tá
tràng tổn thương có nhiều phương pháp xử trí thực thụ (nên mời phẫu
thuật viên chuyên khoa tiêu hóa hoặc tạm thời khâu kín và chuyển
tuyến trên xử trí lại).
V. CHĂM SÓC
1. Lập kế hoạch chăm sóc
- Theo dõi sát BN:
+ Tối thiểu 5-7 ngày.
+ Nhưng đặc biệt 6h đầu phải theo dõi sát cứ 15-30 phút/1 lần.
+ Sau đó thưa hơn: Mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở và diễn
biến các triệu chứng ổ bụng để phát hiện tai biến, báo cáo ngay với
thầy thuốc và xử trí kịp thời .
- Ngay từ đầu phải chống sốc cho BN: Ủ ấm, nằm nơi yên tĩnh,
tiêm thuốc trợ tim, trợ lực, kháng sinh, truyền dịch, truyền máu...theo
y lệnh của thầy thuốc.
- Trong thời gian theo dõi tuyệt đối không dùng thuốc giảm đau
như Morphin, atropin, không cho ăn uống.
Nếu nạn nhân bị hôn mê thì hỏi người nhà hoặc người đưa bệnh
nhân vào viện:
- Hoàn cảnh bị tai nạn:
+ Giờ bị tai nạn.
+ Cơ chế gây chấn thương: cơ chế trực tiếp hay gián tiếp.
- Các triệu chứng xảy ra sau khi bị tai nạn:
+ Đau bụng: Triệu chứng thường gặp, vị trí đau nhiều nhất
+ Nôn: tính chất của chất nôn (có máu hay không).
+ Tiểu tiện: đái máu hay nước tiểu trong.
2. Khám thực thể
- Khám toàn thân:
Tình trạng sốc mất máu: Khi bị tổn thương tạng đặc hoặc mạch
máu lớn trong phúc mạc sẽ gây hội chứng chảy máu trong cấp tính,
lượng máu mất thường nhiều và ảnh hưởng đến toàn thân sớm: Da
xanh nhợt, niêm mạc mắt trắng nhợt, hốt hoảng, vã mồ hôi, đầu chi
lạnh, sống mũi lạnh, cánh mũi phập phồng và bệnh nhân kêu khát
nước
- Khám thực thể: Phải khám toàn diện (bao gồm khám toàn thân
và khám tại chỗ):
+ Nhìn: Tìm vị trí thương tổn do chấn thương gây nên như
xây xát, tụ máu, bầm giập cơ, rách da và cơ... nhịp thở bụng.
+ Sờ nắn: Tìm điểm đau khu trú vùng chÂn thương hay bị
đau khắp bông, tìm dấu hiệu phản ứng thành bụng hoặc co cứng tự
nhiên của thành bụng.
+ Gõ: Gõ vùng gan để tìm dấu hiệu có tiếng vang bất thường
(mất vùng đục trước gan). Gõ hai hè chậu để tìm dấu hiệu đọng dịch
tự do vùng thấp của bông (gõ nghe tiếng đục).
+ Thăm khám trực tràng, âm đạo: tìm dấu hiệu của túi cùng
Douglas, túi cùng căng phồng đau.
+ Khám phối hợp các tạng khác: Là động tác vô cùng quan
trong không được bỏ sót một cơ quan nào.
• Khám lồng ngực-hô hấp: Tìm tổn thương thành ngực có
gãy xương sườn hay không. Tìm dấu hiệu của tràn máu, tràn khí
khoang màng phổi: nếu có tổn thương phối hợp mà phát hiện chậm
bệnh nhân sẽ nhanh chóng bị tử vong.
• Khám cơ quan khác: Khám cơ quan sinh dục, tiết niệu,
khám sọ não và tứ chi để tìm các thương tổn phối hợp.
- Thủ thuật thăm dò: Chọc bông để hút ra máu bầm khi có các
triệu chứng lâm sàng gợi ý có chảy máu trong, dễ hút và máu không
đông, đây là thủ thuật nên làm sớm và đúng kỹ thuật sẽ cho ta chẩn
đoán sớm nhất. Trong trường hợp chọc hút bụng không ra dịch,
không ra máu; nếu bệnh nhân không bị sốc, huyết động ít dao động
thì nên làm thủ thuật chọc rửa bông để giúp chẩn đoán.
3. Các xét nghiệm cận lâm sàng:
- Xét nghiệm máu:
+ Số lượng hồng cầu, huyết sắc tố và hematocrit.
+ Số lượng bạch cầu, bạch cầu đa nhân trung tính.
+ Nhóm máu (A, B, O)
- Siêu âm bụng: là xét nghiệm tương đối tin tưởng nh−ng chỉ
nên áp dụng cho nhữngbệnh nhân nghi ngờ mà toàn thân không bị
choáng. Trong trường hợp bệnh nhân choáng thì có thể siêu âm tại
chỗ để phát hiện các thương tổn nhất là tạng đặc (gan, lách, lượng
dịch trong phúc mạc, hơi tự do...).
- X quang bông đứng không chuẩn bị: tìm hơi tự do, dịch tự do
trong bông (tìm liềm hơi dưới cơ hoành; tìm hình ảnh mê vùng thấp
trên phim X quang), xác địnhbóng ganbóng lách mục đích chẩn đoán
thương tổn dưới bao gan, bao lách.
- Chụp cắt lớp vi tính: Là phương tiện chẩn đoán hình ảnh rất
có giá trị trong chẩn đoán tạng thương tổn, đặc biệt là trong thương
tổn tạng đặc.
4. Điều trị
4.1. Theo dõi
Chỉ định theo dõi đối với nạn nhân không bị choáng, không có
hội chứng mất máu cấp; không có dấu hiệu vì tạng rỗng (tức là nạn
nhân chưa có chỉ định mỉ tức thì).
- Theo dõi toàn thân: Mạch, huyết áp, nhiệt độ, tâm thần kinh
(quan trọng nhất là mạch).
- Theo dõi bông: Tình trạng bông (mềm hay phản ứng), đau
toàn bông.
- Thăm trực tràng.
- Theo dõi cận lâm sàng:
+ CTM, hematocrit, huyết sắc tố, bạch cầu, hồng cầu.
+ Chụp X quang bụng đứng nhiều lần hoặc chụp X quang
bụng tư thế nằm nghiêng (Mondor).
+ Siêu âm nhiều lần và so sánh lần sau với lần trước
4.2. Điều trị phẫu thuật
Chỉ định phẫu thuật trong trường hợp vì tạng đặc (tràn máu
bông lượng nhiều), vì tạng rỗng, vì tạng đặc diều trị bảo tồn không có
kết quả.
- Phương pháp vô cảm: Gây mê toàn thân.
- Chọn đường mỉ: Đường trắng giữa trên dưới rèn.
- Thăm dò tổn thương: Tư mû, nhiều lần tránh bỏ sót tổn
thương.
- Xử trí tổn thương: Trường hợp trong bông có máu đỏ tươi
phẫu thuật viên phải dùng tay thăm dò ganlách để cầm máu tạm thời
giảm lượng máu chảy ra giúp cho hồi sức có hiệu quả nhanh hơn. Sau
đó lấy máu trong bông ra để có thể cho phép truyền trả lại cho nạn
nhân sau khi thăm dò kỹ lưỡng không bị tổn thương tạng rỗng và
đường mật lớn.
- Tổn thương gan:
+ Khâu cầm máu
+ Khâu cầm máu-thắt động mạch gan chung hoặc gan riêng
+ Cắt phần gan không điển hình.
- Tổn thương lách:
+ Cắt lách toàn phần hoặc bán phần.
+ Khâu cầm máu lách bảo tồn.
- Tổn thương tụy:
+ Nhét meche cầm máu.
+ Cắt phần tụy (vùng thận, vùng đuôi tụy).
+ Nối phục hồi ống tụy chính.
- Tổn thương thận:
+ Cắt thận toàn phần.
+ Cắt thận bán phần.
mạc, chúng ta chỉ cần mở rộng thăm dò tổn thương thành bụng.
- Nếu không gây thủng rách lớp phúc mạc thành thì đó là vết
thương thành bụng, mà không lo lắng có tổn thương nội tạng bên
trong.
- Vấn đề các thương tổn từ nơi khác như vết thương ngực
bụng, vết thương tầng sinh môn, vết thương sau bên. Việc thăm dò
vết thương là rất phức tạp.
2.2. Vết thương gây thủng phúc mạc
Có tạng tiêu hóa lòi qua vết thương (ruột non, mạc nối lớn)
thậm chí lộ rõ để hở các tạng ra ngoài. Việc chẩn đoán đã rõ ràng,
vấn đề quan trọng là thái độ xử trí.
2.2.1. Vết thương thêu bông đơn thuần: Nếu vết thương có
thủng rách phúc mạc mà không gây tổn thương nộitạng, thì quyết
định phương pháp xử trí cần phải thận trọng, nên theo dõi sát tình
trạng toàn thân và tình trạng bông bệnh nhân.
2.2.2. Vết thương thêu bông có tổn thương tạng: Tổn thương
tạng đặc, mạch máu lớn trong bụng: Hội chứng mất máu cấp tính. Có
thể thấy máu tươi đỏ chảy qua lỗ vết thương ra ngoài liên tục, khối
lượng nhiều.
3. Lâm sàng
- Bệnh nhân xanh tái, vã mồ hôi, vật vã, bất an, đầu chi và sống
mũi lạnh, dấu bấm móng tay (), mạch nhanh nhỏ 140 lần/phút. Huyết
áp động mạch tụt.
- Quan sát và định hướng vết thương nhằm đoán trước tổn
thương thuộc vùng liên quan đến các tạng như:
+ Vết thương hạ sườn phải (nghĩ đến tổn thương gan).
+ Vết thương hạ sườn trái (nghĩ đến tổn thương lách).
+ Vết thương hông phải (nghĩ đến thương tổn đại tràng lên).
+ Vết thương hông trái (nghĩ đến thương tổn đại tràng xuống).
+ Vết thương hạ vị (thương tổn bàng quang, tử cung).
Tuy nhiên trên đây là các ví dụ đối với vết thương thẳng trục cơ
thể, ngoài ra các vết thương xuyên chéo thương tổn bên trong bụng
thường là nhiều tạng.
- Xác định kích thước vết thương, số lượng vết thương. Khám
bụng tìm dấu hiệu p/ứng thành bụng, co cứng thành bụng tự nhiên.
- Các triệu chứng khác: Nôn ra máu, ỉa ra máu, đái máu giúp
chúng ta nghĩ đến các tạng tương ứng bị tổn thương.
Trường hợp bệnh nhân tới muộn hơn: cần chú ý 2 hội chứng:
3.1. Hội chứng mất máu cấp tính
- Toàn thân: Bệnh nhân bị sốc, rối loạn huyết động học.
- Xét nghiệm: Số lượng hồng cầu giảm.
3.2. Hội chứng viêm phúc mạc
- Toàn thân: Tổng trạng nhiễm trùng, nhiễm độc, sốt, mạch
nhanh, vẻ mặt nhiễm trùng, khám bông trướng có phản ứng phúc
mạc, thăm trực tràng - túi cùng đau.
- Xét nghiệm: Số lượng bạch cầu tăng cao, tư lệ bạch cầu
trung tính tăng rõ.
4. Điều trị
4.1. Các nguyên tắc chung
Vấn đề đánh giá và thăm dò vết thương là bước đầu giúp cho
thầy thuốc có phương pháp xử lý đúng đắn.
- Chọn thời gian mổ: Phải mổ sớm, càng sớm càng tốt, đối với
bệnh nhân bị sốc mất máu vừa tiến hành hồi sức vừa phẫu thuật. Mục
đích chính là cầm máu, khi thương tổn chảy máu được loại trừ sẽ
giúp cho hồi sức đáp ứng nhanh và hiệu quả.
- Tuyệt đối không do dự, chờ hồi sức khá lên mới đem mỉ thì
sẽ bị thất bại, bệnh nhân sẽ không phục hồi mà sốc ngày càng nặng
thêm.
+ Đối với bệnh nhân được chẩn đoán thương tổn tạng rỗng
có thể mỉ chậm lại, tuy vậy phải mỉ trước 6 giờ kể từ khi bị tai nạn,
nếu để chậm quá tình trạng viêm phúc mạc nặng lên sẽ gây nhiễm
độc, việc hồi sức sau mỉ sẽ gặp khó khăn hơn.
+ Chọn đường mỉ: Phải chọn đường mỉ thích hợp, rộng rãi để
thăm dò hết các tổn thương bên trong.
Ví dụ:
- Lỗ vào ở ngực thấp: Chọn đường rạch ngực-bụng.
- Lỗ vào ngực cao hay ở phía sau lồng ngực: chọn 2 đường mỉ
riêng biệt (đường mỉ ngực, một đường mổ bụng).
4.2. Điều trị thương tổn cụ thể
- Lách: Tùy theo thương tổn cụ thể để chọn cách xử trí:
1.1. Vỡ thân đốt sống: Hay gặp thân đốt sống bị di lệch có
mảnh rời gây thương tổn mô tủy.
1.2. Trật khớp cột sống: Hay xảy ra ở CS cổ và đoạn chuyển
tiếp lưng thắt lưng, hậu quả là ống sống bị hẹp nhiều gây giập mô
tủy. Trật khớp CS còn gây nên những thương tổn ở các rễ thần kinh,
ở đĩa đệm, các dây chằng phía sau thân đốt sống như dây chằng liên
gai, các động mạch và tĩnh mạch CS.
1.3. Các thương tổn mô tủy: Do hoại tử mô tủy vì thiếu máu tại
chỗ và tụ máu trong mô tủy. Đối với các đoạn lưng nhất là đoạn
ngang khoanh tủy sống lưng thứ 4 tuần hoàn rất nghèo nàn các
thương tổn ở đây rất trầm trọng.
1.4. Máu tụ ngoài màng tủy: Rất hiếm gặp, đối với tủy, các tổn
thương thứ phát như máu tụ là ít gặp nhưng ngay trong chấn thương
thì thường đã có tổn thương mô tủy như chấn động tủy, dập tủy.
2. Sinh lý bệnh:
- Hiện tượng phù tủy xuất hiện ngay sau chấn thương ở tủy
ngoài ra còn có hiện tượng co thắt động mạch, mao mạch. Theo lý
thuyết mô tủy không thể chịu đựng thiếu oxy quá 6 giờ. Do vậy, sự
chèn ép và thiếu máu ở mô tủy quá thời gian trên dễ để lại di chứng.
- Sốc tủy xuất hiện ngay sau khi tủy sống bị va chạm, biểu
hiện bằng sự đình chỉ toàn bộ các chức năng ly tâm và hướng tâm từ
vị trí thương tổn trở xuống. Sốc tủy tồn tại từ vài ngày đến 6 tuần.
2.1. Phân loại tổn thương:
* Dựa vào hình thái thương tổn người ta chia ra:
- Thương tổn CS không có tổn thương tủy: Gồm tổn thương
đốt sống như gãy xẹp thân đốt sống, gãy đốt sống trật khớp. Tổn
thương đĩa đệm, tổn thương các dây chằng như giãn dây chằng, đứt
dây chằng liên gai sau, dây chằng dọc trước dọc sau của CS.
- Thương tổn CS có thương tổn tủy: Bao gồm chấn động tủy,
dập tủy, chảy máu trong tủy, tổn thương các phần trước của tủy, tổn
thương đuôi ngựa.
- Tổn thương tủy nhưng không có tổn thương CS:
Đây là tình trạng có tính cách nghịch lý, có tổn thương tủy
thực thể trầm trọng nhưng không có tổn thương CS.
* Ngoài phân loại theo 3 cách trên người ta còn chia tổn
- Tập vận động thụ động và chủ động tất cả các khớp liên tục
dưới sự trợ giúp của người khác hoặc chính bản thân BN 2-3h/lần tại
giường nằm.
- Dùng các thuốc chống ngưng kết tiểu cầu, thuốc chống đông
nhằm tránh tắc mạch sâu.
* Bàng quang:
- Nhằm mục đích: Tránh nhiễm khuẩn tiết niệu và kẹp ống
thông ngắt quãng để tập phản xạ, tránh hội chứng bàng quang bé.
- Cách thực hiện:
+ Đặt sonde tiểu đảm bảo vệ sinh, vệ sinh sonde tiểu và bộ
phận sinh dục thường xuyên.
+ Kẹp thả sonde tiểu 4-6h/lần ngắt quãng.
+ Tập phản xạ đi tiểu, tự thay sonde.
+ Uống đủ lượng nước cần thiết.
+ Sử dụng các thuốc KS phù hợp.
+ Theo dõi tính chất phân.
* Dinh dưỡng:
- Đảm bảo nuôi dưỡng BN: Đường miệng, đường tĩnh mạch,
qua ống thông dạ dày.
- Theo dõi tính chất phân : Tránh táo bón có thể gây tắc ruột.
* Phục hồi chức năng: Nên được tiến hành ngay từ đầu và
phối hợp với cộng đồng.
2.4. Giáo dục BN:
- Phòng ngừa thương tổn tủy nặng hơn, hạn chế thương tổn tủy
thứ phát: Cố định và vận chuyển BN đúng cách.
- Phòng các biến chứng của liệt tủy.
- Hồi phục chức năng: Tập vận động sớm.
3. Đánh giá: Phụ thuộc vào thể v
- Nếu không được cứu chữa kịp thời và đúng thì các rối loạn
bệnh lý nêu trên như 1 vòng luẩn quẩn tiến triển ngày 1 nặng thêm từ
sốc mức độ nhẹ hoặc vừa chuyển sang nặng dẫn đến sốc không
hồi phục.
Sốc bỏng:
Tỷ lệ sốc bỏng: Diện bỏng sâu càng nhiều tỷ lệ gặp sốc bỏng
càng cao.
Diện bỏng Tỉ lệ bị sốc % Diện bỏng Tỉ lệ bị sốc %
chung sâu
< 10 % Thường không < 10 % 8
sốc
10-29 20 10-29 75
30-49 74 30-39 97
Trên 50 91,7 > 40 100
Liên quan tỷ lệ sốc với chỉ số Frank G:
- < 30 đv : 5%. - 56 -120 đv: 80 - 90%.
- 30 -55 đv: 44%. - > 120 đv : 100%.
Cùng mức tổn thương bỏng nhưng người già và trẻ nhỏ tỉ lệ sốc
bỏng cao hơn ở người lớn. Trẻ nhỏ < 3 tuổi diện tích bỏng 3 - 5%
nhất là bỏng ở mặt có thể sốc. Ở trẻ em diện tích bỏng 10 -12 % có
nguy cơ xuất hiện sốc bỏng do đó cần chú ý điều trị dự phòng sốc
cho kịp thời.
Các triệu chứng của sốc bỏng:
Các biểu hiện Sốc nhẹ Sốc vừa Nặng và rất
nặng
Diện tích bỏng 15 - 39 40 - 69 > 70
chung
Diện tích bỏng sâu 5 - 10 16 - 29 >20 - 30
Chỉ số Frank G 30 - 69 70 - 109 > 110
Thể tích huyết Giảm 21% Giảm 34% Giảm 46%
tương lưu hành
Trạng thái toàn Tỉnh, Tỉnh, Tỉnh/thờ ơ, giãy
thân khát, đau khát, mệt, dụa, hôn mê,
vật vã kêu đau, giãy đồng tử giãn,
bị suy kiệt.
Biến chứng trong thời kỳ thứ 3: Có thể gặp phế viêm, hoại
thư phổi, viêm màng tim, viêm cơ tim, loét cấp Curling ống tiêu hoá,
viêm thận, viêm bàng quang, sỏi tiết niệu, viêm gan, viêm thoái
hoá Amyloide thận, nhiễm nấm Candida albican. Ở trẻ em có thể gặp
rụng răng, viêm tai giữa cấp tính.
4. Thời kỳ thứ tư:
- Nếu mô hạt được phủ kín, tổn thương thiếu da do bỏng được
tái tạo phục hồi các rối loạn về chức phận cơ thể, các biến đổi xuất
hiện ở các nội tạng bắt đầu được phục hồi dần trở lại. Với diện bỏng
sâu từ 5-10% diện tích, cơ thể phục hồi trong 1 thời gian đòi hỏi từ 1,
3, 4 tháng. Một số trường hợp bỏng nặng xét nghiệm máu thấy bạch
cầu còn cao, còn tình trạng thiếu máu. Ở một số BN vẫn tồn tại các
biểu hiện bệnh lý nội tạng gan, thận, nội tiết.
- Di chứng cục bộ bao gồm sẹo xơ, sẹo phì đại, sẹo loét lâu liền,
sẹo lồi, sẹo dính, sẹo co kéo gây bán trật khớp. Nếu bỏng ở mặt di
chứng để lại khuyết tật vành tai, mi mắt, miệng, lỗ mũi. Những sẹo
co kéo ở các vùng vận động, các sẹo loét nứt nẻ nhiễm khuẩn kéo dài
nếu không được điều trị phẫu thuật sớm và nếu để tiến triển nhiều
năm trên nền sẹo loét thì ung thư có thể xuất hiện.
VI. ĐIỀU TRỊ:
1. Sơ cứu tại chỗ:
1.1. Loại trừ nhanh nguyên nhân gây bỏng:
- Nếu bị bỏng điện phải tìm mọi cách cắt luồng điện, kéo
người bị nạn ra khỏi vùng nguy hiểm làm hô hấp nhân tạo, xoa bóp
tim ngoài lồng ngực...
- Nếu bị bỏng trong các đám cháy lớn, phải tìm cách đưa
người bị nạn đến ngay chỗ thoáng khí, theo dõi tình trạng thở của
BN, hút sạch đờm, bảo đảm lưu thông khí. 2 loại bỏng này tìm cách
dập lửa, cởi ngay quần áo bị cháy hoặc bị nước sôi ngấm vào.
- Nếu bị bỏng do acid cởi bỏ quần áo giày dép, dùng nhiều
nước lạnh dội vào vùng bỏng hoặc ngâm vùng bỏng vào nước để hòa
loãng nồng độ acid, thời gian trên 15 phút. Có thể dùng nước xà
phòng, nước vôi 5% để trung hòa acid.
- Nếu bị bỏng kiềm trung hòa bằng acid acetic 6%, acid boric
lấy da chạy điện lấy bỏ từng lớp tổ chức hoại tử cho đến khi có máu
mao mạch chảy ra thì thôi. Như vậy sau khi mổ diện bỏng còn xen kẽ
tổ chức hoại tử với tổ chức lành.
- Chỉ định: Để chẩn đoán độ sâu khi chưa rõ ràng hoặc để loại
bỏ hoại tử sớm ở trung bì sâu.
3.4. Cắt bỏ toàn bộ lớp hoại tử bỏng:
- Là phẫu thuật do Xilms đề xuất 1901 đối với bỏng sâu <
10% diện tích cơ thể, việc cắt lọc toàn bộ hoại tử bỏng cùng với việc
ghép da sớm đưa lại kết quả tốt giảm biến chứng nhiễm khuẩn rút
ngắn thời gian điều trị.
- Chỉ định: Khi hoại tử khô và chẩn đoán độ sâu đã rõ ràng.
Không mổ sớm khi vết thương bỏng đang viêm cấp. Khi vùng hoại tử
ở mặt, da đầu. Thời gian tiến hành tốt nhất ngày thứ 3 - 7 sau bỏng.
- Đối với bỏng điện gây hoại tử da, cơ gân xương cần mổ sớm.
Khi BN thoát khỏi sốc 1 cách ổn định.
- Đối với diện bỏng rộng độ sâu lớn việc cắt bỏ hoại tử sớm
tiến hành từng đợt cách nhau 4-5 ngày và dùng da đồng loại, dị loại
phủ xen kẽ với da tự thân. Nếu tình trạng BN không cho phép dùng
thuốc làm chóng rụng hoại tử bỏng để có thể ghép da sớm.
3.5. Rạch hoại tử bỏng:
- Chỉ định: Khi đám hoại tử khít chặt quanh cơ thể hoặc thân
người gây cản trở tuần hoàn hoặc làm cho khó thở.
- Khi bỏng sâu toàn bộ các khối cơ lớn có nguy cơ phát sinh
nhiễm khuẩn kỵ khí.
- Kỹ thuật: Rạch nhiều đường dọc hoặc rạch theo kiểu ô cờ.
3.6. Phẫu thuật lấy bỏ hoại tử xương:
- Bỏng lửa, bỏng điện có thể khoan, đục, lấy bỏ
phần xương bị chết.
- Đối với xương sọ nên khoan nhiều lỗ cách nhau 15-20mm
đường kính lỗ khoan từ 3-8mm khoan đến lớp xương chảy máu lấm
tấm ra là được.
3.7. Cắt cụt chi bị hoại tử bỏng:
- Chỉ định: Khi chi cơ thể bị bỏng toàn bộ các lớp nhất là khi
khối cơ của chi bị hoại tử bỏng không còn khả năng giữ lại.
- Khi có nhiễm khuẩn kị khí (hoại thư sinh hơi) cắt cụt chi tiến
3. Đánh giá: Việc chăm sóc được coi là có kết quả khi:
- BN được sơ cứu tốt sau bỏng.
- Vết bỏng không nhiễm khuẩn.
- BN ăn uống tốt.
- Phục hồi chức năng tốt sau bỏng.
tiết kiệm. Nếu được mổ sớm thì sau khi cắt lọc khâu kín VT, GXH độ
1 điều trị như gãy xương kín.
- Độ 2: VT rách da rộng, bờ mép bầm dập hoặc vết thương nhỏ
nhưng phần mềm xung quanh ổ gãy bị bầm dập nhiều có kèm theo
lóc da rộng trên cân do lực tác động mạnh hoặc bị đè nghiến, vùng da
này có nguy cơ bị hoại tử thứ phát.
- Độ 3: VT mất da rộng hoặc tạo nên những vạt da bị bầm dập
nhiều chắc chắn sẽ hoại tử.
3. Theo Duparc và Hunten (1981):
Gãy xương kín nhưng lớp da có nguy cơ bị hoại tử dẫn đến lộ
xương cũng được coi là GXH.
- Độ 1: Vết rách da nhỏ không kèm theo lóc da hoặc bầm dập
phần mềm xung quanh, mép VT chảy máu tốt sau khi cắt lọc, có thể
đóng kín mà không bị căng.
- Độ 2: VT dập nát hoặc có lóc da kèm theo nhưng sau khi cắt
lọc vẫn có thể khâu kín và có thể bị hoại tử thứ phát.
- Độ 3A: VT mất da diện hẹp, các mép da sống có hy vọng có
thể che phủ nhanh VT bằng quá trình liền sẹo có điều khiển (như
ghép da, khâu da kỳ 2).
- Độ 3B: VT mất da rộng hoặc nằm trong vùng bị dập nát nhiều
phần da còn lại vẫn có nguy cơ hoại tử thứ phát làm tăng diện tích
mất da ban đầu.
IV. BIẾN CHỨNG:
1. Những biến chứng toàn thân:
- Sốc: Thường do chấn thương nặng, phức tạp, nhiều chấn
thương phối hợp như chấn thương sọ não, lồng ngực, bụng, khung
chậu, gãy nhiều vị trí. Nguyên nhân thường do mất máu và đau đớn.
Ngoài ra có thể sốc do nhiễm trùng nhiễm độc kéo dài.
- Viêm phổi, huyết khối phổi.
- Nhiễm khuẩn, nhiễm trùng nhiễm độc, suy kiệt.
- Suy thận cấp do nhiễm khuẩn, nhiễm độc, do sốc chấn thương.
- Huyết tắc mỡ...
2. Những biến chứng, di chứng tại chỗ:
- Tổn thương mạch máu, nhất là động mạch chày sau.
- Tổn thương thần kinh, nhất là thần kinh hông khoeo ngoài.
- Chèn ép khoang.
- Nhiễm khuẩn tại ổ gãy kéo dài (viêm xương viêm tủy).
- Liền xương di lệch, khớp giả, chậm liền xương, mất đoạn
xương, ngắn chi v. V...
- Rối loạn dinh dưỡng chi thể, teo cơ, cứng khớp, hạn chế vận
động khớp v. V...
V. ĐIỀU TRỊ:
1. Sơ cứu:
Mục đích đầu tiên là cứu sống BN. Sau đó mới phục hồi giải
phẫu và chức năng của chi. Chính vì vậy việc sơ cứu ban đầu rất quan
trọng:
- Phát hiện và chống Shock nếu có: Giảm đau, trợ tim, bù dịch,
máu.
- Băng bó cầm máu:
+ Kẹp mạch: Khi thấy mạch máu chảy.
+ Băng ép.
+ Gấp khoeo và khuỷu khi tổn thương mạch máu ở vùng
khoeo và khuỷu.
+ Băng nút khi vết thương xuyên.
+ Băng chèn: Đứt động mạch cảnh.
- Sát khuẩn, băng bó cố định ổ gãy.
- Kháng sinh, SAT.
- Vận chuyển lên tuyến chuyên khoa nhanh chóng.
- Garô: Xem mục kỹ thuật đặt garo ở cuối bài.
*Trường hợp xương chồi ra ngoài VT:
Chú ý:
- Không bao giờ kéo đầu xương gãy vào trong.
- Băng bó VT rồi mới cố định theo tư thế gãy.
a) Cầm máu bằng cách ép mép VT sát vào đầu xương.
b) Nhẹ nhàng đặt 1 miếng gạc hoặc miếng vải sạch lên trên đầu
xương chồi ra..
c) Ðặt một vành khăn hoặc 1 đệm bông hình bán nguyệt lên trên
VT.
d) Băng cố định gạc vào vùng đệm bằng băng cuộn.
e) Xử trí các bước tiếp theo như gãy xương kín.
g) Chuyển BN tới bệnh viện ngay. Ðây là cấp cứu ưu tiên. Lưu
ý giữ gìn tư thế đúng trong khi vận chuyển và theo dõi sát tình trạng
toàn thân của BN.
Chú ý: Vành khăn hoặc đệm bông phải có chiều dày đủ để
không gây áp lực lên đầu xương khi băng ép.
* Trường hợp xương gãy không chìa đầu ra ngoài:
a) Cầm máu bằng cách ép nhẹ nhàng mép VT lại.
KHÔNG ẤN MẠNH VT Ớ vị trí gãy.
b) Ðặt một miếng gạc lên trên VT và đệm bông ở XUNG
QUANH MIỆNG VT.
c) Xử trí như trường hợp GXH có xương chồi ra ngoài.
2. Điều trị thực thụ :
2.1. Đối với gãy xương đến sớm:
* Nguyên tắc chung:
- Mổ sớm tốt nhất là trong 6 h đầu.
- Chống nhiễm khuẩn .
- Cắt lọc, mở rộng VT, tưới rửa, che phủ xương.
- Kháng sinh toàn thân phổ rộng và SAT.
- Cố định ổ gãy.
- Để hở da nhưng phải che phủ ổ gãy.
Xử trí kỳ đầu VT GXH với mục đích hàng đầu là dự phòng
biến chứng nhiễm khuẩn viêm xương tủy xương, sau đó mới làm liền
xương và phục hồi chức năng.
Chính vì vậy việc cắt lọc, lấy dị vật, tưới rửa VT là hết sức
quan trọng.
2.1.1. Vô cảm và gây tê:
- Đối với GXH đơn thuần: Nếu BN có Shock thì không nên
mổ ngay mà đợi saukhi thoát Shock trong vòng 4 - 6h thì mới mổ.
- Chi dưới thường gây tê tủy sống.
- Chi trên tên đám rối.
- Trong xử trí kỳ đầu không nên Garô vì không phân biệt
được vùng lành và vùng hoại tử cần cắt bỏ, Garô làm cho đoạn chi ở
dưới bị thiếu máu, thiếu oxy tổ chức
- >giảm sức đề kháng tại chỗ
- >nhiễm khuẩn đặc biệt là nhiễm khuẩn yếm khí.Mặt khác
đặt Garô khó nhận định mạch máu tổn thương nên dễ máu tụ sau mổ.
2.1.2. Khử trùng vết mổ :
- Sát trùng da xung quanh VT từ trong ra ngoài, không được
đẩy thêm bẩn, dị vật vào VT.
- Bơm rửa VT bằng Oxy già/Betadin/huyết thanh mặn đẳng
trương (không được dùng cồn để rửa VT), khi rửa không nên xối
nước vào VT vì sẽ làm nhiễm khuẩn lan rộng.
2.1.3. Cắt lọc VT: Mục đích là lấy hết tổ chức dập nát hoại tử
và dị vật nhưng cắt lọc phải hết sức tiết kiệm.
- Cắt lọc tuần tự từ ngoài vào trong, từ nông đến sâu. Cắt lọc
triệt để tổ chức bị thương tổn dập nát.
- Kéo dài và mở rộng VT để cắt lọc và kiểm tra đặc biệt các
hang hốc bị bong lóc.
- Vừa cắt lọc vừa cầm máu và bơm rửa VT, lấy sạch các dị
vật. Đồng thời dùng ngón tay để thăm khám trong các ngóc ngách
bên trong VT, các vách giữa các cơ.
- Trường hợp các mạch máu lớn chưa bị tổn thương thì phải
dịch chuyển che phủ trong tổ chức cơ lành. Nếu đã bị thương tổn tùy
theo vị trí mà khâu buộc thắt lại hoặc phải nối phục hồi.
- Đối với thần kinh thì cũng tùy tình trạng từng VT, thời gian
sớm muộn, mức độ ô nhiễm để xác định phương pháp xử lý. Nếu mất
đoạn thần kinh lớn >3cm không nên ghép ngay.
- Sau khi cắt lọc xong cần bơm rữa lại 1 lần nữa.
2.1.4. Xử lý xương:
- Đối với những mảnh xương nhỏ đã bong rời khỏi cốt mạc
thì nên lấy bỏ.
- Các mảnh xương lớn mặc dù đã rời khỏi cốt mạc cũng nên
giữ lại để tránh khuyết xương (ngâm rửa mảnh xương trong nước
muối sinh lý có pha kháng sinh).
- Không nên bóc tách rộng cốt mạc sẽ gây thiểu dưỡng cho
xương chậm liền xương, khớp giả, viêm xương...
- Đối với ống tủy chỉ nên dùng Curett nạo sâu và mỗi đầu từ
1 - 1,5cm, không được lấy cơ như vào ống tủy.
- Nếu khuyết xương lớn thì nên kết xương 2 ổ bằng phương
tiện kết xương căng dãn do cố định ngoài.
- Không được để lộ xương, xương phải được che phủ bằng cơ.
2.1.5. Dẫn lưu vết mổ: Để tránh ứ đọng dịch, máu tụ sau mổ,
kiểm soát được tình trạng chảy máu sau mổ. Dẫn lưu được dịch xuất
tiết tại ổ gãy, tránh được phù nề và chèn ép các tổ chức lân cận sau
mổ.
- Để đạt được mục đích đòi hỏi dẫn lưu phải đạt được yêu cầu:
+ Dẫn lưu ở vị trí thấp của VT (đáy VT ở tư thế nằm ngang)
+ VT rộng nhiều ngóc ngách thì đặt nhiều dẫn lưu ở các vị trí
khác nhau.
+ Dùng dẫn lưu chân không để đạt áp lực âm tính để dịch
được hút liên tục ra ngoài khi có dịch (chai huyết thanh nhựa bóp
xẹp, bơm tiêm...)
2.1.6. Cố định ổ gãy :
- Nên cố định bằng khung cố định ngoài : Cọc ép ren ngược
chiều...
- Nên cố định bằng khung cố định ngoài 1 bên (1 bình diện
hoặc 2 bình diện) trong các trường hợp: Gãy xương đùi, gãy có tổn
thương khuyết da cần tạo vạt da.
- Cố định ngoài 2 bên như gãy xương cẳng chân.
Ưu điểm của khung cố định ngoài là :
- Cố định ổ gãy.
- Giải phóng được các khớp lân cận để BN tập vận động.
- Có thể kiểm tra và chỉnh trục chi.
2.1.7. Xử trí VT da: Phương pháp khép miệng VT phần mềm là
khâu, vá.
* Khâu da: Khâu kỳ đầu khi tổn thương da đầu, mặt và bừu :
Khâu da kỳ đầu sớm sau 3 - 5 ngày, muộn sau 7 - 10 ngày.
* Vá da: Vá da rời, có cuống mạch nuôi.
Chú ý:
- Không được đóng kín VT kỳ đầu vì sẽ có nguy cơ gây
nhiễm khuẩn đặc biệt là vi khuẩn yếm khí.
- Chỉ được đóng kín VT ở tuyến chuyên khoa sâu nhưng phải
đạt được các yêu cầu sau:
+ Cắt lọc xử trí VT triệt để (cả phần mềm và xương).
+ Dẫn lưu tốt.
+ Phải theo dõi hậu phẫu sát trong điều kiện ở 1 cơ sở tuyến
chuyên khoa sâu.
+ Gãy hở độ I, II.
- Nếu sau mổ: BN sốt cao kéo dài, toàn thân biểu hiện của hội
chứng nhiễm trùng nhiễm độc, tại chỗ sưng nề, vết thương nhiều
dịch, dịch mùi hôi, ép VT chảy dịch nhiều, đau nhức nhiều thì phải
mở VT, xối rửa bằng huyết thanh pha kháng sinh, thuốc tím 4‰ pha
loãng, Betadin pha loãng, Oxy già (vừa có tác dụng rửa VT, vừa có
tác dụng diệt vi khuẩn yếm khí).
V. KỸ THUẬT ĐẶT GARÔ CẦM MÁU:
1. Chỉ định:
- Cụt tự nhiên.
- Đứt động mạch chính mà các phương pháp cầm máu khác
không đạt kết quả.
- Rắn cắn.
- Hoại thư sinh hơi.
- Garô tạm trong những phẫu thuật ở chi thể.
2. Nguyên tắc đặt Garô:
- Không đặt Garô trực tiếp lên da BN.
- Không Garô chặt quá hoặc lỏng quá.
- Vết thương nhỏ đặt Garô trên VT 2 cm, lớn: 5cm, không
Garô lỏng hoặc chặt quá.
- Sau 30 - 45phút phải nới Garô 1 lần (chỉ được nới Garô khi
chưa hoại tử do thiểu dưỡng, hoại thư sinh hơi, rắn độc cắn).
- Mỗi lần 1 - 2 phút, chỉ nới Garô tối đa 3 - 4 lần.
- Phải luôn luôn theo dõi chi đặt Garô, không để chi trong tình
trạng thiếu nuôi dưỡng kéo dài.
- BN đặt Garô xong phải có phiếu ghi rõ ràng, đặt ngay trước
ngực BN.
- Nhanh chóng chuyển BN đến nơi điều trị. Khi chuyển BN
phải có người hộ tống.
- BN đặt Garô được ưu tiên số 1 trong khi vận chuyển.
3. Chuẩn bị dụng cụ đặt Garô:
- Băng Esmarch là 1 băng cao su to bản: Chi trên dài 1m, rộng
4cm, chi dưới dài 1,5m,
rộng 6cm.
- Một mảnh gạc: Chi trên dài 30cm, rộng 5cm, chi dưới dài
50cm, rộng 7cm.
- Băng cuộn, gạc miếng, 1 khăn tam giác nếu vết thương chi
trên. Dùng để treo tay BN sau Garô, phiếu Garô, kim băng.
Trong điều kiện thực tế không phải lúc nào ta cũng có đầy đủ
dụng cụ như trên. Mà phải theo điều kiện cụ thể nơi xảy ra tai nạn để
chuẩn bị những dụng cụ có sẵn tại đó.
- Dùng săm xe đạp rọc đôi, hoặc khăn mùi xoa, mảnh vải, băng
cuộn... Để làm dây Garô, 1 que nhỏ dài khoảng 15 - 20 cm như đũa
ăn cơm, bút chì, thước kẻ, 1 hoặc 2 mảnh vải nhỏ...
4. Kỹ thuật đặt và nới Ga rô:
4.1. Đặt Garô:
- Quấn mảnh gạc hoặc mảnh vải vòng quanh nơi định đặt
Garô để lót.
- Đặt cao su lên trên vòng gạch, rồi băng vòng.
- Vòng thứ nhất vừa phải, vòng thứ 2 chặt hơn vòng thứ nhất,
vòng thứ 3 chặt hơn vòng thứ 2.
- Đặt ngón tay cái vào vòng cao su trên động mạch đứt.
- Quấn tiếp vòng thứ 4.
- Nâng ngón tay cái lên, dắt phần còn lại của cuộn băng vào vị
trí đó.
- Nếu không có băng cao su ta dùng băng cuộn, hoặc khăn
mùi xoa.
- Buộc hơi lỏng trên vị trí định đặt Garô.
- Đặt 1 cuộn băng hoặc 1 vật tròn để lên đường đi của ĐM.
- Một tay luồn que vào vòng dây, 1 tay đỡ phần dưới của chi
kéo căng da.
- Tay cầm que bắt đầu xoắn cho dây chặt dần.
- Quan sát VT thấy ngừng chảy máu là được.
- Dùng mảnh vải nhỏ buộc cố định que vào chi.
- Đặt gạc vào VT rồi băng lại.
- Đối với chi trên dùng khăn tam giác hoặc băng cuộn treo tay
lên cổ theo tư thế cơ năng.
- Viết phiếu Garô.
phải hướng dẫn BN uống nhiều nước, vỗ rung lồng ngực, vệ sinh
thân thể, để giảm nguy cơ viêm phổi, nhiễm trùng tiết niệu.
- Thường xuyên quan sát da vùng tỳ đè, dễ loét như vùng gáy,
khuỷu, gai chậu trước trên, gót chân để phát hiện sự cọ sát phù nề đổi
màu, loét.
- Hướng dẫn BN ăn chế độ ăn bồi dưỡng nâng cao thể trạng,
chú ý ăn thức ăn tránh táo bón, sỏi tiết niệu.
- Nếu có VT thấm dịch mùi hôi phải báo bác sỹ, thay băng VT.
- Dặn BN không được tự ý tháo bột, phải giữ bột đủ thời gian
theo quy định.
- Nếu đủ thời gian bất động cho BN chụp X quang kiểm tra
xem xương liền tốt chưa. Nếu xương chưa liền tốt cần bất động thêm.
- Chăm sóc VT, vết loét nếu có. Hướng dẫn BN ngâm chân
vào nước muối ấm, vừa ngâm vừa tập vận động chủ động 3 lần/ngày,
mỗi lần 10 - 15 phút/ 5 - 7 ngày. Hướng dẫn tập phục hồi chức năng
từ từ tránh quá sức, quá đau, tránh ngã.
2.3. Sau mổ:
- Theo dõi dấu hiệu sinh tồn.
+ 24 h đầu sau mổ : Để phát hiện tình trạng tai biến của gây
mê, phẫu thuật: Ví dụ: Mất máu, đau kéo dài, rối loạn nhịp tim, nhịp
thở. Nếu có tai biến của gây mê, phẫu thuật phải xử trí kịp thời và
báo ngay cho thầy thuốc.
+ Những ngày sau: Để phát hiện tình trạng nhiễm trùng, tình
trạng thiếu máu.
- Chăm sóc thay băng vết mổ tuỳ từng trường hợp. Nếu chảy
máu vết mổ cần thực hiện băng ép cầm máu ngay, sau băng ép vẫn
chảy máu, phải báo thầy thuốc để xử lý kịp thời.
+ Vết mổ tiến triển tốt, cắt chỉ sau 7 ngày.
+ Vết mổ có biểu hiện sưng nề, có dịch mủ cần cắt chỉ sớm
giải phóng mủ, dịch.
- Giảm đau, sưng nề chi tổn thương bằng cách gác chi cao trên
dụng cụ thích hợp.
- Theo dõi tuần hoàn của chi, cảm giác của chi tổn thương.
- Hướng dẫn BN ăn chế độ ăn bồi dưỡng nâng cao thể trạng.
- Hướng dẫn BN tập vận động, vệ sinh thân thể tuỳ từng
trường hợp.
- Thực hiện thuốc theo y lệnh, theo dõi tác dụng phụ, tai biến
của thuốc.
- Rút dẫn lưu sau 24 - 48 h
2.4. Giáo dục sức khoẻ: Cần dặn dò BN thực hiện tốt khi mang
bột:
+ Không để bột gãy.
+ Không làm ướt bột.
+ Không làm bẩn bột
+ Không tự ý cắt bột.
+ Không dùng que chọc vào trong bột.
+ Đến khám lại theo đúng lịch hẹn.
- Tuyên truyền trong cộng đồng: Cần thận trọng khi tham gia
giao thông, trong lao động sản xuất, trong sinh hoạt để làm giảm tỷ lệ
gãy xương.
3. Đánh giá: Người bệnh gãy xương được đánh giá là chăm sóc
tốt khi:
- Được sơ cứu tốt, tránh từ gãy kín thành gãy hở, hạn chế được
nguy cơ sốc.
- Được theo dõi chăm sóc tốt, tránh được các tai biến do mổ
xương, bó bột.
- Được hướng dẫn tập phục hồi chức năng tốt.
VII. KẾT LUẬN: Gãy xương, đặc biệt là GXH có nhiều nguy cơ
viêm xương, đây là 1 biến chứng còn gặp nhiều khó khăn trong điều
trị. Việc chăm sóc phòng nguy cơ này là 1 việc làm rất cần thiết, đòi
hỏi người điều dưỡng luôn luôn chú ý khi chăm sóc vết VT cho BN.
+ Sau 6 - 15 ngày bệnh nhân đột ngột ho tăng lên, đau tăng lên.
Ho dữ dội và ộc ra rất nhiều mủ (hàng trăm ml), mủ đặc quánh màu
vàng hoặc nhầy màu vàng, lổn nhổn những cục mủ tròn mùi hôi thối.
Vã mồ hôi, mệt lả. Sau đó hết sốt, dễ chịu, ăn ngủ được. Giai đoạn ộc
mủ cần đề phòng mủ tràn vào đường thở gây ngạt thở.
+ Có thể ho ra máu hoặc khạc ra ít mủ nhiều lần trong ngày
(khái mủ). Quan sát đại thể mủ khạc ra để sơ bộ có CĐ nguyên nhân.
Mủ màu vàng: Thường do tụ cầu; mủ màu xanh: thường do liên cầu.
Mủ màu Socola: Amip; mủ thối và có những cục hoại tử đen: vi
khuẩn kỵ khí.
- Giai đoạn ổ mủ thông với phế quản: bệnh nhân vẫn ho dai
dẳng nhất là khi thay đổi tư thế và khạc mủ số lượng ít hơn. Khám
phổi có thể thấy hội chứng hang .
2. X-Quang:
Giai đoạn ổ mủ kín thấy một bóng mờ không thuần nhất, khá
rộng, bờ mờ, chưa có ổ phá huỷ ở những giai đoạn sau thấy một hoặc
nhiều hang dạng tròn, bờ dầy, xung quanh là tổ chức phổi đông đặc,
trong hang có mức khí, nước.
3. Tiến triển và biến chứng:
3.1. Tiến triển:
- Điều trị tốt khỏi hoàn toàn sau một thời gian để lại sẹo hình
ngôi sao.
- Điều trị không tốt thành abcess mạn tính (trên 2 tháng, có
ngón tay dùi trống) hoặc để lại hang di sót.
3.2. Biến chứng:
- Giãn phế quản quanh ổ abcess. Mủ màng phổi, màng tim (do
vỡ ổ abcess).
- Abcess não, viêm màng não.
- Khái huyết nặng.
- Thoái hoá dạng bột các cơ quan.
- Phát triển nấm Aspergillus trong hang di sót.
III. Chẩn đoán:
1. Chẩn đoán xác định:
- Lâm sàng: Khởi đầu đột ngột sốt, ho khạc đờm, ộc mủ hoặc
khái mủ, đờm và hơi thở thối, đau ngực. Khám phổi có hội chứng
Tuỳ theo vị trí ổ abcess mà chọn tư thế dẫn lưu cho thích hợp
kết hợp với vỗ rung mỗi lần 15-20 phút, mỗi ngày vài 3 lần.
- Nếu ổ abcess gần sát thành ngực thì chọc hút ổ abcess qua
thành ngực, đặt dẫn lưu ổ abcess qua thành ngực (thực hiện ở tuyến
trên).
- Long đờm: Natribenzoat 4-5g/ngày, Mucitux 50mg x 2-3
viên/ngày.
- Trợ tim và nâng đỡ cơ thể: Cho Uabain, truyền đạm, truyền
dịch, cân bằng nước cho cơ thể. Tăng cường bồi dưỡng: Trứng, sữa,
hoa quả, các chất đạm, Vitamin.
2. Điều trị ngoại khoa:
- Chỉ định:
+ Abcess phổi mạn tính, điều trị nội khoa trên 2 tháng không
có kết quả.
+ Ho ra máu nặng đe doạ tính mạng.
+ Hang di sót.
- Phương pháp: Cắt thuỳ phổi hoặc phân thuỳ phổi.
V. Chăm sóc bệnh nhân abcess phổi
1. Lập kế hoạch chăm sóc
- Chăm sóc cơ bản.
- Thực hiện các y lệnh.
- Theo dõi.
- Giáo dục sức khoẻ.
2. Thực hiện kế hoạch chăm sóc:
2.1. Chăm sóc cơ bản:
Đặt bệnh nhân nằm nghĩ ở tư thế nằm ngửa hoặc nghiêng về
một bên.
Động viên, an ủi bệnh nhân để an tâm điều trị.
Hướng dẫn cách ho và cách khạc đờm cho bệnh nhân.
Ăn uống đủ năng lượng, nhiều sinh tố và cho uống nước ấm.
Vệ sinh sạch sẽ: Hàng ngày vệ sinh răng miệng và da để tránh
các ổ nhiễm khuẩn, phát hiện sớm các ổ nhiễm trùng để có hướng
điều trị cho bệnh nhân.
Nếu bệnh nhân ho nhiều phải hướng dẫn cho bệnh nhân: nằm
đầu cao, nghiêng về một bên, cho bệnh uống nhiều nước ấm, làm ấm
và ẩm không khí để cho bệnh nhân dễ thở, các biện pháp trên có tác
dụng làm lỏng đờm và bệnh nhân dễ khạc ra.
2.2. Thực hiện y lệnh:
Thuốc dùng: Thực hiện đầy đủ các y lệnh khi dùng thuốc như:
các thuốc tiêm, các thuốc uống. Trong quá trình dùng thuốc nếu có
bất thường, báo cho bác sĩ biết.
Thực hiện các xét nghiệm:
Công thức máu, tốc độ lắng máu.
Đờm để tìm nguyên nhân gây bệnh.
Chụp X quang phổi.
2.3. Theo dõi:
Dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở.
Tình trạng ho.
Tình trạng đau ngực.
Số lượng và tính chất của đờm.
Tình trạng sử dụng thuốc và biến chứng do thuốc gây ra.
Tình trạng nhiễm trùng của bệnh nhân.
2.4. Giáo dục sức khoẻ:
Bệnh nhân và gia đình cần phải biết về các nguyên nhân, các
yếu tố thuận lợi, biểu hiện lâm sàng và tiến triển của abcess phổi để
có thái độ điều trị và chăm sóc chu đáo tránh tái phát, cụ thể:
Phòng ở phải thoáng mát và sạch sẽ.
Giữ ấm về mùa đông.
Có chế độ ăn uống và nghỉ ngơi điều độ.
Điều trị tốt các ổ nhiễm trùng nếu có.
3. Đánh giá quá trình chăm sóc:
Tình trạng bệnh nhân sau khi đã thực hiện y lệnh, thực hiện kế
hoạch chăm sóc so với lúc ban đầu của người bệnh để đánh giá tình
hình bệnh tật:
Đánh giá tình trạng ho và khạc đàm.
Đánh giá tình trạng nhiễm trùng.
Tình trạng đau ngực của bệnh nhân.
Đánh giá tình trạng bệnh, mức độ bệnh và các biến chứng.
Đánh giá chăm sóc điều dưỡng cơ bản có được thực hiện và có
đáp ứng được với yêu cầu của người bệnh không?
Những vấn đề sai sót hoặc thiếu cần bổ sung vào kế hoạch thực
hiện để thực hiện.
độn địa phương (Crétinisme endémique). Theo các tài liệu đã nói ở
trên, trên toàn thế giới có ít ra 6 triệu người bị đần độn do RLTI, và ở
Việt Nam có khoảng 1 - 8% số dân sống trong các vùng có RLTI
nặng bị đần.
Mức độ nặng nhẹ của RLTI được đánh giá như sau:
Mức độ nặng nhẹ của RLTI và sự cần thiết phải sửa chữa
Mức độ Đặc điểm lâm sàng Bướu Iod niệu Cần sửa
BG Suy giáp Đần giáp (%) meg/dL chữa
Nhẹ + 0 0 10 - 30 3,5 - 5,0 Cần
Trung bình ++ + 0 30 - 50 2,0 - 3,0 Khẩn cấp
Nặng +++ +++ ++ 50 - 100 - 2,0 Rất khẩn
cấp
0: Không có +, ++, +++: có +++: mức nặng nhất
(Theo Phong Châu, Tạp chí Các Rối Loạn Thiếu hụt Iod số 1 -
4/1991 có sửa đổi)
Tuy vậy thiếu hụt iod cũng không phải là nguyên nhân duy nhất
gây BGĐP. Ở một số nơi mà lượng iod được cung cấp đầy đủ vẫn có
thể xảy ra BGĐP.
2. Rối loạn bẩm sinh trong sinh tổng hợp hormon giáp.
Rối loạn sinh tổng hợp hormon có thể xảy ra ở trong một khâu
nhất định nào đó của quá trình này. Hai khả năng có thể xảy ra:
- Nếu rối loạn (bloc) là hoàn toàn thì sẽ xảy ra suy giáp bẩm
sinh/ trẻ em.
- Nếu bloc không hoàn toàn thì gây ra BGĐP được phát hiện
sớm hoặc muộn.
Trường hợp thường gặp nhất trong nguyên nhân này là hội
chứng Pendred, bướu giáp bẩm sinh kèm câm điếc, do rối loạn ở
khâu thứ hai quá trình tổng hợp hormon (không hữu cơ hóa iod được:
ôxy hóa và gắn iod vào Thyroglobulin ). Độ tập trung iod phóng xạ
thường cao.
3. Yếu tố do dùng thuốc và do thức ăn.
Goitrin, hay progoitrin, có trong củ cải, bắp cải và nói chung
trong các rau củ thuộc họ Cải (Brassica) có khả năng ức chế sự gắn
iod vào tyrosin. Do đó ngăn cản sự tạo ra các tiền chất của T 3 và T4.
Trong vỏ sắn (khoai mì) có chứa các chất độc có gốc Thioxyanat (-
CNS) có thể gây bướu giáp, nếu không được chế biến đúng cách khi
ăn.
Các loại thuốc:
- Muối Lithium (dùng trong chuyên khoa Tâm thần)
- Kháng giáp tổng hợp
- Thuốc có chứa iod (thuốc trị hen, thấp khớp, benzodiarone,
amiodarone, résocrine; thuốc cản quang) có thể gây rối loạn chuyển
hóa iod bằng những cơ chế khác nhau và do đó gây ra bướu giáp.
4. Hormon giáp đào thải quá mức.
Một hội chứng thận hư sẽ làm mất nhiều protein qua đường tiết
niệu. Các protein này có thể tải nhiều hormon giáp (protéines
porteuses) nên nếu bị đào thải nhiều và kéo dài sẽ dẫn tới bướu giáp
thứ phát.
5. Bướu giáp lẻ tẻ (Goitre sporadique - Sporadic goiter) :
Có thể có những yếu tố thuận lợi như: thiếu hụt iod tiềm tàng,
rối loạn sinh tổng hợp hormon nhẹ, nhu cầu hormon giáp tăng (những
thay đổi sinh lý trong đời sống người phụ nữ, thay đổi nơi cư trú,
bệnh nặng, rối loạn trong đời sống tinh thần v.v...)
III. LÂM SÀNG
- Bướu giáp đơn thuần (BGĐT) chủ yếu xảy ra cho nữ giới, và
chịu ảnh hưởng của các giai đoạn thay dổi sinh lý (dậy thì, thai kỳ,
tuổi mãn kinh).
- Có tính chất gia đình, nhưng kiểu di truyền đến nay chưa biết rõ.
- Khối u ở cổ được phát hiện tình cờ bởi bệnh nhân, hoặc bởi
người xung quanh, hoặc trong khi khám sức khoẻ nói chung.
- Thường không có triệu chứng cơ năng. Hoặc đôi khi có cảm
giác nghẹt ở cổ, hoặc những triệu chứng không đặc hiệu (hồi hộp, rối
loạn thần kinh thực vật). Tuyến giáp bình thường cân nặng ước độ
30g, có bướu giáp khi khối lượng của nó từ 35 g trở lên (trên 20%
khối lượng bình thường).
Độ Đặc điểm
0 Không có bướu giáp
• Mỗi thùy tuyến giáp to hơn đốt 1 ngón cái của người
1A
được khám/bệnh nhân, sờ nắn được
1
• Khi ngửa đầu ra sau tối đa, nhìn thấy tuyến giáp to
1B
* Bướu sờ nắn được
•Tuyến giáp to, nhìn thấy khi đầu ở tư thế bình thường và
II ở gần
•Bướu nhìn thấy
•Bướu giáp rất lớn, nhìn thấy dù ở xa
III
Bướu lớn làm biến dạng cổ
Khi nhìn vùng cổ có thể quan sát thấy có vết sẹo mổ cũ, hoặc sẹo
do dán thuốc cao, cắt lề v.v...
Sờ nắn để đánh giá bề mặt tuyến (nhẵn, gồ ghề), mật độ tuyến
(chắc, đàn hồi, mềm khi là bướu giáp dạng keo).
Không có dấu hiệu của bướu mạch. Nên so sánh kết quả khám
lâm sàng với kết quả xạ hình và siêu âm để đánh giá kích thước cụ
thể và chính xác hơn.
Cũng cần đo vòng cổ để theo dõi về sau. Kết quả ghi lại bằng một
sơ đồ: Lan tỏa, hay bướu giáp nhân.
IV. CẬN LÂM SÀNG
X quang chụp vùng cổ, ngực thẳng và nghiêng để tìm các dấu
hiệu di lệch của khí quản, hoặc bướu giáp phát triển xuống trung thất.
Các bướu giáp lâu ngày có thể có những nốt calci - hóa.
Khám Tai Mũi Họng: chú ý phát hiện liệt dây thanh đới khi có
chèn ép do bướu lớn.
Chức năng giáp: hormon giáp lưu hành vẫn ở nồng độ bình
thường.
Độ tập trung iod phóng xạ bình thường: trong trường hợp bướu
giáp do iod độ tập trung có thể cao, không có góc thoát.
Xạ hình và siêu âm tuyến giáp: cho biết về kích thước, hình thể
và vị trí của bướu giáp. Ngoài ra các xét nghiệm này còn cho biết về
tính đồng nhất hay không đồng nhất của bướu giáp. Trong trường
hợp bướu giáp ngầm chỉ có ánh xạ hình mới giúp ta xác định chắc
chắn được.
V. CHẨN ĐOÁN
- Cường giáp: Loại trừ sau khi không thấy các triệu chứng nhiễm
độc giáp; định lượng FT4I, và có thể cả T3 đều bình thường.
- Viêm giáp HASHIMOTO hoặc DE QUERVAIN: có đặc điểm
riêng về mật độ tuyến giáp; và nhất là các triệu chứng rối loạn miễn
dịch rõ rệt, đặc biệt là trong bệnh HASHIMOTO.
- Ung thư giáp: Ung thư giáp có mật độ rất cứng, có các triệu
chứng xâm lấn các cơ quan kế cận, xét nghiệm tế bào học qua chọc
dò hút sinh thiết bằng kim nhỏ có thể cho kết quả dương tính.
VI. ĐIỀU TRỊ:
1. Bướu lan tỏa mới phát hiện.
Nên dùng hormon trị liệu, nhằm ức chế sự tiết TSH.
Liều Thyroxin cần thiết để đạt được sự ức chế này là từ 100 -
200 mcg/ngày.
Các hormon T4 và T3 được dùng dưới dạng Levothyrox (L) là
dạng có tác dụng tốt hơn cả T4 và T3 có thể dùng riêng hoặc dưới
dạng kết hợp theo tỷ lệ 4:1 (4T4:1T3) hoặc xấp xỉ.
Liều lượng hormon giáp trong điều trị BGĐT
Liều trung bình/ngày Liều tối đa/ngày
L-T4 100 - 150 mcg 200 mcg
L-T3 25 50 mcg
L-T4+L-T3 100T4 + 20 T3 1804 +45 T3
Bột giáp đông khô 1 - 1,5 grain (USP) 2 grain (USP)
0,05 g - 1,10 g (Codex) 0,20 g (Codex)
Bướu giáp nhỏ lại tới mức bình thường trong 60% các trường
hợp.
Cần điều trị ít nhất trong 6 tháng, trước khi kết luận là có kết
quả hay không.
Chú ý: Hormon giáp là loại hormon sinh nhiệt (hormones
calorigènes) nên khi uống bệnh nhân hay kêu nóng, khó chịu. Có thể
khắc phục bằng cách giảm bớt liều lượng, hoặc dùng liều nhỏ tăng
dần. Cũng có thể dùng cách uống cách quãng: 1 ngày cho uống/ 1
ngày nghỉ, hoặc cho uống liên tục một số ngày trong tuần xen kẽ với
Không nên điều trị BGĐT bằng các dung dịch có iod cho phụ nữ
có thai, vì dễ gây ra suy giáp ở thai nhi.
IX. CHĂM SÓC:
1. Lập kế hoạch chăm sóc:
1.1. Chế độ ăn uống.
1.2. Thực hiện y lệnh.
1.3. Theo dõi đề phòng biến chứng.
1.4. Giáo dục sức khỏe.
2. Thực hiện kế hoạch chăm sóc:
2.1. Chế độ ăn uống: Ăn muối có Iod, chế độ ăn theo nhu cầu.
2.2. Thực hiện y lệnh:
- Thuốc Thyroxin 0,1 mcg x 1 viên/ ngày. Dùng 2 -3 tháng.
Khi dùng theo dõi cân nặng của bệnh nhân
- Xét nghiệm: Chuyển hóa cơ bản, Cholesterol, T 3, T4, Đường
máu.
2.3.Theo dõi đề phòng biến chứng:
- Theo dõi cân nặng.
- Tinh thần, tính tình của người bệnh.
- Dấu hiệu sống.
- Giọng nói, khó nuốt.
- Mật độ tuyến, biến đổi da tại tuyến.
2.4.Giáo dục sức khỏe:
- Phát hiện sớm bướu cổ.
- đến cơ sở y tế khám.
- Tuân thủ chế độ điều trị.
4. Đánh giá: Chăm sóc và điều trị tốt khi.
- Bướu cổ nhỏ lại.
- Không có biến chứng.
bệnh. Trong trường hợp bệnh Basedow, cơ thể sản xuất một loại tự
kháng thể gọi là
Thyrotropin receptor antibody (TRAb) có khả năng gắn lên
receptor của TSH tại tế bào tuyến giáp để kích thích tuyến giáp tăng
cường sản xuất và bài tiết T3, T4 gây biểu hiện cường chức năng
tuyến giáp ở người bệnh.
Tự kháng thể này không chỉ tác động lên tuyến giáp mà còn gây
ảnh hưởng lên một số cơ quan khác trong cơ thể như mắt (gây bệnh
mắt Basedow), da (gây tổn thương da do Basedow).
Hiện vẫn chưa rõ cơ chế tại sao cơ thể lại sinh ra tự kháng thể nói
trên, tuy nhiên đây có thể là hậu quả của nhiều yếu tố kết hợp lại như
di truyền, tuổi, giới tính, stress…
III. TRIỆU CHỨNG:
Bệnh Basedow trong trường hợp điển hình thường tương đối dễ
nhận biết với các biểu hiện cường chức năng tuyến giáp, bướu giáp,
biểu hiện mắt và phù niêm trước xương chày.
1. Cường chức năng tuyến giáp:
• Người bệnh thường giảm sút hoạt động thể lực, dễ bị mệt,
thấy tim đập nhanh thường xuyên hoặc có thể bị rối loạn nhịp tim,
hay hồi hộp đánh trống ngực
• Cơ thể vã mồ hôi thường xuyên, da trở nên mịn và ẩm, kém
chịu đựng thời tiết nóng
• Ăn nhiều, ngon miệng nhưng không tăng cân mà thậm chí còn
gầy sút cân
• Hay thấy sôi bụng, đi ngoài phân lỏng nhiều lần trong ngày
• Thay đổi tính tình, hay cáu gắt, bồn chồn, lo lắng, có cơn bốc
hỏa.
• Kích thích, khó ngủ gây mất ngủ kéo dài
• Run ở đầu các ngón tay
• Teo cơ và yếu cơ vùng đùi
• Nam giới có thể bị giảm ham muốn tình dục.
• Nữ giới bị bệnh có thể kinh nguyệt không đều hoặc mất kinh
Các biểu hiện trên tăng lên nhiều khi người bệnh xúc động hoặc
phải gắng sức
2. Mắt:
- Người bệnh hay thấy cộm, chảy nước mắt, có cảm giác như
bụi bay vào mắt gây nóng rát
- 2 mắt lồi, trường hợp nặng 2 mắt có thể không nhắm kín
- Nếu không được điều trị tốt có thể dẫn tới viêm loét giác mạc
gây mù lòa cho người bệnh
3. Bướu giáp:
- Người bệnh bị Basedow thường đi khám vì tự sờ thấy bướu
to ra ở vùng cổ
- Bướu giáp trong bệnh Basedow thường to đều, lan tỏa cả 2
bên cổ, ít khi gây chèn ép
- Khi sờ vào bướu có thể thấy tiếng rung do tăng dòng máu vào
bướu giáp.
4. Phù niêm trước xương chày:
Da vùng cẳng chân có thể bị sùi lên từng mảng màu da cam
tuy nhiên đây là biểu hiện hiếm gặp của bệnh.
IV. CHẨN ĐOÁN:
Người bệnh nên đi khám phát hiện Basedow ngay khi có một
vài các dấu hiệu nói trên: Hay hồi hộp, đánh trống ngực, run tay, tim
đập nhanh thường xuyên, có bướu cổ to, lồi mắt…
Bệnh Basedow thường dễ dàng chẩn đoán nếu có đầy đủ các triệu
chứng điển hình nói trên.
Trong trường hợp nghi ngờ, bác sĩ sẽ chỉ định một số xét nghiệm
giúp chẩn đoán chính xác bệnh:
• Định lượng các hormon: T3, T4 trong máu thường tăng cao
trong khi TSH trong máu lại giảm nhiều
• Định lượng kháng thể kháng thụ thể TSH: TRAb trong máu
tăng
• Siêu âm tuyến giáp: Tuyến giáp to lan tỏa, giảm âm đồng đều 2
thùy, có thể thấy dấu hiệu tăng sinh mạch
• Đo độ tập trung và ghi xạ hình tuyến giáp với iod phóng xạ:
Thường thấy tuyến giáp tăng bắt iod phóng xạ đồng đều lan tỏa cả 2
thùy
Bên cạnh đó, bác sĩ cũng sẽ chỉ định một số xét nghiệm khác để
giúp đánh giá mức độ nặng của bệnh:
vậy, người bệnh khi dùng thuốc kháng giáp trạng phải được theo dõi
định kỳ hàng tháng tại cơ quan y tế và phải tới gặp bác sĩ ngay khi
dùng thuốc mà có các biểu hiện như mệt nhiều, sốt cao, đau rát họng,
vàng mắt…
- Các bác sĩ cũng có thể cho người bệnh dùng thêm một số
thuốc để hỗ trợ làm giảm các triệu chứng như:
+ Thuốc chẹn β giao cảm:Để làm giảm nhịp tim nhanh, run tay
+ Thuốc an thần giúp người bệnh đỡ bị kích thích và dễ ngủ
+ Các vitamin và khoáng chất (như Kali)
3. Điều trị Basedow bằng uống iod phóng xạ:
- Đây là phương pháp đã được áp dụng tại Việt Nam từ năm
1978 và được áp dụng tại nhiều bệnh viện tuyến trung ương và tuyến
tỉnh hiện nay.
- Người bệnh khi uống iod phóng xạ, chất này vào cơ thể sẽ phá
hủy các tế bào tuyến giáp làm giảm khả năng tổng hợp hormon giúp
cải thiện bệnh
- Phương pháp này đơn giản, có hiệu quả giúp người bệnh tránh
được tác dụng phụ của thuốc kháng giáp trạng và phẫu thuật tuy
nhiên, việc sử dụng iod phóng xạ có thể gây ra suy chức năng tuyến
giáp cho người bệnh về sau, có thể gây quái thai và khối u (không
nên dùng trên trẻ em và phụ nữ có thai) và có thể làm nặng thêm các
biểu hiện ở mắt (như lồi mắt nặng hơn). Chính vì vậy, chúng tôi
thường chỉ lựa chọn điều trị iod phóng xạ cho các trường hợp nặng,
không thể điều trị được bằng thuốc kháng giáp trạng.
4. Điều trị Basedow bằng phẫu thuật:
- Mục đích của phẫu thuật là cắt bỏ một phần tuyến giáp, chỉ
giữ lại một phần nhỏ để duy trì chức năng sản xuất hormon
- Phẫu thuật là biện pháp điều trị có hiệu quả giúp giải quyết
được những bướu giáp quá to, phục hồi lại thẩm mỹ cho người bệnh
tuy nhiên biện pháp này cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ như:
suy chức năng tuyến giáp và tuyến cận giáp (một tuyến nội tiết giúp
cơ thể duy trì can-xi máu bình thường) gây giảm can-xi trong máu,
ảnh hưởng tới phát âm của người bệnh. Do đó, chúng tôi thường chỉ
định phẫu thuật điều trị Basedow cho các bệnh nhân có bướu giáp
quá to, nghi ngờ ung thư tuyến giáp hay các bệnh nhân nặng không
sẽ giúp bệnh nhân tiết kiệm được năng lượng. Những biện pháp làm
bệnh nhân thoải mái cũng giúp bệnh nhân ngủ ngon hơn mặc dù
thuốc giảm đau hoặc an thần cũng cần thiết giúp cho bệnh nhân nghỉ
ngơi.
Bệnh nhân nên ăn chế độ ăn giàu năng lượng, protein,
carbohydrat và nên uống nhiều nước, nên cung cấp thêm vitamin và
chất khoáng đặc biệt vitamin tan trong nước do khả năng hấp thu
bình thường các vitamin này giảm.
Nếu tiêu chảy, co thắt hoặc tăng nhu động ruột thì nên ăn
nhiều bữa với lượng ít thức ăn. Bệnh nhân tránh ăn thức ăn có nhiều
chất xơ và chất tạo hơi. Nên theo dõi trọng lượng cơ thể đều đặn.
Những hoạt động giải trí thích hợp là cần thiết để giúp bệnh
nhân giảm lo lắng và nỗi chán chường vì bị buộc hạn chế hoạt động.
Đọc sách, xem ti vi, nghe nhạc và chơi game sẽ tránh được tình trạng
mỏi cơ. Viết thư, may vá và những công việc tỉ mỉ khác có thể rất
khó hoặc làm chán nản nếu bệnh nhân đang gặp những chấn động
chưa ổn định.
Nên làm cho bệnh nhân và gia đình yên tâm rằng những triệu
chứng về tâm lý liên quan đến bệnh và mất đi khi bệnh giảm. Quá
kích thích và cải vã nên được tránh. Cần giới hạn người đến thăm
cũng như thời gian đến thăm. Thông cảm với cách cư xử của bệnh
nhân có thể giúp bệnh nhân tự kiểm soát mình.
Hạn chế muối trong chế độ ăn và nằm đầu cao khi ngủ có thể
giúp giảm tình trạng phù quanh mắt. Sử dụng dịch nhỏ mắt sinh lý để
tránh bị khô mắt, dùng thuốc mỡ vào ban đêm, dùng kính màu tránh
tình trạng sợ ánh sáng và dùng kính Wraparound để phòng tổn
thương do gió và bụi.
Luyện tập những cơ ngoài mắt phòng được chứng song thị.
Đánh giá xem tình trạng nhắm mắt có khít không, nếu cần thì
khuyên bệnh nhân dùng những miếng che mắt ít dị ứng khi ngủ. Nên
khám mắt thường xuyên để phát hiện tình trạng tấy đỏ hoặc loét giác
mạc.
2.2. Thực hiện y lệnh:
Thực hiện các xét nghiệm và thuốc uống theo đúng y lệnh, tuy
nhiên khi sử dụng các thuốc kháng giáp, điều dưỡng cần có kiến thức
thích hợp.
Người điều dưỡng chịu trách nhiệm giảng giải cho bệnh nhân
hiểu về thuốc và theo dõi những phản ứng phụ.
Khi thời gian nằm viện ngắn, phải chú trọng đến kiến thức cho
việc tự chăm sóc.
Bệnh nhân nên nhận được những lời chỉ dẫn bằng lời nói và
bằng giấy về tất cả các loại thuốc và phản ứng phụ liên quan.
Hầu hết thuốc bị phá hủy nhanh chóng hơn trong tình trạng
cường giáp, nên nếu bệnh nhân phải sử dụng những thuốc khác thì
phải điều chỉnh liều lượng phù hợp. Có thể gặp phải tình trạng rối
loạn đông máu vì vậy cần phải đánh giá và theo dõi.
Sử dụng thuốc kháng giáp
2.3. Giáo dục sức khoẻ cho bệnh nhân
Bệnh nhân cần biết được các yếu tố thuận lợi có thể gây nên
bệnh.
Biết được diễn tiến và biến chứng của bệnh.
Biết được các phương pháp điều trị và phương pháp nào là
điều trị thích hợp.
Tránh nhưng sang chấn về thể chất và tinh thần.
Tích cực điều trị khi phát hiện bệnh.
Kiểm tra sức khoẻ định kỳ để phát hiện bệnh.
3. Đánh giá quá trình chăm sóc
Cần đánh giá toàn diện sau khi thực hiện kế hoạch điều trị và kế
hoạch chăm sóc đối với bệnh nhân bị bệnh Basedow.
Đánh giá các dấu hiệu sống, cần chú ý đến mạch của bệnh nhân.
Đánh giá tình trạng toàn thân.
Đánh giá tình trạng tiêu hóa.
Đánh giá tình trạng mắt.
Đánh giá việc sử dụng thuốc ở bệnh nhân.
Đánh giá các biến chứng xảy ra.
Công tác giáo dục sức khoẻ đối với bệnh nhân.
toàn bình thường (điều kiện là không có tổn thương ngũ quan), người
ta có thể ngủ rất sâu nhưng tự tỉnh dậy được hoặc tỉnh dậy khi có kích
thích, khi tỉnh dậy chức năng nhận thức được hồi phục hoàn toàn
bình thường.
- Ngủ gà (drowsy state hay somnolence): Bệnh nhân luôn
trong tình trạng buồn ngủ, ngái ngủ, giảm khả năng và thời gian thức
tỉnh, khi gọi thì tỉnh dậy và nhận thức và đáp ứng đúng với các kích
thích, nhưng sau đó lại ngủ ngay. BN cũng có thể tự tỉnh dậy được.
- Lú lẫn (confused state): Là tình trạng sững sờ, bệnh nhân mất
khả năng nhận thức và định hướng về bản thân (quên tuổi, quên tên
mình...) về thời gian (không nhận biết được thời gian trong ngày hoặc
không nhận biêt được ngày tháng... ) và về môi trường xung quanh
(không nhận biết được mình đang ở đâu, không nhận ra người thân...)
- U ám (stuporous state): Là tình trạng BN suy giảm ý thức
nặng nề gần như hôn mê. Khả năng thứ tỉnh, nhận thức và đáp ứng
với các kích thích bên ngoài giảm đi rõ rệt. Bệnh nhân có thể còn có
một vài cử động tự phát hoặc đôi khi còn thực hiện được một vài cử
động theo mệnh lệnh đơn giản. Tình trạng hô hấp còn bình thường.
- Hôn mê (coma): Tình trạng bệnh nhân mất hoàn toàn chức
năng thức tỉnh, đáp ứng và chức năng nhận thức, bên cạnh đó còn có
những rối loạn tim mạch hô hấp và thực vật kèm theo.
Các trạng thái lú lẫn, ngủ gà và u ám kể trên đợc gọi chung là
giai đoạn tiền hôn mê.
- Các tình trạng rối loạn ý thức khác: Trạng thái thực vật
(vegetative state), chết não (brain death), hội chứng khoá trái hay hội
chứng khoá trong (locked in syndrom), câm bất động (mutism
akinetic).
B. HÔN MÊ:
I. ĐỊNH NGHĨA:
- Hôn mê là tình trạng mất ý thức, là một phản ứng tương đối
đồng nhất của não bộ đối với các kích thích nội sinh hoặc ngoại sinh
khác nhau như: Thiếu ôxy, thay đổi độ pH, hạ đường huyết, rối loạn
nước - điện giải cũng như đối với các chất độc nội sinh và ngoại sinh.
- Ở trong tình trạng hôn mê bệnh nhân mất khả năng thức tỉnh
(hai mắt luôn ở trạng thái nhắm, không mở tự nhiên cũng như không
mở khi có kích thích các loại với những cường độ khác nhau). Bệnh
nhân không còn những nhận thức và đáp ứng phù hợp với các tác
nhân kích thích bên ngoài, rối loạn ngôn ngữ (không nói được và
không hiểu được lời nói), không có các vận động chủ động có định
hướng và có ý nghĩa của các cơ mặt, các cơ ở chi thể hoặc cơ thân, có
thể có rối loạn chức năng sống và rối loạn thực vật.
II. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TRÊN LÂM SÀNG:
1. Đánh giá theo độ:
1.1. Hôn mê độ I hay hôn mê nông (coma sopor)
- Cơ chế bệnh sinh:
Do quá trình bệnh lý gây ức chế vỏ não lan rộng.
- Lâm sàng: Không thức tỉnh, giảm nhận thức, giảm hoặc mất
đáp ứng chủ động với kích thích. Phản xạ: còn hắt hơi, phản xạ đồng
tử với ánh sáng, phản xạ nuốt giảm. Rối loạn cơ vòng. Chưa có rối
loạn hô hấp và tim mạch. Có trường hợp bệnh nhân vật vã, dãy dụa,
kêu la, mê sảng, người ta gọi là hôn mê thao thức (coma vigil).
1.2. Hôn mê độ II hay hôn mê vừa, hôn mê thực sự (coma
confirmé):
- Cơ chế bệnh sinh: Quá trình ức chế đã lan xuống gian não và
não giữa.
- Lâm sàng: Không thức tỉnh, giảm nhận thức, giảm hoăc mất
đáp ứng chủ động với kích thích. Phản xạ: giảm, mất (đồng tử với AS,
giác mạc nuốt, p.xạ gân xương). Rối loan cơ vòng. Rối loạn điều hoà
thân nhiệt (tăng). Bắt đầu có rối loạn nhịp thở, rối loạn tim mạch
(như mạch nhanh, nhỏ, huyết áp dao động). Có thể thấy biểu hiện co
cứng mất vỏ não. Không thức tỉnh, giảm nhận thức, giảm hoặc mất
đáp ứng chủ động với kích thích (gọi, hỏi, lay…kích thích đau bệnh
nhân không trả lời, không đáp ứng mở mắt). Phản xạ: mất PX đồng
tử với ánh sáng, còn phản xạ giác mạc. Đại tiểu tiện không tự chủ.
Rối loạn điều hoà thân nhiệt (thường tăng). Có rối loạn nhịp thở như:
thở kiểu Cheyne- Stokes, kiểu Kussmaul hoặc kiểu Biot. Rối loạn tim
mạch như mạch nhanh, nhỏ, huyết áp dao động. Có thể thấy bệnh
nhân biểu hiện co cứng kiểu mất vỏ não.
1.3. Hôn mê độ III hay hôn mê sâu (coma carus)
- Cơ chế bệnh sinh: quá trình ức chế sâu sắc tiếp tục ảnh hưởng
xuống các cấu trúc bên dưới là cầu não và bắt đầu ảnh hưởng đến
chức năng hành não.
- Lâm sàng: Bệnh nhân mất ý thức sâu sắc, không đáp ứng với
mọi kích thích và mọi cường độ. Mất tất cả các phản xạ, đồng tử
giãn. Rối loạn cơ vòng (dầm dề). Rối loạn thần kinh thực vật nghiêm
trọng: tim đập yếu, huyết áp giảm, bệnh nhân xanh nhợt, rối loạn
nhịp thở (thường thở kiểu thất điều hoặc thở ngáp), rối loạn thân
nhiệt (thân nhiệt thường giảm), tăng tiết đờm rãi. Có thể thấy duỗi
cứng mất não.
1.4. Hôn mê độ IV hay hôn mê quá mức, hôn mê không hồi
phục (coma dépassé)
- Cơ chế bệnh sinh: Giai đoạn này quá trình bệnh lý ức chế rất
nặng nề sâu sắc tới hành não và cả tuỷ sống.
- Lâm sàng: Rối loạn hô hấp và tim mạch rất nặng nề, bệnh
nhân không còn tự thở được, cần hô hấp hỗ trợ, huyết áp hạ rất thấp
có khi không đo được, tim đập rời rạc, yếu ớt. Mất tất cả các phản xạ,
đồng tử giãn rộng, toàn thân giá lạnh. Nếu tổn thương não nặng nề,
không hồi phục được ta gọi là tình trạng chết não và chắc chắn bệnh
nhân sẽ tử vong. Khi đó bệnh nhân chỉ còn tồn tại nhờ các phương
tiện kỹ thuật hỗ trợ và nhờ thuốc trong một thời gian ngắn.
2. Đánh giá mức độ rối loạn ý thức theo thang điểm
Glasgow:
Thang điểm Glasgow của Teasdale và Jenett (1978)
Chỉ tiêu Biểu hiện Điểm
Đáp ứng Mở mắt tự nhiên 4
mở mắt Mở mắt khi gọi, khi ra lệnh 3
Mở mắt khi có kích thích đau 2
Không mở mắt 1
Đáp ứng Vận động đúng theo mệnh lệnh 6
vận động Vận động thích hợp với kích thích (sờ vào chỗ bị 5
kích thích)
Đáp ứng không thích hợp 4
Đáp ứng kiểu co cứng mất vỏ 3
Đáp ứng kiểu duỗi cứng mất não 2
những giai đoạn khác nhau của quá trình bệnh lý. Căn cứ vào bệnh
sinh và tiên lượng người ta phân biệt hai thể hôn mê gan: hôn mê gan
ngoại sinh và hôn mê gan nội sinh (hay hôn mê gan hoại tử, do phá
huỷ tràn lan tổ chức gan như trong viêm gan virus cấp tính hoặc ngộ
độc).
- Hôn mê cường giáp (coma hyperthyreoticum)
- Hôn mê do thiểu năng giáp (coma hypo thyreoticum)
- Suy tuyến thượng thận cấp, cơn Adison.
- Hôn mê sau chấn thương sọ não.
- Hôn mê do chảy máu não.
- Hôn mê do viêm não virus.
- Hôn mê do ngộ độc thuốc ngủ.
IV. CẤP CỨU:
1. Khẩn trương tiên hành song song hai công việc: Chẩn
đoán nguyên nhân hôn mê (chỉ định các xét nghiệm thích hợp tuỳ
từng nguyên nhân). Khi đã xác định được nguyên nhân thì điều trị
căn nguyên. Cấp cứu và chăm sóc điều trị chung cho bệnh nhân.
2. Nguyên tắc xử lý hôn mê:
2.1. Duy trì chức năng sống và điều chỉnh hằng số sinh lý
- Chức năng hô hấp: Tuỳ từng hoàn cảnh mà vận dụng các
biện pháp sau:
+ A (Airway): Giữ thông đường thở, mở khí quản, đặt nội
khí quản.
+ B (Breathing): Hô hấp hỗ trợ, thở ôxy.
- Chức năng tuần hoàn: C (circulating)
+ Trợ tim
+ Điều chỉnh huyết áp bằng các thuốc làm tăng hoặc gỉam
áp, truyền dịch. Tuỳ theo bệnh cụ thể mà duy trì các chỉ số huyết áp
khác nhau.
- Duy trì nước điện giải và cân bằng kiềm toan (lượng nước
vào ra khoảng 2000 - 2500 ml), điều chỉnh đường máu, điều chỉnh
chức năng gan, thận ...
2.2. Chống phù não:
- Biện pháp chung không dùng thuốc:
+ Tăng thông khí, thở ôxy.
nên sau khi khâu dễ gây hẹp lòng tá tràng. Mặt trong ổ thủng thường
rộng hơn mặt ngoài. Đây có thể do đáy của ổ loét bị bào mòn gây nên
thủng hoặc do đã thủng từ trước được giả mạc, mạc nối lớn hay túi
mật phủ lên
1.2. Thủng ổ loét dạ dày
- Vị trí đa số ở bờ cong nhỏ, ít gặp ở mặt trước hoặc mặt sau dạ
dày
- Kich thước lỗ thủng ở dạ dày thường to hơn tá tràng và có
đường kính cũng rất khác nhau. ổ loét có thể mềm mại hoặc xơ chai
là do loét non hay loét mãn tính
1.3. Ung thư dạ dày
Thường thủng tại vị trí ung thư. Đa số nhận biết được một cách
dễ dàng do lỗ thủng nằm trên một tổn thương ung thư là một khối u,
chắc, sần sùi, ở giữa có một lỗ thủng bờ rộng, thành mỏng, trung tâm
khối u có các mạch máu bị tắc gây nên hoại tử rồi thủng. Đôi khi
cũng không phân biệt được thủng do loét hay trên nền ổ loét ung thư
hoá
2. Tình trạng ổ bụng
Ổ bụng sạch hay bẩn tùy thuộc vào bệnh nhân đến sớm hay
muộn, có hẹp môn vị hay không, mới ăn xong hay ăn đã lâu. Trong ổ
bụng thường có hơi và dịch dạ dày. Dịch trong ổ bụng khi mới thủng
còn sạch, có mầu lờ đục hoặc vàng nhạt có khi lẫn dịch mật
Trường hợp thủng ở bệnh nhân hẹp môn vị, dịch trong ổ bụng
có màu đen, bẩn, có khi lẫn barit nếu bệnh nhân mới chụp X quang
dạ dày. Khi bệnh nhân đến muộn dịch trong ổ bụng nhiễm khuẩn, các
quai ruột và xung quanh ổ thủng có nhiều giả mạc
Hầu hêt các trường hợp thủng đều có hơi trong ổ bụng. Vì vậy
trên lâm sàng thấy gõ vang vùng trước gan
IV. TRIỆU CHỨNG
1. Lâm sàng
1.1. Triệu chứng cơ năng
1.1.1. Đau bụng
Đau đột ngột dữ dội như dao đâm ở vùng thượng vị lúc mới bị
thủng làm bệnh nhân phải gập người lại không giám thở mạnh. Sau
đó đau lan nhanh ra khắp bụng, có cảm giác nóng rát trong ổ bụng.
Đau lan lên vai, lên ngực, ra sau lưng. Đau liên tục, không lúc nào
cảm thấy dễ chịu.
1.1.2. Nôn
Thông thường ở giai đoạn sớm bệnh nhân không có nôn, chỉ
khi có kèm theo chảy máu hoặc ở giai đoạn muộn có thể có nôn
1.1.3. Bí trung đại tiện
Triệu chứng này bao giờ cũng có, nhưng khi phát hiện thì đã
muộn và cũng ít có giá trị
1.2. Triệu chứng thực thể
- Nhìn bụng không tham gia nhịp thở, các múi cơ thẳng nổi rõ
- Sờ thấy các cơ thành bụng trước co cứng toàn bộ có cảm giác
như sờ vào một tấm gỗ. Hiện tượng co cứng này là khách quan mà cả
thầy thuốc lẫn BN cố làm cho mất đi cũng không thể nào làm được
- Ấn đau khắp bụng nhất là vùng thượng vị hoặc hai hố chậu.
Dấu hiệu Blumberg dương tính
- Gõ vùng trước gan vang do hơi lan vào giữa gan và thành
bụng trước
- Gõ vùng thấp đục, nhất là hai hố chậu hoặc hai mạng sườn do
dịch trong ổ bụng đọng ở vùng thấp
- Nghe giai đoạn đầu nhu động ruột giảm, giai đoạn muộn có
viêm phúc mạc nhiễm khuẩn nhu động ruột mất.
- Thăm trực tràng túi cùng Douglas phồng ấn đau
1.3. Toàn thân
- Lúc mới thủng có biểu hiện sốc diễn ra trong 5 - 10 phút.
Bệnh nhân có biểu hiện hốt hoảng, mặt tái nhợt, vã mồ hôi, tay chân
lạnh. Mạch hơi nhanh (khoảng 90 lần/phút) nhưng đập rõ, huyết áp
bình thường hay giảm nhẹ
- Bệnh nhân lúc đầu không sốt, nhưng ở giai đoạn muộn thì có
sốt do nhiễm trùng. Khi bệnh nhân đến muộn biểu hiện triệu chứng
nhiễm độc càng rõ như sốt cao 38-390, mạch nhanh trên 100lần/phút,
môi khô lưỡi bẫn, mặt hốc hác, hơi thở hôi
1.4. Chọc dò ổ bụng: Trong trường hợp triệu chứng lâm sàng
không rõ như bệnh nhân quá yếu, đã được dùng thuốc giảm đau hay
đang ở trong tình trạng sốc hoặc hôn mê mà X quang không có liềm
hơi thì có thể chọc dò hoặc rủa ổ bụng để chẩn đoán
- Viêm phúc mạc do áp xe gan vỡ: Đau hạ sườn phải, sốt, gan to
đau. Siêu âm có ổ áp xe vỡ.
VIII. ĐIỀU TRỊ
Điều trị nội khoa tích cực để chuẩn bị mổ (Không có chỉ định
bảo tồn)
- Đặt sonde dạ dày hút liên tục (Phương pháp Taylor - 1946)
- Truyền dịch, kháng sinh, chống shock
1. Nguyên tắc khi đã CĐ thủng dạ dày thì chỉ định mổ:
- Khi ổ loét hành tá tràng hay loét lành tính của dạ dày mà ổ
loét non, không xơ chai, không có biến chứng hẹp môn vị hay chảy
máu: Xu hướng chung hiện nay là khâu lỗ thủng đơn thuần, lau rử
sạch ổ bụng và sau đó kết hợp với điều trị nội khoa như với bệnh loét
dạ dày tá tràng.
- Khi ổ loét xơ chai: Có thể khâu ổ loét phối hợp với cắt dây
thần kinh X.
- Khi ổ loét gây hẹp môn vị có thể khoét ổ loét tạo hình mở
rộng môn vị hoặc khâu và nối vị tràng phối hợp với cắt dây TK X.
- Chỉ đặt vấn đề cắt đoạn dạ dày trong cấp cứu trong những điều
kiện đẩm bảo đủ các điều kiện: Loét xơ chai hay có biến chứng khác
(hẹp môn vị, chảy máu) kèm theo; thể trạng bệnh nhân và điều kiện
gây mê hồi sức cho phép; phẫu thuật viện có kinh nghiệm với kỹ
thuật cắt bán phần dạ dày.
- Đối với thủng ung thư dạ dày: Khi tình trạng toàn thân và tại
chỗ cho phép thì cắt đoạn dạ dày có thể kèm theo phẫu thuật nạo vét
hạch khi có thể. Trong trường hợp toàn trạng bệnh nhan tồi, lỗ thủng
lớn không thể cắt bỏ có thể thực hiện phẫu thuật dẫn lưu lỗ thủng
kiểu Newmann.
2. Điều trị nội khoa không mổ: Là phương pháp do Taylor đề
xướng. Chỉ nên áp dụng trong những trường hợp cụ thể đặc biệt. Chỉ
định khi đã xác định chắc chắn chẩn đoán thủng dạ dày, bệnh nhân
đến sớm trong những giờ đầu, thủng cách xa bữa ăn.
Cách làm: Đặt một ống thông vào dạ dày sâu tới vùng hang vị,
Hút sạch dịch trong dạ dày sau đó hút liên tục dưới áp lực nhẹ. Bệnh
nhân được nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch, nhịn ăn uống hoàn
toàn qua miệng. Bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ diễn biến
bệnh trên lâm sàng để có thể quyết định xử trí kịp thời.
IX. CHĂM SÓC:
1. Lập kế hoạch chăm sóc:
1.1. Trước mổ.
1.2. Sau mổ.
1.3. Theo dõi các biến chứng.
1.4. Giáo dục sức khoẻ.
2. Thực hiện kế hoạch chăm sóc:
2.1. Sau mổ:
Thủng dạ dày - tá tràng phải được điều trị bằng phẫu thuật cấp
cứu. Thường thời gian chuẩn bị mổ rất ngắn, vì vậy người điều
dưỡng cần khẩn trương chuẩn bị người bệnh như chuẩn bị trước mổ
cấp cứu, ngoài ra còn phải thực hiện một số công việc sau:
- Đặt ống hút dịch dạ dày và hút hết dịch trong dạ dày, để làm
hạn chế dịch dạ dày qua lỗ thủng vào trong ổ bụng và chống trướng
bụng giúp cho người bệnh dễ thở.
- Không được tiêm các thuốc giảm đau trong thời gian theo
dõi để chẩn đoán.
- Truyền dịch và tiêm thuốc theo y lệnh.
- Dùng kháng sinh trước mổ theo y lệnh.
- Đặt ống thông tiểu để kiểm soát tình trạng nước xuất nhập
nếu người bệnh trong tình trạng sốc.
2.2. Sau mổ:
- Theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn:
+ Nếu có khó thở, nhịp thở tăng, điều dưỡng phải kiểm tra
đường hô hấp xem có cản trở nào không và cho thở oxy.
+ Nếu mạch nhanh dần, huyết áp giảm dần phải báo ngay với
thầy thuốc (đề phòng sốc do mất máu).
- Ống hút dịch dạ dày: Phải theo dõi thường xuyên tránh tắc
nghẽn, cần cho hút ngắt quãng. Không được rút sớm ống hút dạ dày,
chỉ rút khi có nhu động ruột.
- Theo dõi tình trạng ổ bụng. Nếu ngày thứ 4-5 sau mổ mà
bụng trướng, kèm theo có đau khắp bụng, bí trung đại tiện, toàn thân
có nhiễm trùng thì cần báo ngay với thầy thuốc (thường do viêm
phúc mạc thứ phát do bục nơi khâu lỗ thủng).