Professional Documents
Culture Documents
CHUYÊN ĐỀ:
INLAY - ONLAY
- OVERLAY
Ban cố vấn: Ths. Bs Trần Thiện Mẫn
BSNT Nguyễn Trần Bảo
Overlay
Phục hình Bao phủ múi
cố định Table top
Veneerlay
Trực tiếp
Mão,cầu
Nội dung chính
1. Khái niệm
2. Ưu điểm, nhược điểm
3. Quy trình chung
4. Quy trình dán
5. Chọn lựa Cement dán
6. Case lâm sàng
Inlay
• Là phục hồi gián tiếp composite hoặc
sứ, dùng để phục hồi các phần mất
chất vừa phải ở thân răng và
không bao phủ múi.
• Chỉ định:
⚬ Xoang (I,II,V), inlay MOD
(cho răng chưa nội nha)
⚬ Dùng cho sâu răng hàng loạt
⚬ Làm phần giữ cho một cầu răng
bán cố định
Onlay
• Là một biến thể của inlay, có bao phủ múi nhưng không phải
toàn bộ mặt nhai (ít nhất 1 múi không được bao phủ)
• Chỉ định:
⚬ Xoang loại II lớn
⚬ Răng đã điều trị nội nha còn tối thiểu 1 gờ bên nguyên vẹn
không có nứt ngà
• Những onlay mặt trong răng cửa, răng nanh có các chốt được
gọi là pinledge
Overlay
• Là phục hồi bao phủ toàn bộ các múi răng
• Chỉ định:
⚬ Xoang II lớn với các thành không đủ mô răng nâng đỡ
⚬ Răng đã điều trị nội nha và mất 2 gờ bên
⚬ Nứt răng có thể dùng onlay/overlay
Table top - Occlusal veneer
Là một dạng khác của onlay, có độ dày cỡ 1-1.2 mm được chỉ
định trong các trường hợp nâng khớp hoặc điều trị mòn răng
Veneerlay - vonlay
Được chỉ định trong các phục hồi bao gồm mặt nhai và mặt
ngoài (vì lí do thẩm mỹ hoặc chức năng).
Thường chỉ định ở răng tiền cối hàm trên. Sứ là vật liệu cho tiêu
chuẩn vàng
Theo báo cáo của trang
Journal of Dental and Oral
Health
Nghiên cứu về invitro về khả
năng nứt gãy của răng cối lớn
hàm trên đã điều trị nội nha
và khả năng hồi phục của các
phục hình inlay, onlay, mão,
Endocrown bằng vật liệu
Sứ lithium disilicate
Theo nghiên cứu của Edelhoff D
và CS
- Inlay, onlay, overlay chỉ loại bỏ
3% đến 30% mô răng lành.
- Trong khi mão răng 63-72%
Minh chứng rằng inlay,
onlay chỉ sử dụng lực dán
đủ bền trên nghiên cứu
lâm sàng
Inlay, onlay, overlay Mão
Loại bỏ cấu trúc răng theo Loại bỏ cấu trúc răng theo chu
phạm vi của mô sâu vi răng
Đường hoàn tất trên nướu Đường hoàn tất ngang hoặc
dưới nướu là chủ yếu
Mô răng còn lại tạo đường Thích hợp khi cần thay đổi
hoàn tất sinh lý khớp cắn hoặc sắp xếp lại răng
Cần yêu cầu hệ thống dán Xi măng thông thường là đủ
hiệu quả
Vậy khi nào chúng ta nên dùng phục hồi
gián tiếp thay vì trực tiếp?
Bền hơn giảm tình trạng co của phục hồi như phục
hồi trực tiếp
Thời gian và chi phí cao hơn so với trám trực tiếp và
đánh bóng trong miệng khó
Quy trình chung
• Phân tích tình huống
• Loại bỏ mô sâu, phục hình cũ - sửa soạn xoang
• Dán ngà răng tức thì (IDS - Immediate Dentin Sealing)
• Build-up:
- Hình thái xoang tối ưu (CDO - Cavity Design Optimisation)
- Nâng đường hoàn tất (CMR - Cervical margin relocation)/DME
(Deep margin elevation)
• Mài đường hoàn tất và lấy dấu
• Dán phục hình
Selective caries removal
• Phần ngoại vi làm sạch tối đa
• Phần lõi, những vùng sát sừng tủy, trần tủy… có thể để
lại mô ngà mất khoáng, thâm nhiễm
Đánh giá khả năng kháng gãy vỡ của xoang
Đánh giá khả năng kháng gãy vỡ của xoang
Các đuôi én ở giữa xoang
nên có độ dày <2mm
Chiều dày của múi răng
sống tuỷ <2mm → gợi ý
nên hạ thấp và thực
hiện phục hình phủ múi
Các thành xoang mỏng và bị xói mòn có thể được bảo tồn và gia
cố bằng resin composite trong quá trình build-up:
• Khuyến nghị chiều rộng/độ dày tối thiểu của thành là 1 mm
trước khi gia cố
• <1mm: hạ thấp và thực hiện phục hình che phủ múi
Phá bỏ hay bảo tồn tiếp xúc bên
Ridge Preservation Preps
de Carvalho MA, Lazari-Carvalho PC, Polonial IF, de Souza JB, Magne P. Significance of immediate dentin sealing and flowable
resin coating reinforcement for unfilled/lightly filled adhesive systems. J Esthet Restor Dent. 2021 Jan;33(1):88-98.
IDS - Dán ngà tức thì
Ưu điểm:
- Ngăn chặn vi khuẩn và nhạy cảm
trong quá trình mang phục hình tạm
- Tăng khả năng dán dính, tăng độ
bền cơ học cho phục hình bên trên,
gia cố mô răng
de Carvalho MA, Lazari-Carvalho PC, Polonial IF, de Souza JB, Magne P. Significance of immediate dentin sealing and flowable resin coating
reinforcement for unfilled/lightly filled adhesive systems. J Esthet Restor Dent. 2021 Jan;33(1):88-98.
Magne Pascal, et al. (2005), "Immediate dentin sealing improves bond strength of indirect restorations", The Journal of
Prosthetic Dentistry. 94(6), pp. 511-519.
Khả năng dán dính khi sử dụng kỹ thuật IDS lớn hơn nhiều so với lực dán
trong dán ngà trì hoãn (DDS - Delayed dentin sealing), có ý nghĩa thống kê
IDS - Dán ngà tức thì
Hệ thống dán nào có thể sử dụng trong kỹ thuật IDS ?
CDO là kỹ thuật đề nghị sử dụng composite để thay thế cho ngà răng
trong phục hồi các xoang sâu
CDO - Cavity Design Optimization
Vai trò:
• Gia cố thành xoang
• Loại bỏ vùng lẹm
• Tiết kiệm cấu trúc răng
• Làm phẳng sàn xoang
• Cung cấp một sự bảo vệ vật lý và sinh học trong giai đoạn tạm thời
(loại bỏ hầu như tất cả các biến chứng sinh học có thể xảy ra, chẳng
hạn như ê buốt răng và rò rỉ vi khuẩn)
• Tại thời điểm dán, nó cũng sẽ hoạt động như một rào cản vật lý
chống lại quá trình xử lý bề mặt cơ học (phun cát) của lỗ sâu, bảo vệ
tính toàn vẹn của bề mặt ngà được trám kín
Răng đã DTNN và thành xoang đủ độ dày → có thể mài thấp
thành ngoài, trong xuống hoặc build-up với composite ở trong
CDO - Cavity Design Optimization
• Vật liệu composite resin-based với tính chất co trùng hợp thấp
• Kiểm soát độ dày các lớp composite khi build-up
• Bờ viền men răng được giữ tự do (không trám lên)
DME - Deep Margin Elevation
Kỹ thuật DME (hay còn gọi là CMR - Cervical Margin Relocation) giúp
nâng cao đường hoàn tất dưới nướu đến một mức độ có thể nhìn thấy
và tiếp cận được (trên nướu), giúp đơn giản hơn quy trình lấy dấu và
gắn cement
Samartzi, T.K.; Papalexopoulos, D.; Ntovas, P.; Rahiotis, C.; Blatz, M.B. Deep Margin Elevation: A
Literature Review. Dent. J. 2022, 10, 48
DME - Deep Margin Elevation
• Áp dụng cho các phục hồi trực tiếp và gián tiếp
• Với bằng chứng chứng hiện nay, cần áp dụng DME thận trọng, và
tôn trọng 3 tiêu chí:
⚬ Cô lập kỹ
⚬ Đặt băng băng trám sát đường viền
cổ răng
⚬ Không xâm phạm khoảng sinh học
Samartzi, T.K.; Papalexopoulos, D.; Ntovas, P.; Rahiotis, C.; Blatz, M.B. Deep Margin Elevation: A Literature Review.
Dent. J. 2022, 10, 48
Kỹ thuật Selective-etch
và self-etch adhesive
được sử dụng, rồi được
đặt lớp composite phục
hồi lại xoang, rồi chiếu
đèn.
Quy trình: case 1 - R6 có xoang sâu phía xa
1.Thử mẫu và kiểm soát, 2.Xử lý bề mặt dán của 3.Xử lý bề mặt
đánh bóng phục hình. phục hình dán của xoang
Quy trình dán phục hình
Bôi lớp silane trong 60s Silane được làm khô nhẹ Phủ lớp bond mỏng lên bề
bằng luồng hơi ấm mặt của phục hình đã phủ
silane
Xịt hơi để dàn đều lớp bond, Phục hình được bảo vệ khỏi ánh sáng
tạo bề mặt sáng bóng để tránh đông cứng trước khi gắn
Xử lý bề mặt dán dính của răng
Đặt lớp silan lên bề mặt Bôi một lớp bonding lên
xoang trong 60s bề mặt và dùng xịt hơi để
dàn đều lớp bonding
4. Dán phục hình vào răng
Phủ lớp composite đã làm Phục hình được đặt cố Lần ép cuối cùng bằng
ấm lên bề mặt xoang đã định vào trong xoang và đầu rung siêu âm. Không
sửa soạn dùng dụng cụ nén xuống nên lặp lại quá lâu để
tránh làm nóng phục hình
4. Dán phục hình vào răng
Loại bỏ phần cement Dùng chỉ nha khoa để Loại bỏ vật liệu thừa
thừa bằng dụng cụ nhỏ loại bỏ cement thừa ở
và phục hình vẫn được mặt bên
giữ cố định
4. Dán phục hình vào răng
Pre-heated restorative
composite
Dán bằng composite đặc làm ấm
- Đặc tính cơ học tốt hơn
- Giảm co do trùng hợp
- Dễ làm sạch
- Thời gian làm việc vô hạn
- Dễ lựa chọn màu
- Tăng sự khít sát bờ viền
- Tính kháng mòn tốt
CASE 1:
CASE 2:
Xử lý bề mặt phục hình
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
CLB RĂNG HÀM MẶT
THANK YOU
FOR LISTENING!
Don't hesitate to ask any questions!