You are on page 1of 5

VỊ TRÍ LỒNG MÚI TỐI ĐA

Mục tiêu:
- Giới thiệu chung: bản nhai, nội phần, ngoại phần, sườn ngiêng, các mốc mặt
nhai
- Vị trí lồng múi tối đa
- Đặc điểm của lồng múi tối đa
1. Khái niệm sơ lược
Trong mặt nhai răng sau có các khái niệm sau:
+ Nội phần và ngoại phần:
 Là nơi mặt nhai gặp mặt ngoài và mặt trong
 Các cạnh nhai ngoài và cạnh nhai trong chia múi của răng thành nội phần
và ngoại phần
 Hiểu đơn giản là quan sát từ mặt nhai các răng sau: bên trong bản nhai
bao gồm nội phần, còn bên ngoài bản nhai là ngoại phần
+ 4 sườn nghiêng của một múi

1- ngoại phần gần của múi ngoài


2- ngoại phần xa của múi ngoài
3- nội phần gần của múi ngoài
4- nội phần xa của múi ngoài
+ Bản nhai:
 Bản nhai tạo bởi nội phần của múi ngoài và múi trong của răng
 Bản nhai là nơi tiếp nhận lực nhai
 Nói chung, chỉ chiếm 50 – 60% kích thước ngoài trong toàn bộ
 Nói chung, chỉ chiếm 50 – 60% kích thước ngoài trong toàn bộ

+ Đường nhai ngoài và đường nhai trong:


 Đường nhai ngoài
Đường tạo bởi sự gặp nhau giữa mặt nhai và mặt ngoài (giữa nội phần và ngoại
phần) của các múi ngoài cung răng dưới. Trên một cung răng được sắp xếp đúng,
tạo thành một đường tưởng tượng liên tục
 Đường nhai trong:
Đường tạo bởi sự gặp nhau giữa mặt nhai và mặt (giữa nội phần và ngoại phần)
của các múi trong cung răng trên.
Trên một cung răng được sắp xếp đúng, tạo thành một đường tưởng tượng liên tục
+ Đường trũng giữa trên và dưới:
Là một đường tưởng tượng nối rãnh chính các răng sau. Trên một cung răng được
sắp xếp đúng, tạo thành một đường liên tục
+ Đỉnh múi: Là vùng hình tròn với đỉnh múi làm tâm có bán kính 0,5 mm
+ Vùng gờ bên: Vùng phẳng, hình thoi tạo bởi gờ bên và trũng tam giác của các
răng kề nhau, là nơi múi chịu đặt vào
+ Trũng giữa: Trũng ở vùng trung tâm mặt nhai răng cối lớn, là nơi múi chịu đặt
vào
Liên hệ giữa các mốc mặt nhai trong vị trí lồng múi tối đa
Đường nhai ngoài của cung răng dưới liên hệ với đường trũng giữa cung răng trên
Đường nhai trong cung răng trên liên hệ với đường trũng giữa cung răng dưới
2. Vị trí lồng múi tối đa (LMTĐ)
+ Trong sự sắp xếp bình thường của bộ răng, các múi ngoài cung răng dưới và múi
trong cung răng trên ăn khớp trong phạm vi bản nhai hàm đối diện
+ Trên một phần tư hàm
 Các múi xa ngoài răng cối lớn dưới được đặt vào trũng giữa răng cùng tên
hàm đối diện
 Các múi gần trong răng cối lớn trên được đặt vào trũng giữa răng cùng tên
hàm đối diện
Các múi ngoài khác của răng cối lớn dưới và múi trong răng cối lớn trên được đặt
vào vùng gờ bên và trũng tam giác hàm đối diện
+ Đối với múi chịu và múi hướng dẫn
Ở vị trí LMTĐ, các múi ngoài cung răng dưới và múi trong cung răng trên có tiếp
xúc trên tất cả các phía
Vì các múi này chịu trách nhiệm nâng đỡ kích thước dọc khớp cắn trong tư thế
lồng múi, chúng được gọi là múi chịu
Các múi ngoài răng trên và múi trong răng dưới chỉ có tiếp xúc ở phía mặt nhai
(nội phần)
Chúng có khuynh hướng tiếp xúc chỉ khi hàm dưới thực hiện động tác trượt ngang
(vận động tiếp xúc) và hướng dẫn vận động này
 Các múi hướng dẫn
Sự tương đồng của các múi chịu Sự tương đồng của các múi hướng
dẫn
1- Ăn khớp trong phạm vi bản nhai 1- Ăn khớp ngoài bản nhai răng đối
hàm đối diện, nâng đỡ kích thước diện, tiếp xúc chỉ khi hàm dưới vận
dọc khớp cắn trong vị trí lồng múi động trượt

2- Nhìn từ phía nhai, ngoại phần múi 2- Nhìn từ phía nhai, ngoại phần múi
chịu lớn hơn ngoại phần múi hướng hướng dẫn nhỏ hơn ngoại phần múi
dẫn chịu
3- Ngoại phần các múi chịu có 3- Ngoại phần múi hướng dẫn không
khuynh hướng tiếp xúc nhai tiếp xúc nhai
4- Các múi chịu nói chung tròn hơn 4- Các múi hướng dẫn nhọn hơn múi
múi hướng dẫn chịu

+ Ngoại phần các múi chịu


Ngoại phần múi chịu có tiếp xúc nhai với hàm đối diện
Duy trì độ phủ ngang là cần thiết để bảo vệ hệ thống môi-má-lưỡi
Trong trường hợp tiếp xúc hoàn toàn (bất thường): “mất độ phủ ngang”
Vai trò chức năng quan trọng của ngoại phần các múi chịu
Trong sự nâng đỡ ở vị trí lồng múi, ngoại phần múi chịu tạo điều kiện cho
đỉnh múi được đặt vào bản nhai răng đối diện
Khoảng ngoại phần múi chịu cần thiết: ≈ 1 mm
 “ngoại phần chức năng”
Ngoại phần chức năng là phần múi chịu tiếp xúc với sườn nghiêng nội
phần múi hướng dẫn trong vận động sang bên
Ngoại phần chức năng của múi chịu: nhìn tổng quát
Ngoại phần chức năng của cung răng dưới được mô tả là một dải liên tục (≈ 1mm)
chạy từ răng cối lớn thứ hai (hoặc ba) bên này đến răng cối lớn thứ hai (hoặc ba)
bên kia, phủ rìa cắn ngoài các răng trước
Ngoại phần chức năng cung răng trên gồm hai dải trên ngoại phần các múi chịu các
răng sau mỗi bên
 Đối với các răng trước:
Tại LMTĐ, các răng trước không tiếp xúc hoặc chỉ tiếp xúc nhẹ
 bờ cắn không nâng đỡ kích thước dọc ở LMTĐ
Khi hàm dưới vận động trượt, gờ cắn ngoài các răng dưới tiếp xúc với mặt
nghiêng trong của răng trước trên
Phần tiếp xúc của rìa cắn răng cửa dưới được coi là ngoại phần chức năng
Mặt trong răng cửa trên đóng vai trò hướng dẫn cho vận động trượt của
răng dưới trong vận động ra trước (hướng dẫn răng cửa/ hướng dẫn ra
trước)
3. Đặc điểm của vị trí LMTĐ
1- Là một tương quan răng-răng của hai hàm, mặt nhai các răng hướng dẫn
và quyết định liên hệ giữa hai hàm ( vị trí / tư thế răng hướng dẫn)
2- Có sự tiếp xúc tối đa giữa mặt nhai các răng của hai hàm tạo ra sự ổn
định cơ học cao nhất cho hàm dưới
3- Các múi của răng hàm trên và hàm dưới xen kẽ với nhau tối đa, ở vị trí
đóng khít nhất
 Kích thước dọc khớp cắn nhỏ nhất
4- Bị thay đổi dần theo thời gian, do sự thay đổi mặt nhai các răng vì mòn,
sâu, mất răng...

Đọc thêm:
a. Là một tương quan răng-răng của hai hàm, mặt nhai các răng hướng
dẫn và quyết định liên hệ giữa hai hàm ( vị trí/tư thế răng hướng dẫn)
Ở người trẻ, có bộ răng bình thường và chưa mòn, tại LMTĐ:
Các tiếp xúc không ở ngay đỉnh múi của múi chịu,
đỉnh múi cũng không đặt vào nơi sâu nhất của trũng răng đối diện hoặc
khoang kẽ răng
b. Có sự tiếp xúc tối đa giữa mặt nhai các răng của hai hàm
tạo ra sự ổn định cơ học cao nhất cho hàm dưới
Các điểm tiếp xúc ở LMTĐ gọi là “điểm chịu” (“chặn”), vì chúng
giúp giữ cho các răng ở vị trí ổn định

You might also like