Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 4.1-RHM4B
1.Lê Đức Nhân
2.Nguyễn Thị Tuyết Ni
3.Nguyễn Lê Thảo Nhi
4.Nguyễn Thị Ni Ni
5.Hoàng Hải Phi
Mục tiêu:
1. Mở đầu
Khớp thái dương hàm ở vị trí chức năng tối ưu khi các răng ở tư thế lồng múi
tối đa.
2.2
1 Khớp thái dương hàm ở vị trí chức năng tối đa
- Vị trí lồi cầu tối ưu với lồi cầu bình thường về cấu trúc, tựa vào đĩa khớp
có cấu trúc và vị trí bình thường.
- Hoạt động cơ tối ưu cũng như sự ổn định tối đa về mặt khớp cắn
2.2
2 Khớp cắn trung tâm (CO):
Múi chịu
- Ở tiếp xúc lệch tâm, các răng trước hướng dẫn hàm dưới bảo vệ răng sau
khỏi các lực tác động theo chiều ngang.
- Một khớp cắn lý tưởng là khớp cắn có sự bảo vệ lẫn nhau của các răng
trước và răng sau.
2.2
4 Chức năng tối ưu
-Một đòi hỏi của khớp cắn lý tưởng là phải đạt được chức năng tối
ưu (phát âm, cắt thức ăn ở các răng trước, nghiền thức ăn ở các răng
sau…)
-Cảm thấy một sự ổn định, thoải mái hoàn toàn, không đau, không
khó chịu trong hoạt động ăn nhai và trong giao tiếp.
Khớp cắn sinh lý là khớp cắn mà BN hài lòng về thẩm mỹ và không có biểu
hiện bệnh lý hay rối loạn chức năng. KCSL thể hiện trạng thái hài hòa và
không cần can thiệp điều trị; cho thấy có sự thích ứng bình thường.
Tiêu chuẩn
- Khớp cắn không sinh lý: tình trạng có dấu hiệu hoặc triệu chứng bệnh lý,
loạn năng hoặc kém thích ứng của một hoặc nhiều thành phần của hệ thống
nhai mà điều đó có thể là do khiếm khuyết về quan hệ cấu trúc hoặc do chức
năng hàm dưới hoặc hoạt động cận chức năng; quan niệm khớp cắn không sinh
lý cũng bao gồm tình trạng bệnh nhân không hài lòng về thẩm mỹ hoặc chức
năng nào đó của hệ thống nhai
- “Khớp cắn không sinh lý” không hàm ý chỉ nguyên nhân và hậu quả, mà chỉ
gợi ý:
+ Có vấn đề đang tồn tại
+Việc điều trị được chỉ định
2.2
Khớp cắn không sinh lý:
Thẩm mĩ
Chủ quan
Tình trạng
nha chu
Khách quan
Tình trạng
bệnh lý của
răng
- Khớp cắn thăng bằng là khớp cắn có sự tiếp xúc đều và đồng thời ở tất
cả mặt chức năng của hai hàm và trong mọi vận động trượt của hàm dưới
- Có sự tiếp xúc đồng thời bên làm việc và bên không làm việc trong các
vận động sang bên và ra trước
2.2
2 Quá trình phát triển
Năm 1855, “ Những quy luật hình học và cơ học của sự ăn khớp các răng”
của Bonwill đã tạo ra một khung nhận thức về “tính chất thăng bằng” của
khớp cắn
oQuan niệm hình học lý tưởng này nhằm mục đích đạt được sự tiếp xúc nhiều
nhất trên các răng cối nhỏ và răng cối lớn và cùng lúc có sự tham gia của các
răng cửa trong chuyển động sang bên
oKết quả của khớp cắn thăng bằng:
Sự cân bằng hoạt động của các cơ ở hai bên một cách đồng thời
Đạt sự tiếp xúc nhai lớn nhất ở mọi chuyển động
Sự cân bằng về áp lực và lực trên toàn bộ cung rang
oNhững quan niệm này giúp giảm bớt sự nghiêng và lật của hàm giả toàn bộ
khi thực hiện chức năng trong miệng
2.2
2 Quá trình phát triển
Giá khớp Bonwill ra đời (dụng cụ đầu tiên ứng dụng nguyên tắc toán
học vào giá khớp)
2.2
2 Quá trình phát triển
Năm 1883, Walker đã ghi nhận đường đi của lồi cầu là nghiêng về phía
dưới do độ dốc của lồi khớp
-> Giá khớp có đường đi của lồi cầu điều chỉnh được và một dụng cụ ghi
ngoài mặt phức tạp để ghi độ nghiêng của đường chuyển động của lồi cầu
ở mỗi người
Giá khớp sinh lý của Walker Dụng cụ đo góc độ của đường đi lồi cầu của Walker
2.2
2 Quá trình phát triển
Năm 1890, F. G. Spee công bố quan niệm khớp cắn thăng bằng, trình bày
nhận xét về chức năng của bộ răng tự nhiên ở người:
1) Mặt nhai của các răng hàm dưới trượt trên mặt nhai của các răng trên
2) Các vùng tiếp xúc này nằm trên cùng một mặt cong
3) Trục ngang của mặt cong này đi xuyên qua một điểm ở phía sau ống lệ
-> Khái niệm “Đường cong Spee”
2.2
2 Quá trình phát triển
2.2
2 Quá trình phát triển
Đầu thế kỷ XX, A. Gysi (1910) phê phán việc sử dụng các giá khớp bản lề đóng
mở đơn giản
-> xây dựng các phương pháp đơn giản hơn để ghi nhận chính xác hơn các
đường đi của lồi cầu
2.2
2 Quá trình phát triển
Phương pháp đơn giản nhất để ước lượng độ dốc lồi cầu của bệnh nhân là
ghi dấu bằng sáp trong miệng, kỹ thuật này ( Christensen 1902) vẫn được áp
dụng rộng rãi đến ngày nay trong nha khoa phục hồi
G. S. Monson (1920, 1922, 1932) đa trình bày quy luật hình cầu để giải quyết
các vấn đề khớp cắn
2.2
2 Quá trình phát triển
- Năm 1955, Mc Collum cải tiến cung mặt của Snow (1907), gắn cung mặt với hàm
dưới
-> tạo ra cung mặt xác định được trục bản lề
-> một cặp cung mặt trên và dưới được dung để hình thành một máy vẽ truyền
(pantograph), có thể ghi chuyển động của lồi cầu trong không gian ba chiều trong
các vận động ra trước và sang bên
- Năm 1962, McCollum và các cộng sự đã sử dụng thuật ngữ “ Hàm học”
(Gnathology) để chỉ môn học nghiên cứu về chuyển dộng của khớp thái dương
hàm, đo đạc các yếu tố cơ bản để tái lập và sử dụng trong chẩn đoán và điều trị
-> các loại giá khớp điều chỉnh được phát tiển, cho phép việc ghi lại và tái lập
đường đi của lồi cầu
2.2
2 Quá trình phát triển
- Năm 1953, Schuyler: “đối với bộ răng tự nhiên, các tiếp xúc bên không làm việc
thì không có giá trị thật sự, vì nó không giúp làm giảm bớt lực “stress” lên các
rang bên làm việc, mà ( ngược lại) chúng có thể là những yếu tố góp phần gây
tổn thương do chấn thương (khớp cắn)”
- Khớp cắn thăng bằng là một biện pháp có giá trị phục hình, chủ yếu để giúp
hàm giả toàn bộ được ổn định
2.2
2 Quá trình phát triển
- Ngày nay khớp cắn thăng bằng có mối quan hệ với 5 yếu tố( bộ 5 Hanau)
Độ 𝑑 ố 𝑐 𝑙 ồ 𝑖 𝑐 ầ 𝑢 𝑋 Độ 𝑑 ố 𝑐 𝑟 ă 𝑛𝑔 𝑐 ử 𝑎
𝑝 𝑐 ắ 𝑛 𝑡 h ă 𝑛𝑔 𝑏 ằ 𝑛𝑔=
Độ 𝑛𝑔 h 𝑖 ê 𝑛𝑔 𝑋 Độ 𝑑 à 𝑖 𝑡 ê 𝑛 𝑡𝑟 ươ 𝑛𝑔 𝑋 Độ 𝑐𝑎𝑜 𝑐 ủ 𝑎 𝑚 ú 𝑖
𝑚𝑝 𝑐 ắ 𝑛 𝑐𝑢𝑛𝑔đườ 𝑛𝑔 𝑐𝑜𝑛𝑔 𝑠𝑝𝑒𝑒
- Công thức Thielemann này không phải công thức toán học mà là tương quan các
yếu tố tầng trên tầng dưới.
Ứng dụng: Khớp cắn thăng bằng là một biện pháp có giá trị trong phục hình chủ yếu
là giúp hàm giả toàn bộ được ổn định nhờ đặc điểm đạt tối đa diện tiếp xúc mặt
nhai ở mọi chuyển động , cân bằng áp lực là lực trên các răng.
Tóm tắt