Professional Documents
Culture Documents
Xi măng trám bít ống tủy phải có tính tương hợp sinh học và được mô quanh chóp dung nạp tốt. Tất cả xi
măng đều có độc tính khi mới trộn, và giảm đáng kể khi đông cứng.
Xi măng sẽ bị hấp thụ khi tiếp xúc với mô và dịch tiết. Sản phẩm tan rã của xi măng có ảnh hưởng xấu
đến khả năng tăng sinh của các tế bào quanh chóp. Do đó, khi trám bít ống tủy, xi măng trám bít tủy
không nên đưa quá chóp.
Có tính dính khi trộn để có độ dán dính tốt vào thành ống tủy khi đông cứng
Tạo độ bít kín hoàn toàn
Cản quang để có thể nhận ra trên phim X quang
Phần bột mịn để dễ dàng trộn với phần nước
Không co lại khi cứng
Không làm đổi màu mô răng
Có tính kiềm khuẩn hoặc ít nhất không kích thích vi khuẩn phát triển
Thời gian làm việc đủ để thao tác chính xác.
Không bị hòa tan trong dịch mô
Không kích thích mô quanh chóp
Có thể hòa tan trong các dung môi thông thường khi cần loại bỏ chất trám bít ống tủy.
Hầu hết các loại cement trám bít ống tủy đều không thể đạt đồng thời các yêu cầu trên, mỗi loại sẽ có
những ưu và khuyết điểm riêng.
Phân loại các vật liệu trám bít ống tủy theo đặc tính vật lý
1. Vật liệu rắn
Vật liệu có tính linh hoạt
Cone bạc
Thép không gỉ
Vật liệu cứng rắn
Vitallium
Cr-Co
2 Vật liệu bán rắn
Vật liệu gutta percha:
Gutta percha là vật liệu trám bít tuỷ phổ biến nhất hiện nay, nhược điểm của nó là phải sử dụng kết hợp
với chất trám bít ống tuỷ (xi măng).
Gutta percha có nhiều ưu điểm như không bị tái hấp thu, tương hợp sinh học, dễ dàng thao tác và sử
dụng; tuy nhiên, vật liệu vẫn có tính nhạy cảm với độ ẩm.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng ống tuỷ được trám bít với gutta percha được gia nhiệt cho kết quả trám bít tốt
hơn so với Amalgam, IRM và Super EBA.
MTA
Chúng đều có khả năng trám bít tốt. Tuy nhiên, vật liệu có đặc tính nhạy cảm với độ ẩm (ống tủy phải
được làm khô khi trám bít tủy) và có thể gây kích ứng ban đầu khi vừa mới trám.
Sau khi trám bít tủy thuốc có thể gây ra cảm giác đau ban đầu do phản ứng của corticosteroids.
Sản phẩm thuộc nhóm như cement Ketac Endo. Tuy nhiên hiện nay không còn được sử dụng rộng rãi.
Xi măng trám bít ống tủy bằng vật liệu resin (nhựa) đã bắt đầu từ năm 1978, và cho đến nay vẫn được tin
tưởng với nhiều ưu điểm của nhóm vật liệu này trong việc trám bít ống tủy như:
Nó thường được biết đến như là cement hyroxyapatit và được cấu tạo từ tetracalcium
phosphate và dicalcium phosphate.
Hai hợp chất này, khi trộn với nước, phản ứng đẳng nhiệt để tạo thành một chất rắn chứa hydroxyapatit.
Độ cản quang như xương.
Trong điều kiện ẩm, CPC sẽ chuyển hóa thành hydroxyapatite. Nó thể hiện khả năng tương hợp sinh học
tuyệt vời, không gây ra phản ứng viêm hoặc phản ứng độc hại kéo dài
6. MTA
Mineral trioxide aggregate (MTA nha khoa) được phát triển bởi Torabinejad tại Đại học Loma Linda, CA,
USA in 1993.
MTA bao gồm canxi và các ion phospho, có nguồn gốc chủ yếu từ tricalcium silicate, tricalcium aluminat,
tricalcium oxide và silicate oxide. Độ pH của nó khi được thiết lập là 12,5 và thời gian đông kết là 2 giờ
45 phút.
Độ bền nén của MTA được báo cáo là 40 MPa ngay sau khi thiết lập và tăng lên 70 MPa sau 21 ngày.
Các báo cáo nghiên cứu chỉ ra rằng MTA là vật liệu trám bít ít bị rò rỉ nhất so với các xi măng khác, đường
viền trám bít hoàn hảo và hỗ trợ quá trình lành thương rất tốt.
MTA có hoạt tính sinh học, cho phép lắng đọng hyroxyapatit trên bề mặt giúp tái tạo mô cứng hiệu quả.
7. Biodentine
Biodentine là một vật liệu dựa trên canxi silicat được giới thiệu vào năm 2010 và được sử dụng làm vật
liệu để điều trị phục hồi thân răng và ngà chân răng, sửa chữa các lỗ thủng, lỗ hổng, sửa chữa tái hấp thu
và trám bít ống tuỷ.
Thành phần chính là bột tricalcium silicate có độ tinh khiết cao, một lượng nhỏ dicalcium silicate, calcium
carbonate và một chất phóng xạ.
Độ đồng nhất và độ nhớt của Biodentine cho phép thâm nhập vào các ống ngà và giúp tạo ra các đặc tính
cơ học của bề mặt vật liệu.
Biodentine cũng cho phép lắng đọng hydroxyapatite trên bề mặt tương tự MTA, cho hoạt tính sinh học tốt,
hỗ trợ lành thương và tái khoáng hoá mô răng.
Tuy nhiên, Biodentine cho thấy độ kín kém hơn một chút so với MTA nhưng cao hơn cement canxi
photphat (CPC).
Nhóm xi măng trám bít ống tủy trên nền calcium hydroxide có tính tương hợp sinh học cao. Về mặt lý
thuyết, xi măng có thành phần Ca(OH)2 có tính kháng khuẩn tốt và có hiệu quả trị liệu, tái tạo mô cứng.
Tuy nhiên, nhược điểm lực kết dính thấp, thời gian trùng hợp lâu (3 tuần), hấp thụ nước và giãn nở, đồng
thời có thể bị hòa tan nên độ bền vững không cao bằng so với những loại xi măng trám bít tủy khác.
Gutta Flow
Gutta Flow 2
Xi măng trám bít tủy thuộc nhóm này có ưu điểm như độ nhớt phù hợp, có độ ổn định cao, ít độc tính,
mức độ giãn nở nhẹ, độ dày màng cực thấp 5 micromet giúp xi măng dễ dàng xâm nhập vào hệ thống
ống ngà và bít kín tốt thành ống tủy.
Thêm vào đó, vật liệu không liên kết hóa học với ngà răng nên có thể được loại bỏ dễ dàng hơn trong quá
trình điều trị tủy lại.
Nhược điểm khi sử dụng là việc sửa soạn ống tủy phải đủ độ lớn.
Trong thành phần xi măng có chứa calcium phosphate góp phần hình thành tái cấu trúc mô cứng của
răng.
Tuy nhiên, điểm bất lợi khi sử dụng vật liệu trám bít bioceramic là rất khó có thể loại bỏ trong trường hợp
cần điều trị tủy lại.