You are on page 1of 11

VDS -TRUST

t e a m

dental
guidelines

Hướng dẫn của Hiệp hội nội


nha Hoa Kỳ (AAE) về

NỘI NHA TÁI SINH


“Điều trị nội nha tái sinh mang đến một cách tiếp cận điều trị thay thế dựa trên
các nguyên tắc của y học tái sinh và công nghệ mô. Mục tiêu của liệu pháp này là điều
trị thành công những ca bệnh thách thức bằng cách tái tạo mô tủy chức năng sử dụng phác
đồ được gọi là quy trình nội nha tái sinh (REP)....”

DỊCH GIẢ: DR. VIỆT HÀ


BẢN DỊCH TỪ GUIDELINES HIỆP HỘI NỘI NHA HOA KỲ
NỘI NHA TÁI SINH

Nội nha tái sinh là gì?


Việc điều trị răng vĩnh viễn chưa đóng chóp
bị tủy hoại tử là một thách thức bởi hệ thống ống
tủy chân răng thường khó để làm sạch và tạo
hình cũng như thành ngà mỏng làm gia tăng
nguy cơ nứt vùng cổ sau đó (1). Điều này dẫn
đến một vấn đề trong phục hình bởi implant
thường không được chỉ định cho bệnh nhân trẻ Hình 1. (A) Phim chụp trước điều trị của răng 45 (B) Theo dõi năm năm
sau điều trị nội nha tái sinh. In lại với sự cho phép của Jung IY, Lee SJ,
vẫn còn sự tăng trưởng về sọ mặt. Hargraves KM. Điều trị dựa trên sinh học của răng vĩnh viễn chưa đóng
chóp có tủy hoại tử: ca lâm sàng. L Endod 2008;34:876-87.
Điều trị nội nha tái sinh mang đến một
cách tiếp cận điều trị thay thế dựa trên các gốc trung mô có tiềm năng biệt hóa thành các
nguyên tắc của y học tái sinh và công nghệ mô. dòng tế bào giống tế bào tạo răng (6, 7) và tiềm
Mục tiêu của liệu pháp này là điều trị thành công năng cho các ứng dụng điều trị của công nghệ
những ca bệnh thách thức bằng cách tái tạo mô mô (8).
tủy chức năng sử dụng phác đồ được gọi là quy Công nghệ mô là gì?
trình nội nha tái sinh (REP). Công nghệ mô là một lĩnh vực liên ngành
Điều trị nội nha tái sinh được định nghĩa tích hợp các nguyên tắc sinh học và công nghệ
là “quy trình dựa vào sinh học được thiết kế để để phát triển các chất thay thế sinh học có thể
thay thế các cấu trúc đã bị hỏng, bao gồm các thay thế hoặc tái tạo tế bào, mô hoặc cơ quan
cấu trúc ngà răng và chân răng, cũng như các của con người nhằm khôi phục hoặc thiết lập
tế bào của phức hợp ngà-tủy” (2). Ở răng chưa chức năng bình thường (9). Có ba yếu tố quan
đóng chóp có tủy hoại tử, quy trình này có thể trọng đối với công nghệ mô: tế bào gốc, tổ chức
phục hồi hoàn toàn chức năng tủy và hoàn thiện khung và yếu tố tăng trưởng.
sự phát triển chân răng sau đó một cách tối ưu
Tế bào gốc
(3). Các nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng việc
Tế bào gốc là những tế bào chưa biệt hóa
lành thương của viêm nha chu quanh chóp
liên tục phân chia. Có hai loại chính: tế bào phôi
trong đó có sự phát triển tiếp tục của chóp chân
thai, và tế bào trưởng thành hoặc sau khi sinh.
răng và gia tăng độ dày thành ống tủy của răng
Tế bào gốc phôi có khả năng phát triển hơn 200
chưa đóng chóp có tủy hoại tử có thể xảy ra sau
loại tế bào. Ngược lại, một tế bào gốc trưởng
khi điều trị bằng REP (Hình 1).
thành có thể phân chia và tạo ra một tế bào khác
Nội nha tái sinh phát triển từ những thí giống như chính nó và cũng là một tế bào khác
nghiệm ban đầu về vai trò của cục máu đông biệt hơn so với chính nó, nhưng khả năng biệt
trong điều trị nội nha (4), cùng với sự kiến thức hóa thành tế bào khác loại bị giới hạn. Điều này
về tái tạo mạch máu, hoặc tái thiết lập nguồn được mô tả là "đa năng" và là một đặc điểm
cung cấp mạch máu cho mô tủy răng hiện tại là phân biệt của tế bào gốc trưởng thành so với
điều cần thiết để tiếp tục sự phát triển của chân các thuộc tính "vạn năng" hay "toàn năng" được
răng sau chấn thương (5). Các yếu tố đóng góp thấy ở tế bào gốc phôi thai. Một số loại tế bào
khác là sự mở rộng phạm vi của nghiên cứu về gốc trưởng thành đã được phân lập từ răng,
tế bào gốc, đặc biệt là sự phát hiện ra tế bào như được xác định trong bảng (9).
THÁNG 3 2021 1
NỘI NHA TÁI SINH

TẾ BÀO GỐC NHA KHOA


DPSCs Tế bào gốc tủy răng (10)
SHEDs Tế bào gốc từ răng sữa người (11)
PDLSCs Tế bào gốc dây chằng nha chu (12)
DFPCs Tế bào gốc từ nang răng (13)
SCAPs Tế bào gốc từ nhú vùng chóp (14, 15)

Tổ chức khung được tìm thấy trong tiểu cầu (18) và ngà răng
Tổ chức khung cung cấp sự hỗ trợ cho tế (25). Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng ngà
bào tổ chức, tăng sinh, biệt hóa và tạo mạch răng chứa một số phân tử có hoạt tính sinh học,
(16). Các REP hiện tại đã sử dụng ngà răng khi được giải phóng đóng một vai trò quan trọng
cũng như cục máu đông (17) hoặc huyết tương trong quá trình tái sinh (25, 26).
giàu tiểu cầu PRP (18) để cung cấp tổ chức
khung trong ống tủy. Tuy nhiên, nhiều loại tổ Cơ sở sinh học cho điều trị nội nha
tái sinh là gì?
chức khung có khả năng phân hủy sinh học
hoặc tồn tại vĩnh viễn được làm bằng vật liệu tự Trước kia, điều trị bằng canxi hydroxit dài
nhiên (collagen, axit hyaluronic, chitosan và hạn được sử dụng để đóng chóp răng chưa
chitin) hoặc tổng hợp (axit polylactic, axit poly- đóng chóp có tủy hoại tử trước khi đặt một vật
glycolic, tricalcium phosphate, hydroxyapatite) liệu trám bít như gutta-percha vào hệ thống ống
đã có mặt (19, 20). Gần đây, các sợi nano tủy (27) (Hình 2). Trong khi tỷ lệ thành công của
hydrogel peptid và các gel fibrin khác đã được quá trình đóng chóp sử dụng canxi hydroxit
nghiên cứu như những tổ chức khung tiềm được báo cáo là cao tới 95%, có một số vấn đề
năng cho công nghệ mô tủy răng (21). liên quan (28) bao gồm:
1. Thời gian cần thiết để hình thành hàng rào vôi
Yếu tố tăng trưởng hóa (3-24 tháng) (27, 29)
Yếu tố tăng trưởng là các protein liên kết 2. Cần hẹn tái khám nhiều lần để đặt lại canxi
với các thụ thể trên tế bào và hoạt động như tín hydroxit
hiệu để tạo ra sự tăng sinh và/hoặc biệt hóa tế 3. Ảnh hưởng của canxi hydroxit lâu dài (vài
bào (2). Ví dụ về các yếu tố tăng trưởng quan tháng trở lên) đối với tính chất cơ học của ngà
trọng trong sự hình thành tủy răng và ngà răng răng (30, 31)
bao gồm protein tạo hình xương (22), yếu tố
tăng trưởng biến đổi – beta (23) và yếu tố tăng
trưởng nguyên bào sợi (24). Các REP hiện tại
nhằm mục đích sử dụng các yếu tố tăng trưởng

2 THÁNG 3 2021
NỘI NHA TÁI SINH

Tuy nhiên, cả hai phương pháp điều trị tạo


chóp răng đều không thúc đẩy sự phát triển
thêm của chân răng và các răng chưa đóng
chóp vẫn dễ bị tổn thương dẫn đến gãy vùng cổ
chân răng. Ngược lại, điều trị nội nha tái sinh có
khả năng làm tăng sự phát triển của chân răng,
và do đó, có thể mang lại tiên lượng lâu dài tốt
hơn. Ngoài ra, việc tái tạo thành công phức hợp
tủy-ngà có thể dẫn đến mô sống có khả năng
gắn kết phản ứng miễn dịch và báo hiệu tổn
thương mô bằng các tế bào thần kinh cảm giác.

Hình 2. (A) X-quang trước điều trị răng 11 trước khi điều trị bằng
Những lưu ý đối với quy trình điều
canxi hydroxit nhiều lần hẹn để tạo chóp. (B) Theo dõi sau một
trị nội nha tái sinh lâm sàng là gì?
năm. Khi răng không có triệu chứng và đảm bảo chức năng,
thành chân răng mỏng khiến gia tăng nguy cơ gãy chân răng.
Các phác đồ điều trị nội nha tái sinh khác
Việc tiếp xúc với canxi hydroxit được cho là nhau có liên quan đến kết quả lâm sàng thành
làm biến tính các nhóm cacboxylat và photphat công và hiện tại không có một phác đồ nào
trong ngà răng (30). Các nghiên cứu khác cho được khuyến nghị. Đặc điểm chung của các
thấy tần suất gãy cao nhất xảy ra ở răng có chân trường hợp có kết quả lâm sàng thành công sau
răng kém phát triển nhất (1). điều trị bằng REP (3, 37) là:
Vật liệu tổng hợp trioxide khoáng chất (MTA), 1. Bệnh nhân trẻ tuổi
được sử dụng làm vật liệu trám bít chóp răng, 2. Tủy hoại tử và chưa đóng chóp
mang đến một phương pháp điều trị thay thế 3. Thành ống tủy tạo hình tối thiểu hoặc không
cho việc đóng chóp. Khi được đặt liền kề với mô tạo hình
quanh chóp, nó tạo ra sự hình thành mô cứng 4. Đặt thuốc trong ống tủy
giống như cement và mang lại nhiều ưu điểm 5. Tạo cục máu đông hoặc tổ chức khung pro-
hơn so với quá trình đóng chóp bằng canxi tein trong ống tủy
hydroxide (32, 33). Chúng bao gồm giảm thời 6. Chất hàn kín khít tốt
gian điều trị và số buổi hẹn cho bệnh nhân, do Nội nha tái sinh thường bao gồm một quy
đó tạo điều kiện cho việc phục hồi răng kịp thời. trình hai hoặc nhiều bước (37, 38). Cuộc hẹn
Các nghiên cứu về sự tạo chóp của MTA báo đầu tiên tập trung vào việc tiếp cận và làm sạch
cáo rằng tỷ lệ điều trị thành công cao tới 94% khoang tủy đúng cách. Sau khi xác nhận không
(34). Các thử nghiệm lâm sàng tiền cứu so sánh có dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng, cuộc hẹn
sự tạo chóp của MTA so với canxi hydroxit cho thứ hai tập trung vào việc loại bỏ thuốc kháng
thấy rằng tỷ lệ thành công của phương pháp khuẩn, giải phóng các yếu tố tăng trưởng khỏi
trước đó là tương đương hoặc cao hơn so với ngà răng (ví dụ: bằng cách bơm rửa bằng axit
phương pháp sau (35, 36). Tỷ lệ thành công lâu ethylenediaminetetraacetic (EDTA)), đưa tế bào
dài (≥2 năm) của quá trình tạo chóp bằng MTA gốc vào ống tủy bằng cách kích thích chảy máu
vẫn chưa được đánh giá. (39), tạo ra một tổ chức khung (ví dụ, cục máu

THÁNG 3 2021 3
NỘI NHA TÁI SINH

đông hoặc huyết tương giàu tiểu cầu) (17, 18), khi mà việc đánh giá mô học là không khả thi.
hàn kín răng bằng cách đặt một hàng rào Khi có nhiều bằng chứng hơn, việc biến đổi
khoảng không tủy răng (ví dụ, MTA hoặc REP chắc chắn sẽ phát triển. Ví dụ, bộ ba paste
glass-ionomer nhựa cải tiến) và phục hồi vùng kháng sinh ban đầu được sử dụng bởi Banchs
cổ vĩnh viễn để ngăn ngừa tái nhiễm vi khuẩn và Trope (17) đã được chứng minh trong một
(40). Ở lần hẹn thứ hai, việc sử dụng thuốc tê tại nghiên cứu in vitro gần đây là gây độc tế bào đối
chỗ không có chất co mạch có thể tạo điều kiện với tế bào gốc ở nồng độ được khuyến cáo về
kích thích chảy máu vùng chóp tốt hơn (41). mặt lâm sàng (42). Ngoài ra, natri hypoclorit và

AAE đã phát triển các lưu ý điều trị dựa trên chlorhexidine có thể làm giảm sự gắn kết của tế

đánh giá các nghiên cứu lâm sàng có sẵn trên bào gốc vào ngà răng (43); trong trường hợp

trang web của AAE tại www.aae.org/Den- của NaOCl, những tác dụng này đã được

tal_Professionals/Considerations_for_Regene- chứng minh là bị đảo ngược bởi EDTA (44).

rative_ Procedure.aspx. Những lưu ý này nên Mã ADA CDT đối với quy trình tái sinh tủy

được coi là một nguồn thông tin khả thi và, với P ha  ầu của  iều trị:

tính chất phát triển nhanh chóng của lĩnh vực D3351mở tủy và đặt thuốc diệt khuẩn
P ha tạm thời (Lặp lại pha ầu)
này, các bác sĩ lâm sàng cũng nên tích cực xem
D3352 đặt thuốc tạm
xét các phát hiện mới ở những nơi khác khi
Pha cuối cùng:
chúng hiện hữu. Ngoài ra, điều quan trọng là
D3354 tái sinh tủy – (hoàn thiện điều trị ở răng vĩnh viễn chưa
phải nhận ra rằng việc cân nhắc điều trị đã phát
trưởng thành có tủy hoại tử); không bao gồm phục hình cuối cùng
triển dựa trên các cuộc điều tra tiền lâm sàng và
nghiên cứu ca lâm sàng và do đó cung cấp mức Trước khi bắt đầu điều trị nội nha tái sinh,
độ bằng chứng thấp hơn so với kết quả rút ra từ bệnh nhân và người giám hộ hợp pháp phải
các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng. Các thử được thông báo rằng có thể ít nhất hai buổi hẹn
nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên tiến cứu là cần và có thể nhiều hơn và các cuộc hẹn tái khám là
thiết để cung cấp các đánh giá khách quan về cần thiết để đánh giá kết quả lâm sàng (Hình 3).
REP khác nhau và các tác dụng phụ tiềm ẩn, Đau, sưng mô mềm hoặc tăng thấu quang cho
cũng như đồng thuận về các phương pháp thấy điều trị thất bại và một phương pháp điều
thích hợp để đánh giá kết quả lâm sàng của trị thay thế (hàng rào chóp nhân tạo với MTA
phương pháp điều trị nội nha tái sinh ở người hoặc nhổ răng) sẽ được khuyến nghị.

4 THÁNG 3 2021
NỘI NHA TÁI SINH

• R ăng khô ng có triệu chứng và thực hiệ n  ược chức năng


• Đ ánh giá phim Xquang
6 – 12 tháng Hình 3: Hướng dẫn đánh giá
o Tiêu thấu quang vùng chóp theo dõi trên lâm sàng và
Xquang sau điều trị tái sinh
o Có thể thấy độ dày thành ngà tăng
12 – 24 tháng
o Độ dày thành ngà tăng
o Chiều dài chân răng tăng

Phần lớn các trường hợp nghiên cứu trên


Kết quả của điều trị nội nha tái sinh
người đã cho thấy kết quả lâm sàng tốt (không
là gì? có dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng, bằng
Kết quả lâm sàng thành công sau thủ thuật chứng trên phim Xquang về độ phân giải của
tái sinh mạch máu cho răng hàm nhỏ hàm dưới vùng nhiễm trùng quanh chóp, chân răng tiếp
vĩnh viễn chưa đóng chóp có tủy hoại tử và tục phát triển và tăng độ dày thành ống tủy) đối
nhiễm trùng quanh chóp và nhiễm trung quanh với răng vĩnh viễn chưa đóng chóp có tủy hoại
chóp được ghi nhận trong các ca lâm sàng chủ tử sử dụng REP (37, 38, 48). Các nghiên cứu bổ
điểm của Iwahu và cộng sự (45) và Banchs và sung có thể xem trong tài liệu kèm theo trực
Trope (17) (Hình 4). Ba yếu tố điều trị quan trọng tuyến độc quyền với bản tin này, có tại
được xác định là làm sạch ống tủy, đặt matrix www.aae.org/colleagues. Một phân tích hồi cứu
trong ống tủy để tế bào sinh sôi và biệt hóa, và gần đây phim X-quang và kết quả sống sót của
chất sát trùng kín khít ở miệng ống tủy (46). 61 răng chưa đóng chóp được điều trị bằng
Phương pháp điều trị mới này đã được đề xuất REP hoặc phương pháp đóng chóp răng cho
như một giải pháp thay thế bảo tồn cho những thấy sự gia tăng đáng kể hơn nhiều của chiều
răng vĩnh viễn mới có chân răng chưa đóng dài chân răng và độ dày khi sử dụng phương
chóp và có tủy hoại tử (17, 47). pháp REP so với khi sử dụng phương pháp
đóng chóp bằng canxi hydroxit cũng như MTA

Hình 4. (A) Phim trước điều trị của răng 45. (B) 24 tháng
theo dõi sau điều trị nội nha tái sinh. In lại với sự cho phép
của Banchs F, Trope M. Tái tạo mạchcuar răng vĩnh viễn
chưa đóng chóp có viêm quanh chóp: quy trình điều trị
mới? J Endod 2004;30:196-200.

THÁNG 3 2021 5
NỘI NHA TÁI SINH

Vì những lý do rõ ràng, có rất ít thông tin về Nội nha tái sinh có thể như thế nào
bản chất mô học chính xác của mô trong ống
trong tương lai?
tủy khi sử dụng phương pháp REP ở người. Tuy
nhiên, hai báo cáo gần đây mô tả sự hiện diện Các phác đồ nội nha tái sinh hiện tại dựa vào:

của mô giống như tủy răng trong răng người đã 1. Dung dịch bơm rửa để khử trùng ống tủy và

nhổ sau khi điều trị bằng phương pháp REP (50, giải phóng các yếu tố tăng trưởng được tìm

51). Ở chó, sự lắng đọng mô cement và mô thấy trong ngà răng

giống xương được quan sát thấy sau khi điều trị 2. Chảy máu vùng quanh răng để đưa tế bào và

bằng REP (52, 53), cho thấy sự khác biệt của yếu tố tăng trưởng vào ống tủy.

mô dây chằng nha chu so với mô tủy. 3. Cục máu đông và thành ngà răng để cung
cấp tổ chức khung cho việc tạo ra mô mới (17,
Dựa trên các nghiên cứu điển hình, quá trình 25, 54) (Hình 6)
lành thương sau REP sẽ khác nhau tùy thuộc
vào tình trạng ban đầu. Một số trường hợp có
phản ứng dương tính với các thử nghiệm điện
và/hoặc thử nghiệm lạnh (37). Bằng chứng chụp
Xquang về sự lành thương vùng chóp thường
có trước sự tiếp tục phát triển của chân răng.
Hình 5 cho thấy răng hàm nhỏ hàm dưới thứ hai
sau 18 tháng điều trị bằng REP vẫn không có
triệu chứng và đảm bảo chức năng với sự lành
thương hoàn toàn vùng chóp và đóng chóp, Hình 6. (A) Phim chụp trước điều trị của răng #15. (B) Sau 5
năm theo dõi điều trị nội nha tái sinh. In lại dưới sự cho phép
nhưng chiều dài chân răng tăng tối thiểu, một
của Jung IY, Lee SJ, Hargreaves KM. Điều trị dựa trên sinh học
kết quả nên được coi là chấp nhận được (37).
của răng vĩnh viễn chưa đóng chóp có tủy hoại tử: ca lâm
sàng. L Endod 2008;34:876-87.

Rõ ràng là nhiều biến đổi lâm sàng có thể xảy ra


không giúp bác sĩ kiểm soát được thành phần tế
bào gốc/yếu tố tăng trưởng/tổ chức khung.
Trong tương lai, thách thức tạo ra các mô bắt
chước cấu trúc giống như tủy răng và ngà răng
ban đầu có thể được giải quyết hiệu quả hơn
bằng cách sử dụng các phương pháp tiếp cận
Hình 5. (A) Phim chụp trước điều tị của răng 45. (B). Đánh công nghệ mô trong các điều kiện lâm sàng
giá sau 18 tháng theo dõi điều trị nội nha tái sinh. Sự giúp
được kiểm soát nhiều hơn (54, 55). Các
đỡ của bác sĩ Paul Brent, Phần Lan, Ore.
phương pháp tiếp cận như vậy có thể phụ thuộc
nhiều hơn vào các điều trị sử dụng tế bào gốc
tự thân kết hợp với các tổ chức khung tùy chỉnh
và cung cấp các yếu tố tăng trưởng thích hợp

6 THÁNG 3 2021
NỘI NHA TÁI SINH

vào đúng thời điểm và theo đúng trình tự. đây mô tả sự hiện diện của tế bào gốc/tế bào
Nghiên cứu phiên giải sâu hơn là cần thiết để tiền thân trung mô có khả năng tái tạo trong tủy
tìm hiểu về các quy trình này và quan trọng là răng bị viêm ở người (57) và mô quanh răng bị
đảm bảo rằng các phác đồ mới là thực tế trên viêm (58) cho thấy những khả năng hấp dẫn
lâm sàng (56). chưa được khám phá để điều trị răng đã đóng
chóp bị tủy hoại tử và viêm nha chu quanh
chóp. Rõ ràng, trong khi các phác đồ hiện tại đã
trải qua quá trình phát triển nhanh chóng để cải
thiện kết quả, có khả năng REP trong tương lai
sẽ khác với thực tiễn hiện tại và có khả năng
mang lại lợi ích cho một tỷ lệ dân số lớn hơn.

Kết luận
Nội nha tái sinh là một trong những phát
triển thú vị nhất trong nha khoa ngày nay và các
bác sĩ nội nha đi đầu trong nghiên cứu tiên tiến
này. Kiến thức của bác sĩ nội nha trong các lĩnh
vực sinh học tủy răng, chấn thương răng và
công nghệ mô có thể được áp dụng để điều trị
nội nha tái sinh dựa trên sinh học đối với răng
vĩnh viễn chưa đóng chóp bị tủy hoại tử, giúp
chân răng tiếp tục phát triển, tăng độ dày của
thành ngà và đóng chóp. Những phát triển này
trong việc tái sinh phức hợp chức năng tủy-ngà
có tác động đầy hứa hẹn đối với những nỗ lực
giữ lại răng thật mục tiêu cuối cùng của điều trị
nội nha.

Rõ ràng là những tiến bộ nhanh chóng gần


đây đã mở ra cánh cửa cho những cơ hội mới
thú vị trong nhiệm vụ chữa lành những chiếc
răng chưa đóng chóp bị tủy hoại tử. Việc mở
rộng những tiến bộ này đối với việc điều trị răng
chưa đóng chóp sẽ mang lại những lợi ích điều
trị đáng kể bằng cách cho phép giữ lại răng thật
ở một lượng lớn bệnh nhân. Các báo cáo gần

THÁNG 3 2021 7
NỘI NHA TÁI SINH NHÓM DỊCH

Dịch giả Kiểm duyệt

Đinh việt Hà Ths.bs.ĐỖ xUÂN cƯỜNG

- Tốt nghiệp chuyên khoa Răng Hàm


- Niên khóa 2015-2021
khoa Răng Hàm Mặt Mặt Trường Đại học Y Hà Nội năm 2011

Trường Đại học Y Hà - Thạc sĩ Đại học Queen Mary

Nội University of London 2016

Designer

HỒ ANH DŨNG

- Niên khóa 2018-2024


khoa Răng Hàm Mặt
Trường Đại học Y Hà
Nội.
NỘI NHA TÁI SINH TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Cvek M. Prognosis of luxated non-vital maxillary incisors 23. Chan CP, Lan WH, Chang MC, et al. Effects of TGF-betas on
treated with calcium hydroxide and filled with gutta-percha. A the growth, collagen synthesis and collagen lattice contraction
retrospective clinical study. Endod Dent Traumatol of human dental pulp fibroblasts in vitro. Arch Oral Biol
1992;8:45-55. 2005;50:469-79.
2. Murray PE, Garcia-Godoy F, Hargreaves KM. Regenerative 24. Ishimatsu H, Kitamura C, Morotomi T, et al. Formation of
endodontics: a review of current status and a call for action. J dentinal bridge on surface of regenerated dental pulp in dentin
Endod 2007;33:377-90. defects by controlled release of fibroblast growth factor-2 from
3. Hargreaves KM, Giesler T, Henry M, et al. Regeneration gelatin hydrogels. J Endod 2009;35:858-65.
potential of the young permanent tooth: what does the future 25. Smith AJ, Scheven BA, Takahashi Y, et al. Dentine as a
hold? J Endod 2008;34:S51-6. bioactive extracellular matrix. Arch Oral Biol 2012;57:109-21.
4. Nygaard-Östby B. The role of the blood clot in endodontic 26. Sun HH, Jin T, Yu Q, et al. Biological approaches toward
therapy. An experimental histologic study. Acta Odontol Scand dental pulp regeneration by tissue engineering. J Tissue Eng
1961;19:324-53. Regen Med 2011;5:e1-16.
5. Andreasen JO, Andreasen FM. Textbook and color atlas of 27. Frank AL. Therapy for the divergent pulpless tooth by conti-
traumatic injuries to the teeth. 3rd ed. Munksgaard, St Louis, nued apical formation. J Am Dent Assoc 1966;72:87-93.
MO; 1994. 28. Kerkis I, Kerkis A, Dozortsev D, et al. Isolation and characte-
6. Caplan AI. Mesenchymal stem cells. J Orthop Res rization of a population of immature dental pulp stem cells
1991;9:641-50. expressing OCT-4 and other embryonic stem cell markers. Cells
7. Huang GT, Gronthos S, Shi S. Mesenchymal stem cells Tissues Organs 2006;184:105-16.
derived from dental tissues vs. those from other sources: their 29. Webber RT. Apexogenesis versus apexification. Dent Clin
biology and role in regenerative medicine. J Dent Res North Am 1984;28:669-97.
2009;88:792-806. 30. Andreasen JO, Farik B, Munksgaard EC. Long-term calcium
8. Langer R, Vacanti JP. Tissue engineering. Science hydroxide as a root canal dressing may increase risk of root
1993;260:920-6. fracture. Dent Traumatol 2002;18:134-7.
9. Sedgley CM, Botero TM. Dental stem cells and their sources. 31. Rosenberg B, Murray PE, Namerow K. The effect of calcium
Dent Clin North Am 2012;56:549-61. hydroxide root filling on dentin fracture strength. Dent Traumatol
10. Gronthos S, Mankani M, Brahim J, et al. Postnatal human 2007;23:26-9.
dental pulp stem cells (DPSCs) in vitro and in vivo. Proc Natl 32. Torabinejad M, Hong CU, Lee SJ, et al. Investigation of mine-
Acad Sci USA 2000;97:13625-30. ral trioxide aggregate for root-end filling in dogs. J Endod
11. Miura M, Gronthos S, Zhao M, et al. SHED: stem cells from 1995;21:603-8.
human exfoliated deciduous teeth. Proc Natl Acad Sci USA 33. Shabahang S, Torabinejad M, Boyne PP, et al. A comparative
2003;100:5807-12. study of root-end induction using osteogenic protein-1, calcium
12. Seo BM, Miura M, Sonoyama W, et al. Recovery of stem cells hydroxide, and mineral trioxide aggregate in dogs. J Endod
from cryopreserved periodontal ligament. J Dent Res 1999;25:1-5.
2005;84:907-12. 34. Sarris S, Tahmassebi JF, Duggal MS, et al. A clinical evalua-
13. Morsczeck C, Gotz W, Schierholz J, et al. Isolation of precur- tion of mineral trioxide aggregate for root-end closure of non-vi-
sor cells (PCs) from human dental follicle of wisdom teeth. Matrix tal immature permanent incisors in children-a pilot study. Dent
Biol 2005;24:155-65. Traumatol 2008;24:79-85.
14. Huang GT, Sonoyama W, Liu Y, et al. The hidden treasure in 35. El-Meligy OA, Avery DR. Comparison of apexification with
apical papilla: the potential role in pulp/dentin regeneration and mineral trioxide aggregate and calcium hydroxide. Pediatr Dent
bioroot engineering. J Endod 2008;34:645-51. 2006;28:248-53.
15. Sonoyama W, Liu Y, Yamaza T, et al. Characterization of the 36. Pradhan DP, Chawla HS, Gauba K, et al. Comparative
apical papilla and its residing stem cells from human immature evaluation of endodontic management of teeth with unformed
permanent teeth: a pilot study. J Endod 2008;34:166-71. apices with mineral trioxide aggregate and calcium hydroxide. J
16. Bohl KS, Shon J, Rutherford B, et al. Role of synthetic extra- Dent Child (Chic) 2006;73:79-85.
cellular matrix in development of engineered dental pulp. J 37. Law A. Considerations for regeneration procedures. J Endod
Biomater Sci Polym Ed 1998;9:749-64. 2013;39(3 Suppl):S44-56.
17. Banchs F, Trope M. Revascularization of immature perma- 38. Geisler TM. Clinical considerations for regenerative endo-
nent teeth with apical periodontitis: new treatment protocol? J dontic procedures. Dent Clin North Am 2012;56:603-26.
Endod 2004;30:196-200. 39. Lovelace TW, Henry MA, Hargreaves KM, et al. Evaluation of
18. Torabinejad M, Turman M. Revitalization of tooth with necro- the delivery of mesenchymal stem cells into the root canal space
tic pulp and open apex by using platelet-rich plasma: a case of necrotic immature teeth after clinical regenerative endodontic
report. J Endod 2011;37:265-8. procedure. J Endod 2011;37:133-8.
19. Gotlieb EL, Murray PE, Namerow KN, et al. An ultrastructural 40. Jung IY, Lee SJ, Hargreaves KM. Biologically based treat-
investigation of tissue-engineered pulp constructs implanted ment of immature permanent teeth with pulpal necrosis: a case
within endodontically treated teeth. J Am Dent Assoc series. J Endod 2008;34:876-87.
2008;139:457-65. 41. Petrino JA, Boda KK, Shambarger S, et al. Challenges in
20. Chandrahasa S, Murray PE, Namerow KN. Proliferation of regenerative endodontics: a case series. J Endod
mature ex vivo human dental pulp using tissue engineering 2010;36:536-41.
scaffolds. J Endod 2011;37:1236-9. 21. Galler KM, Hartgerink 42. Ruparel NB, Teixeira FB, Ferraz CC, et al. Direct effect of
JD, Cavender AC, et al. A customized self-assembling peptide intracanal medicaments on survival of stem cells of the apical
hydrogel for dental pulp tissue engineering. Tissue Eng Part A papilla. J Endod 2012;38:1372-5.
2012;18:176-84. 43. Ring KC, Murray PE, Namerow KN, et al. The comparison of
22. Nakashima M. Bone morphogenetic proteins in dentin the effect of endodontic irrigation on cell adherence to root canal
regeneration for potential use in endodontic therapy. Cytokine dentin. J Endod 2008;34:1474-9.
Growth Factor Rev 2005;16:369-76.
NỘI NHA TÁI SINH TÀI LIỆU THAM KHẢO

44. Galler KM, D’Souza RN, Federlin M, et al. Dentin conditio-


ning codetermines cell fate in regenerative endodontics. J
Endod 2011;37:1536-41.
45. Iwaya SI, Ikawa M, Kubota M. Revascularization of an
immature permanent tooth with apical periodontitis and sinus
tract. Dent Traumatol 2001;17:185- 7.
46. Windley III W, Teixeira F, Levin L, et al. Disinfection of
immature teeth with a triple antibiotic paste. J Endod
2005;31:439-43.
47. Trope M. Treatment of the immature tooth with a non-vital
pulp and apical periodontitis. Dent Clin North Am
2010;54:313-24.
48. Hargreaves KM, Diogenes A, Teixeira F. Treatment options:
biological basis of regenerative endodontic procedures. J Endod
2013;39(3 Suppl):S30-43.
49. Jeeruphan T, Jantarat J, Yanpiset K, et al. Mahidol study 1:
comparison of radiographic and survival outcomes of immature
teeth treated with either regenerative endodontic or apexification
methods: a retrospective study. J Endod 2012;38:1330-6.
50. Torabinejad M, Faras H. A clinical and histological report of a
tooth with an open apex treated with regenerative endodontics
using platelet-rich plasma. J Endod 2012;38:864-8.
51. Shimizu E, Jong G, Partridge N, et al. Histologic observation
of a human immature permanent tooth with irreversible pulpitis
after revascularization/ regeneration procedure. J Endod
2012;38:1293-7.
52. Thibodeau B, Teixeira F, Yamauchi M, et al. Pulp revasculari-
zation of immature dog teeth with apical periodontitis. J Endod
2007;33:680-9.
53. Wang X, Thibodeau B, Trope M, et al. Histologic characteri-
zation of regenerated tissues in canal space after the revitaliza-
tion/revascularization procedure of immature dog teeth with
apical periodontitis. J Endod 2010;36:56-63.
54. Galler KM, D’Souza RN. Tissue engineering approaches for
regenerative dentistry. Regen Med 2011;6:111-24.
55. Smith AJ, Lesot H. Induction and regulation of crown denti-
nogenesis: embryonic events as a template for dental tissue
repair? Crit Rev Oral Biol Med 2001;12:425-37.
56. Goodis HE, Kinaia BM, Kinaia AM, et al. Regenerative endo-
dontics and tissue engineering: what the future holds? Dent Clin
North Am 2012;56:677-89.
57. Alongi DJ, Yamaza T, Song Y, et al. Stem/progenitor cells
from inflamed human dental pulp retain tissue regeneration
potential. Regen Med 2010;5:617- 31.
58. Liao J, Al Shahrani M, Al-Habib M, et al. Cells isolated from
inflamed periapical tissue express mesenchymal stem cell
markers and are highly osteogenic. J Endod 2011;37:1217-24

You might also like