Professional Documents
Culture Documents
t e a m
dental
guidelines
Tổ chức khung được tìm thấy trong tiểu cầu (18) và ngà răng
Tổ chức khung cung cấp sự hỗ trợ cho tế (25). Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng ngà
bào tổ chức, tăng sinh, biệt hóa và tạo mạch răng chứa một số phân tử có hoạt tính sinh học,
(16). Các REP hiện tại đã sử dụng ngà răng khi được giải phóng đóng một vai trò quan trọng
cũng như cục máu đông (17) hoặc huyết tương trong quá trình tái sinh (25, 26).
giàu tiểu cầu PRP (18) để cung cấp tổ chức
khung trong ống tủy. Tuy nhiên, nhiều loại tổ Cơ sở sinh học cho điều trị nội nha
tái sinh là gì?
chức khung có khả năng phân hủy sinh học
hoặc tồn tại vĩnh viễn được làm bằng vật liệu tự Trước kia, điều trị bằng canxi hydroxit dài
nhiên (collagen, axit hyaluronic, chitosan và hạn được sử dụng để đóng chóp răng chưa
chitin) hoặc tổng hợp (axit polylactic, axit poly- đóng chóp có tủy hoại tử trước khi đặt một vật
glycolic, tricalcium phosphate, hydroxyapatite) liệu trám bít như gutta-percha vào hệ thống ống
đã có mặt (19, 20). Gần đây, các sợi nano tủy (27) (Hình 2). Trong khi tỷ lệ thành công của
hydrogel peptid và các gel fibrin khác đã được quá trình đóng chóp sử dụng canxi hydroxit
nghiên cứu như những tổ chức khung tiềm được báo cáo là cao tới 95%, có một số vấn đề
năng cho công nghệ mô tủy răng (21). liên quan (28) bao gồm:
1. Thời gian cần thiết để hình thành hàng rào vôi
Yếu tố tăng trưởng hóa (3-24 tháng) (27, 29)
Yếu tố tăng trưởng là các protein liên kết 2. Cần hẹn tái khám nhiều lần để đặt lại canxi
với các thụ thể trên tế bào và hoạt động như tín hydroxit
hiệu để tạo ra sự tăng sinh và/hoặc biệt hóa tế 3. Ảnh hưởng của canxi hydroxit lâu dài (vài
bào (2). Ví dụ về các yếu tố tăng trưởng quan tháng trở lên) đối với tính chất cơ học của ngà
trọng trong sự hình thành tủy răng và ngà răng răng (30, 31)
bao gồm protein tạo hình xương (22), yếu tố
tăng trưởng biến đổi – beta (23) và yếu tố tăng
trưởng nguyên bào sợi (24). Các REP hiện tại
nhằm mục đích sử dụng các yếu tố tăng trưởng
2 THÁNG 3 2021
NỘI NHA TÁI SINH
Hình 2. (A) X-quang trước điều trị răng 11 trước khi điều trị bằng
Những lưu ý đối với quy trình điều
canxi hydroxit nhiều lần hẹn để tạo chóp. (B) Theo dõi sau một
trị nội nha tái sinh lâm sàng là gì?
năm. Khi răng không có triệu chứng và đảm bảo chức năng,
thành chân răng mỏng khiến gia tăng nguy cơ gãy chân răng.
Các phác đồ điều trị nội nha tái sinh khác
Việc tiếp xúc với canxi hydroxit được cho là nhau có liên quan đến kết quả lâm sàng thành
làm biến tính các nhóm cacboxylat và photphat công và hiện tại không có một phác đồ nào
trong ngà răng (30). Các nghiên cứu khác cho được khuyến nghị. Đặc điểm chung của các
thấy tần suất gãy cao nhất xảy ra ở răng có chân trường hợp có kết quả lâm sàng thành công sau
răng kém phát triển nhất (1). điều trị bằng REP (3, 37) là:
Vật liệu tổng hợp trioxide khoáng chất (MTA), 1. Bệnh nhân trẻ tuổi
được sử dụng làm vật liệu trám bít chóp răng, 2. Tủy hoại tử và chưa đóng chóp
mang đến một phương pháp điều trị thay thế 3. Thành ống tủy tạo hình tối thiểu hoặc không
cho việc đóng chóp. Khi được đặt liền kề với mô tạo hình
quanh chóp, nó tạo ra sự hình thành mô cứng 4. Đặt thuốc trong ống tủy
giống như cement và mang lại nhiều ưu điểm 5. Tạo cục máu đông hoặc tổ chức khung pro-
hơn so với quá trình đóng chóp bằng canxi tein trong ống tủy
hydroxide (32, 33). Chúng bao gồm giảm thời 6. Chất hàn kín khít tốt
gian điều trị và số buổi hẹn cho bệnh nhân, do Nội nha tái sinh thường bao gồm một quy
đó tạo điều kiện cho việc phục hồi răng kịp thời. trình hai hoặc nhiều bước (37, 38). Cuộc hẹn
Các nghiên cứu về sự tạo chóp của MTA báo đầu tiên tập trung vào việc tiếp cận và làm sạch
cáo rằng tỷ lệ điều trị thành công cao tới 94% khoang tủy đúng cách. Sau khi xác nhận không
(34). Các thử nghiệm lâm sàng tiền cứu so sánh có dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng, cuộc hẹn
sự tạo chóp của MTA so với canxi hydroxit cho thứ hai tập trung vào việc loại bỏ thuốc kháng
thấy rằng tỷ lệ thành công của phương pháp khuẩn, giải phóng các yếu tố tăng trưởng khỏi
trước đó là tương đương hoặc cao hơn so với ngà răng (ví dụ: bằng cách bơm rửa bằng axit
phương pháp sau (35, 36). Tỷ lệ thành công lâu ethylenediaminetetraacetic (EDTA)), đưa tế bào
dài (≥2 năm) của quá trình tạo chóp bằng MTA gốc vào ống tủy bằng cách kích thích chảy máu
vẫn chưa được đánh giá. (39), tạo ra một tổ chức khung (ví dụ, cục máu
THÁNG 3 2021 3
NỘI NHA TÁI SINH
đông hoặc huyết tương giàu tiểu cầu) (17, 18), khi mà việc đánh giá mô học là không khả thi.
hàn kín răng bằng cách đặt một hàng rào Khi có nhiều bằng chứng hơn, việc biến đổi
khoảng không tủy răng (ví dụ, MTA hoặc REP chắc chắn sẽ phát triển. Ví dụ, bộ ba paste
glass-ionomer nhựa cải tiến) và phục hồi vùng kháng sinh ban đầu được sử dụng bởi Banchs
cổ vĩnh viễn để ngăn ngừa tái nhiễm vi khuẩn và Trope (17) đã được chứng minh trong một
(40). Ở lần hẹn thứ hai, việc sử dụng thuốc tê tại nghiên cứu in vitro gần đây là gây độc tế bào đối
chỗ không có chất co mạch có thể tạo điều kiện với tế bào gốc ở nồng độ được khuyến cáo về
kích thích chảy máu vùng chóp tốt hơn (41). mặt lâm sàng (42). Ngoài ra, natri hypoclorit và
AAE đã phát triển các lưu ý điều trị dựa trên chlorhexidine có thể làm giảm sự gắn kết của tế
đánh giá các nghiên cứu lâm sàng có sẵn trên bào gốc vào ngà răng (43); trong trường hợp
trang web của AAE tại www.aae.org/Den- của NaOCl, những tác dụng này đã được
rative_ Procedure.aspx. Những lưu ý này nên Mã ADA CDT đối với quy trình tái sinh tủy
được coi là một nguồn thông tin khả thi và, với P ha ầu của iều trị:
tính chất phát triển nhanh chóng của lĩnh vực D3351mở tủy và đặt thuốc diệt khuẩn
P ha tạm thời (Lặp lại pha ầu)
này, các bác sĩ lâm sàng cũng nên tích cực xem
D3352 đặt thuốc tạm
xét các phát hiện mới ở những nơi khác khi
Pha cuối cùng:
chúng hiện hữu. Ngoài ra, điều quan trọng là
D3354 tái sinh tủy – (hoàn thiện điều trị ở răng vĩnh viễn chưa
phải nhận ra rằng việc cân nhắc điều trị đã phát
trưởng thành có tủy hoại tử); không bao gồm phục hình cuối cùng
triển dựa trên các cuộc điều tra tiền lâm sàng và
nghiên cứu ca lâm sàng và do đó cung cấp mức Trước khi bắt đầu điều trị nội nha tái sinh,
độ bằng chứng thấp hơn so với kết quả rút ra từ bệnh nhân và người giám hộ hợp pháp phải
các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng. Các thử được thông báo rằng có thể ít nhất hai buổi hẹn
nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên tiến cứu là cần và có thể nhiều hơn và các cuộc hẹn tái khám là
thiết để cung cấp các đánh giá khách quan về cần thiết để đánh giá kết quả lâm sàng (Hình 3).
REP khác nhau và các tác dụng phụ tiềm ẩn, Đau, sưng mô mềm hoặc tăng thấu quang cho
cũng như đồng thuận về các phương pháp thấy điều trị thất bại và một phương pháp điều
thích hợp để đánh giá kết quả lâm sàng của trị thay thế (hàng rào chóp nhân tạo với MTA
phương pháp điều trị nội nha tái sinh ở người hoặc nhổ răng) sẽ được khuyến nghị.
4 THÁNG 3 2021
NỘI NHA TÁI SINH
Hình 4. (A) Phim trước điều trị của răng 45. (B) 24 tháng
theo dõi sau điều trị nội nha tái sinh. In lại với sự cho phép
của Banchs F, Trope M. Tái tạo mạchcuar răng vĩnh viễn
chưa đóng chóp có viêm quanh chóp: quy trình điều trị
mới? J Endod 2004;30:196-200.
THÁNG 3 2021 5
NỘI NHA TÁI SINH
Vì những lý do rõ ràng, có rất ít thông tin về Nội nha tái sinh có thể như thế nào
bản chất mô học chính xác của mô trong ống
trong tương lai?
tủy khi sử dụng phương pháp REP ở người. Tuy
nhiên, hai báo cáo gần đây mô tả sự hiện diện Các phác đồ nội nha tái sinh hiện tại dựa vào:
của mô giống như tủy răng trong răng người đã 1. Dung dịch bơm rửa để khử trùng ống tủy và
nhổ sau khi điều trị bằng phương pháp REP (50, giải phóng các yếu tố tăng trưởng được tìm
giống xương được quan sát thấy sau khi điều trị 2. Chảy máu vùng quanh răng để đưa tế bào và
bằng REP (52, 53), cho thấy sự khác biệt của yếu tố tăng trưởng vào ống tủy.
mô dây chằng nha chu so với mô tủy. 3. Cục máu đông và thành ngà răng để cung
cấp tổ chức khung cho việc tạo ra mô mới (17,
Dựa trên các nghiên cứu điển hình, quá trình 25, 54) (Hình 6)
lành thương sau REP sẽ khác nhau tùy thuộc
vào tình trạng ban đầu. Một số trường hợp có
phản ứng dương tính với các thử nghiệm điện
và/hoặc thử nghiệm lạnh (37). Bằng chứng chụp
Xquang về sự lành thương vùng chóp thường
có trước sự tiếp tục phát triển của chân răng.
Hình 5 cho thấy răng hàm nhỏ hàm dưới thứ hai
sau 18 tháng điều trị bằng REP vẫn không có
triệu chứng và đảm bảo chức năng với sự lành
thương hoàn toàn vùng chóp và đóng chóp, Hình 6. (A) Phim chụp trước điều trị của răng #15. (B) Sau 5
năm theo dõi điều trị nội nha tái sinh. In lại dưới sự cho phép
nhưng chiều dài chân răng tăng tối thiểu, một
của Jung IY, Lee SJ, Hargreaves KM. Điều trị dựa trên sinh học
kết quả nên được coi là chấp nhận được (37).
của răng vĩnh viễn chưa đóng chóp có tủy hoại tử: ca lâm
sàng. L Endod 2008;34:876-87.
6 THÁNG 3 2021
NỘI NHA TÁI SINH
vào đúng thời điểm và theo đúng trình tự. đây mô tả sự hiện diện của tế bào gốc/tế bào
Nghiên cứu phiên giải sâu hơn là cần thiết để tiền thân trung mô có khả năng tái tạo trong tủy
tìm hiểu về các quy trình này và quan trọng là răng bị viêm ở người (57) và mô quanh răng bị
đảm bảo rằng các phác đồ mới là thực tế trên viêm (58) cho thấy những khả năng hấp dẫn
lâm sàng (56). chưa được khám phá để điều trị răng đã đóng
chóp bị tủy hoại tử và viêm nha chu quanh
chóp. Rõ ràng, trong khi các phác đồ hiện tại đã
trải qua quá trình phát triển nhanh chóng để cải
thiện kết quả, có khả năng REP trong tương lai
sẽ khác với thực tiễn hiện tại và có khả năng
mang lại lợi ích cho một tỷ lệ dân số lớn hơn.
Kết luận
Nội nha tái sinh là một trong những phát
triển thú vị nhất trong nha khoa ngày nay và các
bác sĩ nội nha đi đầu trong nghiên cứu tiên tiến
này. Kiến thức của bác sĩ nội nha trong các lĩnh
vực sinh học tủy răng, chấn thương răng và
công nghệ mô có thể được áp dụng để điều trị
nội nha tái sinh dựa trên sinh học đối với răng
vĩnh viễn chưa đóng chóp bị tủy hoại tử, giúp
chân răng tiếp tục phát triển, tăng độ dày của
thành ngà và đóng chóp. Những phát triển này
trong việc tái sinh phức hợp chức năng tủy-ngà
có tác động đầy hứa hẹn đối với những nỗ lực
giữ lại răng thật mục tiêu cuối cùng của điều trị
nội nha.
THÁNG 3 2021 7
NỘI NHA TÁI SINH NHÓM DỊCH
Designer
HỒ ANH DŨNG
1. Cvek M. Prognosis of luxated non-vital maxillary incisors 23. Chan CP, Lan WH, Chang MC, et al. Effects of TGF-betas on
treated with calcium hydroxide and filled with gutta-percha. A the growth, collagen synthesis and collagen lattice contraction
retrospective clinical study. Endod Dent Traumatol of human dental pulp fibroblasts in vitro. Arch Oral Biol
1992;8:45-55. 2005;50:469-79.
2. Murray PE, Garcia-Godoy F, Hargreaves KM. Regenerative 24. Ishimatsu H, Kitamura C, Morotomi T, et al. Formation of
endodontics: a review of current status and a call for action. J dentinal bridge on surface of regenerated dental pulp in dentin
Endod 2007;33:377-90. defects by controlled release of fibroblast growth factor-2 from
3. Hargreaves KM, Giesler T, Henry M, et al. Regeneration gelatin hydrogels. J Endod 2009;35:858-65.
potential of the young permanent tooth: what does the future 25. Smith AJ, Scheven BA, Takahashi Y, et al. Dentine as a
hold? J Endod 2008;34:S51-6. bioactive extracellular matrix. Arch Oral Biol 2012;57:109-21.
4. Nygaard-Östby B. The role of the blood clot in endodontic 26. Sun HH, Jin T, Yu Q, et al. Biological approaches toward
therapy. An experimental histologic study. Acta Odontol Scand dental pulp regeneration by tissue engineering. J Tissue Eng
1961;19:324-53. Regen Med 2011;5:e1-16.
5. Andreasen JO, Andreasen FM. Textbook and color atlas of 27. Frank AL. Therapy for the divergent pulpless tooth by conti-
traumatic injuries to the teeth. 3rd ed. Munksgaard, St Louis, nued apical formation. J Am Dent Assoc 1966;72:87-93.
MO; 1994. 28. Kerkis I, Kerkis A, Dozortsev D, et al. Isolation and characte-
6. Caplan AI. Mesenchymal stem cells. J Orthop Res rization of a population of immature dental pulp stem cells
1991;9:641-50. expressing OCT-4 and other embryonic stem cell markers. Cells
7. Huang GT, Gronthos S, Shi S. Mesenchymal stem cells Tissues Organs 2006;184:105-16.
derived from dental tissues vs. those from other sources: their 29. Webber RT. Apexogenesis versus apexification. Dent Clin
biology and role in regenerative medicine. J Dent Res North Am 1984;28:669-97.
2009;88:792-806. 30. Andreasen JO, Farik B, Munksgaard EC. Long-term calcium
8. Langer R, Vacanti JP. Tissue engineering. Science hydroxide as a root canal dressing may increase risk of root
1993;260:920-6. fracture. Dent Traumatol 2002;18:134-7.
9. Sedgley CM, Botero TM. Dental stem cells and their sources. 31. Rosenberg B, Murray PE, Namerow K. The effect of calcium
Dent Clin North Am 2012;56:549-61. hydroxide root filling on dentin fracture strength. Dent Traumatol
10. Gronthos S, Mankani M, Brahim J, et al. Postnatal human 2007;23:26-9.
dental pulp stem cells (DPSCs) in vitro and in vivo. Proc Natl 32. Torabinejad M, Hong CU, Lee SJ, et al. Investigation of mine-
Acad Sci USA 2000;97:13625-30. ral trioxide aggregate for root-end filling in dogs. J Endod
11. Miura M, Gronthos S, Zhao M, et al. SHED: stem cells from 1995;21:603-8.
human exfoliated deciduous teeth. Proc Natl Acad Sci USA 33. Shabahang S, Torabinejad M, Boyne PP, et al. A comparative
2003;100:5807-12. study of root-end induction using osteogenic protein-1, calcium
12. Seo BM, Miura M, Sonoyama W, et al. Recovery of stem cells hydroxide, and mineral trioxide aggregate in dogs. J Endod
from cryopreserved periodontal ligament. J Dent Res 1999;25:1-5.
2005;84:907-12. 34. Sarris S, Tahmassebi JF, Duggal MS, et al. A clinical evalua-
13. Morsczeck C, Gotz W, Schierholz J, et al. Isolation of precur- tion of mineral trioxide aggregate for root-end closure of non-vi-
sor cells (PCs) from human dental follicle of wisdom teeth. Matrix tal immature permanent incisors in children-a pilot study. Dent
Biol 2005;24:155-65. Traumatol 2008;24:79-85.
14. Huang GT, Sonoyama W, Liu Y, et al. The hidden treasure in 35. El-Meligy OA, Avery DR. Comparison of apexification with
apical papilla: the potential role in pulp/dentin regeneration and mineral trioxide aggregate and calcium hydroxide. Pediatr Dent
bioroot engineering. J Endod 2008;34:645-51. 2006;28:248-53.
15. Sonoyama W, Liu Y, Yamaza T, et al. Characterization of the 36. Pradhan DP, Chawla HS, Gauba K, et al. Comparative
apical papilla and its residing stem cells from human immature evaluation of endodontic management of teeth with unformed
permanent teeth: a pilot study. J Endod 2008;34:166-71. apices with mineral trioxide aggregate and calcium hydroxide. J
16. Bohl KS, Shon J, Rutherford B, et al. Role of synthetic extra- Dent Child (Chic) 2006;73:79-85.
cellular matrix in development of engineered dental pulp. J 37. Law A. Considerations for regeneration procedures. J Endod
Biomater Sci Polym Ed 1998;9:749-64. 2013;39(3 Suppl):S44-56.
17. Banchs F, Trope M. Revascularization of immature perma- 38. Geisler TM. Clinical considerations for regenerative endo-
nent teeth with apical periodontitis: new treatment protocol? J dontic procedures. Dent Clin North Am 2012;56:603-26.
Endod 2004;30:196-200. 39. Lovelace TW, Henry MA, Hargreaves KM, et al. Evaluation of
18. Torabinejad M, Turman M. Revitalization of tooth with necro- the delivery of mesenchymal stem cells into the root canal space
tic pulp and open apex by using platelet-rich plasma: a case of necrotic immature teeth after clinical regenerative endodontic
report. J Endod 2011;37:265-8. procedure. J Endod 2011;37:133-8.
19. Gotlieb EL, Murray PE, Namerow KN, et al. An ultrastructural 40. Jung IY, Lee SJ, Hargreaves KM. Biologically based treat-
investigation of tissue-engineered pulp constructs implanted ment of immature permanent teeth with pulpal necrosis: a case
within endodontically treated teeth. J Am Dent Assoc series. J Endod 2008;34:876-87.
2008;139:457-65. 41. Petrino JA, Boda KK, Shambarger S, et al. Challenges in
20. Chandrahasa S, Murray PE, Namerow KN. Proliferation of regenerative endodontics: a case series. J Endod
mature ex vivo human dental pulp using tissue engineering 2010;36:536-41.
scaffolds. J Endod 2011;37:1236-9. 21. Galler KM, Hartgerink 42. Ruparel NB, Teixeira FB, Ferraz CC, et al. Direct effect of
JD, Cavender AC, et al. A customized self-assembling peptide intracanal medicaments on survival of stem cells of the apical
hydrogel for dental pulp tissue engineering. Tissue Eng Part A papilla. J Endod 2012;38:1372-5.
2012;18:176-84. 43. Ring KC, Murray PE, Namerow KN, et al. The comparison of
22. Nakashima M. Bone morphogenetic proteins in dentin the effect of endodontic irrigation on cell adherence to root canal
regeneration for potential use in endodontic therapy. Cytokine dentin. J Endod 2008;34:1474-9.
Growth Factor Rev 2005;16:369-76.
NỘI NHA TÁI SINH TÀI LIỆU THAM KHẢO