Ths. Đặng Thu Thanh Giảng viên bộ môn YHCS LOGO Mục tiêu
1. Trình bày được khái niệm, nguyên nhân, các
cách phân loại và các rối loạn chủ yếu trong viêm. 2. Phân tích được mối quan hệ giữa phản ứng viêm và cơ thể, nguyên tắc xử trí ổ viêm. 3. Quan sát, giải thích được các biểu hiện của quá trình viêm trên thực nghiệm.
www.themegallery.com Company Logo
1. ĐẠI CƯƠNG
1.1. Khái niệm
Viêm là phản ứng của cơ thể tại mô liên kết biểu hiện bằng sự thực bào tại chỗ, có tác dụng loại trừ tác nhân gây viêm và sửa chữa tổn thương; đồng thời kèm theo những biểu hiện bệnh lý. Như vậy, viêm vừa là phản ứng mang tính bảo vệ của cơ thể chống lại yếu tố gây bệnh (thực bào loại trừ tác nhân gây viêm, tăng sinh tế bào sửa chữa tổn thương), vừa là phản ứng bệnh lý (quá trình viêm gây tổn thương, hoại tử, rối loạn chức năng cơ quan...). Celcius đã tổng kết viêm có 4 biểu hiện: sưng, nóng, đỏ, đau. www.themegallery.com Company Logo 1. ĐẠI CƯƠNG 1.2. Nguyên nhân gây viêm 1.2.1. Nguyên nhân bên ngoài Cơ học: sây sát nhẹ, chấn thương nặng gây phá hủy tế bào và mô giải phóng chất gây viêm nội sinh. Vật lý: nhiệt độ quá cao, quá thấp gây tổn thương enzymE, tia xạ tạo gốc oxy tự do gây tổn thương ADN. Hóa học: acid, kiềm mạnh gây hủy hoại tbào. Sinh học: Virus, vi khuẩn, kí sinh trùng. 1.2.2. Nguyên nhân bên trong Thiếu oxy tại chỗ, hoại tử mô, xuất huyết, tắc mạch, phản ứng kết hợp kháng nguyên kháng thể (viêm cầu thận) 1. ĐẠI CƯƠNG 1.3. Phân loại viêm Theo nguyên nhân: viêm nhiễm khuẩn và vô khuẩn Theo vị trí: viêm nông, viêm sâu Theo dịch rỉ viêm: viêm thanh dịch, viêm tơ huyết, viêm mủ... Theo diễn biến: Viêm cấp: thời gian diễn biến ngắn (vài phút – vài ngày), dịch chứa nhiều protein huyết tương, nhiều bạch cầu hạt trung tính. Viêm mạn: diễn biến dài ngày – năm. Biểu hiện mô học: sự xâm nhập lympho, đại thực bào Theo tính chất: viêm đặc hiệu và viêm không đặc hiệu. www.themegallery.com Company Logo 2. Những biến đổi chủ yếu trong viêm
- Tại ổ viêm, có ba biến đổi chủ yếu sau đây:
Rối loạn tuần hoàn. Rối loạn chuyển hóa Tổn thương mô và tăng sinh tế bào. - Nếu ổ viêm đủ lớn, còn có những biến đổi trong toàn cơ thể do: - Các yếu tố từ ổ viêm vào máu: chất gây sốt, sản phẩm acid… - Toàn thân phản ứng đối với viêm: tăng số bạch cầu, tăng miễn dịch…
www.themegallery.com Company Logo
2. Những biến đổi chủ yếu trong viêm
2.1. Rối loạn tuần hoàn tại ổ viêm
- Thường sớm, dễ thấy nhất, xảy ra ngay khi yếu tố viêm tác động lên cơ thể. - Có 4 hiện tượng: Rối loạn vận mạch: co mạch, sung huyết ĐM, sung huyết TM, ứ máu Tạo dịch rỉ viêm; Bạch cầu xuyên mạch; Hiện tượng thực bào.
www.themegallery.com Company Logo
2.1. Rối loạn tuần hoàn tại ổ viêm 2.1.1. Rối loạn vận mạch 2.1.1.1. Co mạch: xảy ra rất sớm, và rất ngắn, có tính phản xạ, do thần kinh mạch hưng phấn làm các tiểu động mạch co lại. Hiện tượng này chỉ kịp quan sát trên thực nghiệm.
www.themegallery.com Company Logo
2.1.1. Rối loạn vận mạch 2.1.1.1. Xung huyết động mạch: Chất trung gian hóa học, cytokin, interleukin được giải phóng. Đặc biệt là giải phóng NO (nitric oxyd). Động mạch vi tuần hoàn dãn rộng, tăng lưu lượng và áp lực máu làm ổ viêm được tưới một lượng máu lớn giàu oxy.
Biểu hiện: màu đỏ tươi, căng
phồng, đau nhức và nóng, kéo dài nhiều giờ đến nhiều tuần gây đau, nhức, sốt.
www.themegallery.com Company Logo
2.1.1. Rối loạn vận mạch
2.1.1.3. Xung huyết tĩnh mạch:
Sau khi thanh toán thực bào, quá trình thực bào bắt đầu yếu gây giảm xung huyết động mạch chuyển sang xung huyết tĩnh mạch.
Trên lâm sàng: ổ viêm bớt nóng, màu đỏ tươi
ở thời kỳ trên chuyển màu tím sẫm, phù giảm, cảm giác đau giảm. Xung huyết tĩnh mạch làm sạch ổ viêm chuẩn bị cho quá trình sửa chữa và cô lập ổ viêm, ngăn cản tác nhân gây bệnh lan rộng.
www.themegallery.com Company Logo
2.1.1. Rối loạn vận mạch 2.1.1.4. Ứ máu: Do: Thần kinh vận mạch của huyết quản bị tê liệt, tác dụng của chất trung gian hóa học Gây tăng tính thấm, tăng độ nhớt máu. Bạch cầu bám vào thành mạch, cản trở lưu thông máu. Tế bào nội mô hoạt hóa và phì đại, xuất hiện phân tử bám dính làm máu vận chuyển khó khăn. Nước tràn vào mô kẽ gây phù, chèn ép vào thành mạch. Hình thành huyết khối gây tắc mạch gây ứ máu có vai trò cô lập ổ viêm, yếu tố gây bệnh không lan rộng, tăng cường quá trình sửa chữa. www.themegallery.com Company Logo 2.1.2. Hình thành dịch viêm Dịch viêm là sản phẩm xuất tiết tại ổ viêm ngay từ khi có xung huyết động mạch. Dịch bao gồm nước, các thành phần hữu hình và thành phần hòa tan. Trong đó đáng chú ý nhất là protein và các chất có hoạt tính sinh lý. 2.1.2.1. Cơ chế hình thành dịch viêm: do 3 yếu tố chính Do tăng áp lực thủy tĩnh trong các mạch máu tại ổ viêm, có vai trò chủ yếu ở giai đoạn xung huyết động mạch, khiến ổ viêm phù nhưng dịch chứa nhiều protein.
www.themegallery.com Company Logo
2.1.2. Hình thành dịch viêm 2.1.2.1. Cơ chế hình thành dịch viêm: (tiếp)
Do tăng tính thấm mạch: các chất có hoạt tính
như ion H+, NO, histamin, prostaglandin… tác động vào thành mạch là dãn các khe giữa các tế bào nội mô thành mạch, làm tăng tính thấm thành mạch, gây thoát protein và các thành phần hữu hình. Có vai trò rất lớn trong giai đoạn xung huyết tĩnh mạch và làm cho dịch rỉ viêm giàu protein.
Do tăng áp lực thẩm thấu trong ổ viêm, hậu quả
của sự tích lại các ion và các chất phân tử nhỏ. Có vai trò rất quan trọng trong giai đoạn ứ máu www.themegallery.com Company Logo 2.1.2. Hình thành dịch viêm 2.1.2.2. Thành phần và tính chất dịch viêm Dịch rỉ viêm (dịch tiết) khác dịch thấm bởi nồng độ protein cao, giàu thành phần hữu hình, tăng acid lactic, pH dịch giảm Dịch gồm hai thành phần: - Các thành phần bình thường từ máu thoát ra: nước, muối, protein huyết tương, các thành phần hữu hình của máu tích lại ổ viêm. Viêm tơ huyết chủ yếu là tế bào lympho, mono. Viêm mủ chủ yếu là bạch cầu hạt trung tính.
www.themegallery.com Company Logo
2.1.2. Hình thành dịch viêm
2.1.2.2. Thành phần và tính chất dịch viêm
(tiếp) - Các chất mới được hình thành do rối loạn chuyển hóa và tổn thương mô: chất trung gian hóa học: histamin, serotonin, acetylcholin, kinin huyết tương. Các chất tiết từ dịch rỉ, các acid nhân, các enzyme. Dịch rỉ viêm có tính chất bảo vệ, tuy nhiên nếu lượng quá nhiều gây chèn ép mô xung quanh gây đau, hạn chế hoạt động của các cơ quan (tràn dịch màng tim, màng phổi) www.themegallery.com Company Logo 2.1.3 Bạch cầu xuyên mạch Khi tính thấm thành mạch tăng có sự thoát mạch, máu chảy chậm, bạch cầu rời khỏi dòng trục, dạt đến bề mặt nội mô thành mạch, lăn theo vách mạch, bám dính và xuyên mạch. Hiện tượng di chuyển bạch cầu bao gồm: bạch cầu thay đổi hình thái, hình thành chân giả. Sau khi lách qua chỗ nối giữa các tế bào nội mạc, bạch cầu xuyên qua màng. Các viêm cấp trong giai đoạn đầu chủ yếu là bạch cầu hạt trung tính, tiếp theo là bạch cầu đơn nhân. Viêm dị ứng thì lúc đầu cùng với bạch cầu hạt trung tính còn có bạch cầu ưa acid. www.themegallery.com Company Logo 2.1.3 Bạch cầu xuyên mạch
www.themegallery.com Company Logo
2.1.4 Bạch cầu thực bào Là hiện tượng bạch cầu bắt giữ và tiêu hóa đối tượng. Bạch cầu tập trung đến ổ viêm, tiếp cận vươn chân giả và mọc quanh đối tượng thực bào, hình thành túi thực bào. Lysosom hòa màng túi tạo phagolysosom, giải phóng các chất trong lysosom để tiêu hủy đối tượng. Dưới kính hiển vi bạch cầu mất hạt và vi sinh vật bị hủy.
www.themegallery.com Company Logo
2.1.4 Bạch cầu thực bào Khi thực bào xảy ra 5 khả năng: Nó bị tiêu đi; Nó không bị tiêu hủy mà tồn tại lâu trong tế bào; Nó có thể bị nhả ra mà tế bào thực bào không chết; Nó không bị tiêu hủy mà có thể theo thực bào đi nơi khác lây những ổ viêm mới; Nó làm chết thực bào như vi khuẩn lao hay liên câu khuẩn.
www.themegallery.com Company Logo
2.2. Rối loạn chuyển hóa trong ổ viêm
Tại ổ viêm có tăng quá trình oxy hóa, nhưng sự
xung huyết động mạch vẫn chưa kịp đáp ứng. Do vậy, pH giảm dần và sẽ giảm thực sự khi bắt đầu chuyển sang sung huyết tĩnh mạch, từ đó kéo theo những RLCH của glucid , lipid và protid. 2.2.1. Rối loạn chuyển hóa glucid Ở giai đoạn xung huyết động mạch sự chuyển hóa glucid chủ yếu là ái khí tạo CO2. Muộn hơn là chuyển hóa yếm khí tạo acid lactic tích lại trong ổ viêm. Khi viêm nặng tình trạng nhiễm toan lan ra toàn cơ thể. Khi viêm thường có sốt gây tăng chuyển hóa, tăng sử dụng Glucose. www.themegallery.com Company Logo 2.2. Rối loạn chuyển hóa trong ổ viêm
2.2.2. Rối loạn chuyển hóa lipid
Tại ổ viêm lượng acid béo, lipid, thể cetonic tăng
cao. Tại nơi viêm có những chất gây giãn mạch mạnh gây sốt, làm rối loạn vận mạch, rối loạn chuyển hóa nặng.
2.2.3. Rối loạn chuyển hóa protid
Chuyển hóa protid tăng do hoạt tính cao của các
enzyme protease và của TNF, làm tăng áp lực thẩm thấu.
www.themegallery.com Company Logo
2.3. Tổn thương mô
Tại ổ viêm thường thấy hai loại tổn thương:
Tổn thương tiên phát gây hoại tử tế bào Tổn thương thứ phát phụ thuộc vào cường độ của nguyên nhân và mức độ phản ứng của cơ thể gây tổn thương và hoại tử tế bào
www.themegallery.com Company Logo
2.4. Tăng sinh tế bào, quá trình lành vết thương Viêm bắt đầu bằng tổn thương tế bào và kết thúc bằng quá trình phân triển tái tạo. Ngay từ đầu đã có tăng sinh tế bào (bạch cầu đa nhân trung tính, rồi đơn nhân và lympho bào, về cuối sự tăng sinh vượt mức hoại tử khiến ổ viêm được sửa chữa. Các tế bào mô viêm có thể được tái sinh đầy đủ hoặc nếu không thì một phần nhu mô được thay thế bằng mô xơ. Sự tân tạo các mạch máu là do các tế bào nội mạc mạch gần đó được kích thích bởi yếu tố sinh trưởng, chúng phân triển và tiến sâu vào mô sẹo đang hình thành mà nuôi dưỡng chúng. Mô xơ và các mạch máu mới là cơ sở hình thành mô sẹo thay thế cho nhu mô tổn thương, làm lành vết thương.
www.themegallery.com Company Logo
3. Quan hệ giữa phản ứng viêm và cơ thể 3.1. Ảnh hưởng của cơ thể đối với ổ viêm 3.1.1. Ảnh hưởng của thần kinh Thần kinh ở trạng thái ức chế thì phản ứng viêm yếu. Trạng thái thần kinh ảnh hưởng đến quá trình tiết dịch viêm và thực bào: nếu gây mê thì dịch rỉ viêm giảm rõ rệt… 3.1.2. Ảnh hưởng của nội tiết Loại làm tăng phản ứng viêm: TSH, aldosteron có tác dụng làm tăng tính thấm mạch. Loại làm giảm phản ứng viêm: hormon thượng thận (cortisol, hydrocortison) có tác dụng ức chế tiết dịch rỉ viêm, ức chế thoát bạch cầu, ức chế thực bào, làm chậm quá trình thành sẹo… www.themegallery.com Company Logo 3. Quan hệ giữa phản ứng viêm và cơ thể
3.2. Phản ứng viêm ảnh hưởng đến toàn cơ thể
Viêm nặng và cấp gây đau đớn, khiến bệnh nhân giảm ngon miệng và mất ngủ, ảnh hưởng xấu tới toàn trạng. Viêm làm giảm chức năng của cơ quan bị viêm, qua đó ảnh hưởng toàn thân (thiếu oxy toàn thân khi viêm phổi, giảm chức năng chống độc khi viêm gan…) Các sản phẩm của ổ viêm giải phóng vào máu gây những biến đổi toàn thân: tăng bạch cầu, sốt, tăng đáp ứng miễn dịch… Một số chất giải phóng từ ổ viêm có thể gây độc cho cơ thể: các acid gây nhiễm toan, TNF gây suy mòn, chán ăn, mệt mỏi…
www.themegallery.com Company Logo
3.3. Nguyên tắc xử trí ổ viêm Kháng sinh giúp xử lý hiệu quả các bệnh có viêm (do nhiễm khuẩn) Không làm giảm phản ứng viêm bằng corticoid, chườm lạnh, chất ức chế chuyển hóa glucid...nếu viêm không gây rối loạn chức năng cơ quan. Tạo điều kiện cho ổ viêm tiến triển theo chiều có lợi, hạn chế mặt xấu của viêm (nhiễm toan, đau đớn…), nếu cần, giúp cơ thể loại trừ những hậu quả đó. Điều trị nguyên nhân gây viêm hơn là điều trị triệu chứng viêm.