Professional Documents
Culture Documents
HOÀN
ThS. BS. Hoàng Đình Khánh
BỘ MÔN MÔ – BỆNH HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG
Kết quả Pre-test
MỤC TIÊU HỌC TẬP
Cơ chế Thay đổi huyết động. Tăng tính thấm thành mạch.
Cấu tạo của hệ thống vi tuần hoàn
Hệ thống vi tuần
hoàn bao gồm:
1. Tiểu động
mạch
2. Lưới mao
mạch
3. Tiểu tĩnh mạch
Phù không do viêm
Các cơ chế trong phù không do viêm:
1. Tăng áp lực thủy tĩnh trong lòng mạch.
2. Giảm áp lực keo của huyết tương.
3. Giảm dẫn lưu vào mạch bạch huyết.
Cơ chế bệnh sinh của phù không
do viêm
Cơ chế: Do sự rối
loạn phân bố dịch
giữa khu vực
trong lòng mạch
và mô kẽ gian bào.
1. Tăng áp lực
thủy tĩnh
2. Giảm áp lực
keo
Một số hình ảnh phù do giảm
ALK và/hoặc tăng ALTT
Các chấm, nốt xuất huyết trong xuất Chảy máu não
huyết giảm tiểu cầu
Xuất huyết ngoại
Huyết khối ở
động mạch vành
gây nhồi máu cơ
tim.
Huyết khối buồng tim phải
Hình ảnh 1 cục máu
đông rất lớn trong
buồng nhĩ phải.
Trường hợp cục
máu đông nhỏ hơn
có thể đi lên phổi và
gây nhồi máu phổi.
Tiến triển của cục máu đông
1. Tan hoàn toàn do hoạt động của hệ thống
tiêu fibrin.
2. Tiếp tục lớn thêm.
3. Di chuyển gây huyết tắc.
4. Tổ chức hóa.
5. Nhuyễn hóa cục huyết khối (vô khuẩn hoặc
nhiễm khuẩn).
Cục máu đông tổ chức hóa
Cục máu đông tổ chức hóa
Trong trường hợp
cục máu đông lấp
hoàn toàn lòng
mạch, sự hình
thành và nối
thông giữa các
mao mạch tân tạo
có thể tái lập sự
lưu thông máu.
5. HUYẾT TẮC
Định nghĩa: Là
kết quả quá trình
di chuyển của 1
vật lạ trong dòng
máu, rồi ngưng
lại để gây lấp kín
lòng mạch tạo nên
cục huyết tắc.
Bản chất của cục huyết tắc
99% là các
mảnh bong
tróc từ cục
huyết khối.
Huyết tắc mỡ
Mô mỡ nằm
trong lòng mạch
gây huyết tắc.
Huyết tắc do dịch ối
Do dịch ối tràn vào
tuần hoàn mẹ, sự tiếp
xúc với các kháng
nguyên kích hoạt các
phản ứng viêm, giải
phóng các chất trung
gian hóa học gây co
thắt mạch tim, phổi và
tình trạng đông máu
nội mạch rải rác.
Huyết tắc ung thư
Tế bào ung thư
vú di chuyển tới
phổi gây huyết
tắc ở tĩnh mạch
phổi.
Hậu quả của huyết tắc