Professional Documents
Culture Documents
Dãn/Rối loạn chức Thiếu máu cục Tăng nhu cầu oxy
năng thất phải bộ thất phải
3. LÂM SÀNG
3.1. Yếu tố nguy cơ 80% bệnh nhân có ít nhất một trong các yếu tố nguy cơ dưới đây
Yếu tố nguy cơ với OR > 10
Gãy xương chi dưới
Nhập viện vì suy tim hoặc rung /cuồng nhĩ (trong vòng 3 tháng trước)
Thay khớp háng hoặc đầu gối
Chấn thương lớn
Nhồi máu cơ tim (trong vòng 3 tháng trước)
VTE trước
Chấn thương tủy sống
Yếu tố nguy cơ với 2<OR< 10
Phẫu thuật khớp gối
Bệnh tự miễn
Truyền máu
Đường truyền tĩnh mạch trung tâm
Catheter tĩnh mạch và điện cực
Hóa trị
Suy tim sung huyết hoặc suy hô hấp
Tác nhân kích thích hồng cầu
Liệu pháp thay thế hormone (phụ thuộc vào công thức)
Thụ tinh trong ống nghiệm
Thuốc ngừa thai uống
Thời kỳ hậu sản
Nhiễm trùng (cụ thể là viêm phổi, nhiễm trúng tiểu và HIV)
Bệnh viêm ruột
Ung thư (nguy cơ cao nhất trong bệnh di căn)
Đột quỵ
Huyết khối tĩnh mạch nông
Chứng tăng đông: (đột biến yếu tố 5 Leiden, đột biến prothrombin, tăng yếu tố VIII…) hoặc
kháng thể kháng phospholipid…
Yếu tố nguy cơ với OR < 2
Nghỉ ngơi tại giường> 3 ngày
Đái tháo đường
Tăng huyết áp động mạch
Bất động do ngồi (ví dụ: xe hơi kéo dài hoặc đi máy bay)
Tuổi cao: Tần suất bệnh mới thuyên tắc phổi thường gia tăng theo tuổi (trung bình nguy cơ này
tăng gấp 2 lần mỗi 10 tuổi từ dưới 5 trường hợp/ 100 000 người năm ở người dưới 15 tuổi đến
khoảng 500 trường hợp/ 100 000 người năm ở người 80 tuổi)
Phẫu thuật nội soi (ví dụ: cắt túi mật)
Béo phì
Thai kỳ
Dãn tĩnh mạch
20% bệnh nhân còn lại chưa tìm thấy yếu tố nguy cơ lúc nhập viện (được gọi là TTP vô căn) có
thể có tăng đông di truyền hoặc ung thư tiềm ẩn (có thể chiếm tới 17% vô căn, thường gặp nhất
là tiền liệt tuyến và tụy, sau đó là vú, phổi, tử cung và não).
5. CHẨN ĐOÁN
Bảng 32.2: Xác suất mắc TTP lâm sàng theo điểm Wells hiệu chỉnh (Nguồn: Pulmonary
embolism, Williams & Wilkins, 2007, Stein PD)
Tiêu chí chẩn đoán Nguyên thủy Đơn giản
Tiền căn HKTM sâu/TTP 1.5 1
Bất động/phẫu thuật trong vòng 4 tuần trước 1.5 1
Ung thư 1.0 1
Ho máu 1.0 1
Nhịp tim > 100 1.5 1
Lâm sàng HKTM sâu* 3.0 1
TTP nhiều khả năng hơn chẩn đoán khác 3.0 1
Phân loại xác suất mắc TTP Nguyên thủy Đơn giản
Xác suất mắc TTP thấp (âm) 0-4 0-1
Xác suất mắc TTP cao (dương) >4 >1
*Triệu chứng lâm sàng của huyết khối tĩnh mạch sâu: phù bất đối xứng, đau bắp chân tự nhiên,
đau bắp chân khi gập lưng đột ngột bàn chân, kém dung nạp áp lực băng đo huyết áp bắp chân
so với bên đối diện, chi ấm, giảm độ đàn hồi, kèm viêm tắc tĩnh mạch nông…
Nghi TTP có huyết động không ổn định
Tìm nguyên nhân khác gây huyết động Cần điều trị đặc hiệu TTP: Xem xét tiêu sợi huyết/lấy huyết khối
không ổn định
Sơ đồ 32.2: Phác đồ chẩn đoán được đề nghị cho bệnh nhân nghi TTP có huyết động không ổn
định (Nguồn: ESC Guidelines on the diagnosis and management of acute pulmonary embolism,
European Heart Journal, 2019, Konstantinides)
Nghi TTP không có huyết động không
ổn định
D-Dimer
Không TTP TTP‡ Không TTP- Không điều trị* hoặc TTP
Không điều trị* Điều trị* xét nghiệm thêm# Điều trị*
Sơ đồ 32.3: Phác đồ đề nghị chẩn đoán TTP không có huyết động không ổn định (Nguồn: ESC
Guidelines on the diagnosis and management of acute pulmonary embolism, European Heart
Journal, 2019, Konstantinides).
Chú thích: *: điều trị kháng đông cho TTP; ‡: chụp cắt lớp có giá trị chẩn đoán nếu cục huyết khối gần nhất ở động
mạch phân thùy; #: nếu chụp cắt lớp đa đầu dò âm tính trên bệnh nhân nguy cơ lâm sàng mắc TTP cao, xét nghiệm
thêm (siêu âm tĩnh mạch, chụp cắt lớp tĩnh mạch, xạ hình tưới máu…) có thể xem xét trước khi loại bỏ chẩn đoán
TTP.
Bảng 32.3: Phân nhóm nguy cơ tử vong sớm (trong bệnh viện hoặc 30 ngày) của thuyên tắc
phổi (Nguồn: ESC Guidelines on the diagnosis and management of acute pulmonary embolism,
European Heart Journal, 2019, Konstantinides)
Các chỉ số nguy cơ
Huyết Lâm sàng TTP nặng Dấu hiệu rối loạn Tăng
động hoặc bệnh đồng mắc: chức năng thất troponin
không ổn PESI lớp III-V hoặc phải trên hình timc
định PESI đơn giản ≥1 ảnh họcb
Nguy cơ cao + (+)d (+) (+)
- +e - -
Sơ đồ 32.4: Tiếp cận điều trị TTP nguy cơ tử vong cao. Nguồn: Konstantinides European
Heart Journal, 2019.
Bảng 32.5: Thuốc ly giải cục máu đông: chế độ, liều và chống chỉ định. Nguồn:
Konstantinides European Heart Journal, 2019.
Phân tử Chế độ Chống chỉ định
Tuyệt đối
100mg trong 2 giờ
Tiền sử xuất huyết não hoặc tai biến không rõ nguồn gốc
rtPA 0,6mg/kg trong 15 phút Nhũn não trong vòng 6 tháng trước
(liều tối đa 50mg)* Ung thư hệ thần kinh trung ương
Chấn thương, phẫu thuật hoặc chấm thương đầu nặng trong 3
250 000 đơn vị liều tải tuần trước
trong 30 phút, rồi 100 000 Bệnh dễ chảy máu
Streptokinase đơn vị/giờ trong 12-24 giờ Đang chảy máu
Chế độ nhanh 1500 000 Tương đối
đơn vị trong 2 giờ Cơn thoáng thiếu máu trong vòng 6 tháng trước
Kháng đông đường uống
4400 đơn bị/kg liều tài Thai kỳ hay trong tuần hậu sản đầu
trong 10 phút rồi 4400 đơn Chích ở các vị trí không đè ép được
vị/kg/giờ trong 12-24 giờ Hồi sức chấn thương
Urokinase
Chế độ nhanh 3 000 000 Tăng huyết áp kháng trị (tâm thu > 180mmHg)
đơn vị trong 2 giờ Bệnh gan tiến triển
Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng
Loát dạ dày tá tràng tiến triển
*: Chế độ này chưa được phê duyệt chính thức nhưng có thể dung trong trường hợp rối loạn huyết động nghiêm
trọng
7.1.3. Điều trị hỗ trợ: Ưu tiên oxy liệu pháp hơn là thở máy không xâm lấn, thở máy xâm lấn
(nếu có nên cài đặt áp lực thấp không PEEP, Vt 6ml/kg cân nặng nạc kèm áp lực bình nguyên
cuối hít vô khoảng <30cmH2O, nếu có thể để tránh tăng áp lồng ngực làm giảm hơn nữa đổ đầy
thất phải). Thường cần test 500ml dịch để tối ưu hóa đổ đầy thất phải và theo dõi đổ đầy qua
tĩnh mạch chủ dưới với siêu âm hoặc theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm. Nếu chưa cải thiện
được huyết động với truyền dịch nên dùng vận mạch sớm norepinephrine nếu choáng tim;
dobutamine nếu huyết áp bình thường và cung lượng tim thấp nhưng có thể làm tăng thêm thiếu
oxy. ECMO tĩnh động mạch được sử dụng ở một số cơ sở nhưng không có RCT trên các bn suy
tuần hoàn hoặc ngưng tim. Nếu bn ngưng tim do TTP cần dùng tiêu sợi huyết và hồi sinh tim
phổi 60-90 phút.
7.2. Nghi TTP không tụt huyết áp
7.2.1 TTP nguy cơ trung bình cao có thể diễn tiến nặng hơn và khi tụt huyết áp cần điều trị
như TTP nặng. Nhóm bệnh nhân này có tăng nguy cơ tử vong và/hoặc rối loạn huyết động. Tiêu
sợi huyết trên các bệnh nhân nguy cơ trung bình cao không tụt huyết áp có thể cải thiện huyết
động nhưng với giá phải trả là tăng tác dụng phụ (trong đó có xuất huyết não). Vì vậy chỉ nên
xem xét điều trị ở bệnh nhân trẻ có nguy cơ xuất huyết não thấp và dùng liều thấp chứ không
phải liều quy ước. Bệnh nhân có nguy cơ thấp có thể xem xét xuất viện điều trị ngoại trú.
7.2.2. Kháng đông
7.2.2.1 Ngay từ khi nghi ngờ, Heparin trọng lượng phân tử thấp ví dụ enoxaparine (Lovenox)
liều điều trị: 0,1ml/10kg cân nặng X 2 lần/ngày. Chỉnh liều theo anti Xa cho đạt từ 0,6-1IU/ml
nếu dùng HTLPTT 2 lần ngày (peak: sau tiêm 4 giờ; trough trước mũi tiêm sau). Hoặc
Fondaparinux theo cân nặng nếu Clearance >30ml/phút. Heparin chuẩn khi bệnh nhân nghi TTP
có huyết động không ổn định cần tiêu sợi huyết hoặc suy thận với Clearance <30ml/phút hoặc
béo phì nặng.
7.2.2.2. Khi chẩn đoán xác định, kháng đông đường toàn thân có thể
• tiếp tục điều trị trong ít nhất 5 ngày và chuyển tiếp bằng kháng vitamin K hoặc edoxaban,
dabigatran (150mg X2 lần ngày). Kháng vitamin K vẫn là chuẩn vàng. Dừng kháng đông
đường toàn thân khi kháng vitamin K đã có hiệu quả (INR từ 2-3 trong ít nhất 2 lần thử).
Muốn INR mau hiệu quả, kháng đông kháng vitamin K nên được khởi đầu điều trị sớm ngay
từ những ngày đầu ví dụ Sintrom 4mg ½ viên uống tối. Giãn thời gian tái khám và thử INR
nếu có 2 lần thử INR liên tiếp ổn định. Thử kiểu gen ví dụ CYPP2C9 giúp chỉnh liều AVK
tốt hơn, giảm nguy cơ xuất huyết nhưng không giảm biến cố thuyên tắc huyết khối hoặc tử
suất. Tự theo dõi hoặc theo dõi ở một đơn vị chuyên sâu chỉnh liều AVK tốt hơn theo dõi ở
BS chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
• dừng sớm 1-2 ngày và thay bằng rivaroxaban (liều cao 15mg x2 trong 3 tuần đầu; giảm còn
1 viên 20mg/ngày) hoặc apixaban (10mg 2 lần/ngày trong 1 tuần giảm còn 5mg 2 lần/ngày)
có hiệu quả nhanh tương tự thuốc chích.
• Các thuốc NOAC làm giảm xuất huyết đặc biệt xuất huyết não và xuất huyết gây tử vong
so với AVK và vì vậy ngày nay được chỉ định ưu tiên sơ với AVK. Như vậy chỉnh định
NOAC hiện nay rộng rãi hơn các chỉ định kinh điển như ở bn biến chứng giảm tiểu cầu do
heparine hoặc ở các bệnh nhân mà INR khó kiểm soát dù đã có những lưu ý cẩn thận đến
chế độ ăn.
7.2.2.3. Thời gian sử dụng: Tiếp các thuốc kháng đông này ít nhất 3 tháng. Khi yếu tố thuận lợi
gây mắc TTP là tạm thời ( liệu pháp estrogen, bất động, phẫu thuật, chấn thương) cần duy trì
kháng đông ít nhất 3 tháng. Khi các yếu tố thuận lợi không thay đổi được ngay, cần duy trì
kháng đông lâu hơn. D-dimer cao là nguy cơ tái phát bệnh thuyên tắc huyết khối cao vì vậy là
một gợi ý cần kéo dài kháng đông. Nếu nguy cơ xuất huyết thấp hơn nguy cơ tái phát bệnh
thuyên tắc huyết khối có thể xem xét dùng kháng đông suốt đời. Ở bn ung thư kháng đông
heparin trọng lượng phân tử thấp nên dùng ít nhất 6 tháng. Apixaban và rivaroxaban có thể thay
thế heparin trọng lượng phân tử thấp ở bn không ung thư tiêu hoá. Việc dùng sau 6 tháng nên
cân nhắc dùng hướng suốt đời hoặc chỉ ngưng khi ung thư đã điều trị lành.
7.2.3. Việc đặt lưới lọc TM chủ dưới có thể ngăn cản bớt huyết khối chi dưới gây thuyên tắc
phổi tái phát. Tốt nhất đặt dạng có thể lấy ra được (retrievable) vì lưới lọc cũng có khá nhiều
biến chứng. Chỉ nên xem xét lưới lọc trong bối cảnh không thể điều trị kháng đông; và ngay khi
hết chống chỉ định kháng đông cũng nênkê toa kháng đông lại ngay và xem xét lấy bỏ lưới lọc.
Sơ đồ 32.5: Hướng sử dụng các phương tiện điều trị (Nguồn: ESC Guidelines on the diagnosis
and management of acute pulmonary embolism, European Heart Journal, 2019,
Konstantinides)
8. TIÊN LƯỢNG
Tiên lượng bệnh nhân phụ thuộc mức tắc động mạch phổi và tình trạng bệnh tim phổi sẵn có.
Tiên lượng tử vong TTP được phân loại theo độ nặng ở phần chẩn đoán độ nặng 5.4.
9. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM
Các bệnh nhân TTP trong giai đoạn cấp cần được theo dõi sát tùy theo mức độ nặng của bệnh.
Kháng đông là một điều trị hiệu quả nhưng cũng có nguy cơ biến chứng xuất huyết. Vì vậy việc
theo dõi tình trạng bệnh nhân, các thông số theo dõi hiệu quả kháng đông (INR, aPTT, anti Xa)
và hiệu quả lâm sàng của điều trị đều cần tuân thủ các hướng dẫn trong phần điều trị 6. Bên
cạnh đó cần cá thể hóa việc tái khám theo dõi theo từng bệnh nhân (các bệnh sẵn có như suy
gan, suy thận, viêm loét dạ dày tá tràng …) cần đặc biệt lưu ý nguy cơ xuất huyết.
10. DỰ PHÒNG TTP
10.1 Tầm quan trọng: Quan trọng vì (1) giúp đảm bảo an toàn cho các bệnh nhân nằm viện,
(2) TTP nguy cơ cao thường tử vong trong các giờ đầu.
10. 2. Phương thức áp dụng:
Bảng 32.6: Các bước tiến hành dự phòng bệnh thuyên tắc huyết khối
BN nội khoa điều trị nội trú có nguy cơ cao bị thuyên tắc HKTM được khuyến cáo IB
dự phòng bằng heparin TLPT thấp, heparin không phân đoạn hoặc fondaparinux (1)
BN nội khoa điều trị nội trú có nguy cơ cao bị thuyên tắc HKTM nhưng nguy cơ IIC
chảy máu cao, nên được dự phòng bằng bơm hơi áp lực ngắt quãng hoặc tất chun áp
lực.
Enoxaparin 40mg TDD 1 lần/ ngày hoặc Fondaparinux 2,5mg TDD/ ngày. Hoặc có thể cho
bệnh nhân uống dabigatran, rivaroxaban.Các bệnh nhân có chống chỉ định kháng đông có thể
xem xét dùng biện pháp dự phòng cơ học, nhưng nếu hết chống chỉ định phải xem xét dùng lại
kháng đông. Các bệnh nhân suy thận, lớn tuổi và đái tháo đường cần dùng liều kháng đông phù
hợp chức năng thận.
Bảng 32.8: Các lựa chọn trong điều trị dự phòng bệnh thuyên tắc huyết khối