Professional Documents
Culture Documents
Đại cương
Định nghĩa
Suy tim là hệ quả cuối cùng của các bệnh lý tim mạch như bệnh mạch vành, tăng huyết
áp, bệnh van tim, ...
Định nghĩa suy tim 2021: suy tim là một hội chứng lâm sàng, với các triệu chứng cơ
năng và thực thể của suy tim do bất thường cấu trúc, chức năng tim, kèm ít nhất một
trong hai yếu tố sau: (1) tăng peptid lợi niệu natri ANP hoặc (2) có bằng chứng khách
quan của sung huyết phổi hoặc sung huyết hệ thống.
Dịch tễ
• Ở người trưởng thành, tỉ lệ suy tim khoảng 2 - 4%, tương ứng với khoảng 64,3
triệu người.
• Tại Hoa Kỳ:
o Số người trưởng thành bị suy tim tăng từ 5,7 triệu người (2009 - 2012) lên
6,2 triệu người (2013 - 2016). Dự đoán đến năm 2030, tỉ lệ hiện mắc sẽ
tăng thêm 46%, tương ứng với khoảng 8 triệu người.
o Trong hơn 10 năm, từ 2002 đến 2014, số người nhập viện có kèm chẩn
đoán suy tim tăng lên từ 2 triệu đến 3,5 triệu người mỗi năm.
o Chi phí y tế cho suy tim khoảng 30,7 tỉ USD năm 2012 và dự đoán sẽ tăng
lên 69,8 tỉ USD vào năm 2030.
• Trong nghiên cứu Framingham, tỉ lệ tử vong 5 năm sau chấn đoán > 50%. Tỉ lệ
này vẫn không đổi sau 30 năm
• Tại Việt Nam:
o Trên người bệnh suy tim phàn suất tông máu giảm, có nghiên cứu năm
2019 trên 257 người bệnh nội trú tại Viện Tim TP. HCM với tỉ lệ tái nhập
viện và tử vong ở thời điếm 60 ngày sau xuất viện lần lượt là 12,5% và
2.5%
o Trên người bệnh suy tim phân suất tống máu báo tồn, có nghiên cứu năm
2021 của Đại học Y Dược TP. HCM phối hợp với 7 bệnh viện miền Nam
trên 477 người bệnh nội và ngoại trú. Trong nghiên cứu này, tỉ lệ điều trị
nội trú là 30,6% và tỉ lệ tử vong nội viện là 4,8%.
Cơ chế bệnh sinh
• Khởi đầu bằng một sự kiện chính (index event) làm tổn thương cơ tim, giảm
chức năng tế bào cơ tim và ngăn cản hoạt động co bóp bình thường của tim. Điều
này có thể khởi phát đột ngột, như trong nhồi máu cơ tim cấp; có thể khởi phát từ
từ, như trong quá tải về áp lực hoặc thể tích; hoặc có thể do di truyền, như trong
nhiều bệnh cơ tim do di truyền → giảm khả năng bơm máu của tim
• Người bệnh có thể không biểu hiện triệu chứng hoặc có triệu chứng nhẹ sau khi
khả năng co bóp của tim giảm, nhờ các cơ chế bù trừ, bao gồm:
1. Hoạt hóa hệ Renin-Angiotensin-Aldosterone (RAA) và hệ thần kinh giao cảm duy
trì cung lượng tim bằng cách tăng giữ muối và nước
2. Tăng co bóp cơ tim.
3. Peptid lợi niệu nhĩ và não (ANP và BNP), prostaglandin (PGE, và PGI2) và nitric
oxide (NO), có tác dụng bù trừ lại sự co mạch ngoại biên quá mức.
4. Yếu tố di truyền, giới tính, tuổi hay môi trường đều có thể ảnh hưởng đến những cơ
chế bù trừ này.
—> Nhờ đó, khả năng hoạt động chức năng của người bệnh được bảo tồn hoặc chỉ bị ảnh
hưởng rất ít trong nhiều năm
• Tuy nhiên, khi diễn tiến mất bù, người bệnh bắt đầu biểu hiện triệu chứng lâm
sàng.
• Tái cấu trúc thất trái là hệ quả của một chuỗi những sự kiện xảy ra mức độ tế
bào và phân tử. Những thay đổi này bao gồm:
(2) Những biến đổi trong tính chất co thắt của tế bào cơ tim;
(3) Mất tế bào cơ tim do hoại tử, chết tế bào theo chương trình và chết tế bào do tự thực
bào;
(6) Tái tổ chức chất đệm ngoại bào với sự phá hủy các liên kết collagen cấu trúc quanh
các tế bào cơ tim và thay thế bởi chất đệm collagen mô kẽ không có chức năng nâng đỡ
tế bào cơ tim
• Các kích thích cho những biến đổi này bao gồm sự căng tế bào cơ tim, các
hormone thần kinh tuần hoàn (ví dụ, norepinephrin, angiotensin II), các cytokin
viêm (ví dụ, yếu tố hoại tử mô (TNF)), các peptid và yếu tố tăng trưởng khác (ví
dụ, endothelin) và các loại oxygen phản ứng (ví dụ, superoxid, NO)
Nguyên nhân:
Chẩn đoán:
- Trên lâm sàng:
o Có hội chứng suy tim và bệnh lý gây suy tim:
▪ Các triệu chứng không có gía trị khi dùng 1 mình, phải kết hợp với
nhau, càng nhiều triệu chứng càng hướng đến suy tim.
Triệu chứng cơ năng Triệu chứng thực thể
Điển hình Độ đặc hiệu cao
Khó thở Tăng JVP
Khó thở tư thế Phản hồi bụng-cảnh
Khó thở kịch phát về đêm T3
Giảm sức vận động Mỏm tim lệch
Mệt mỏi, đừ, hồi phục lâu hơn
sau khi vận động
Phù mắt cá chân
Ít điển hình Độ đặc hiệu thấp
Ho về đêm Tăng cân (>2kg/tuần)
Khò khè Giảm cân (trong suy tim tiến
Khó tiêu triển)
Ăn không ngon miệng Suy kiệt
Lẫn lộn (ở người già) Mạch nảy bất thường
Trầm cảm Thở chậm
Khó thở khi chồm người về Thở Cheyne-Stokes
phía trước Gan to, báng bụng
Đa niệu
Lạnh đầu chi
▪ Các tiền căn hướng chẩn đoán đến suy tim:
• Nhồi máu cơ tim
• Tăng áp động mạch
• Tiểu đường
• Rối loạn sử dụng cồn
• Bệnh thận mạn
• Hoá trị độc tim
• Gia đình có người đột tử
o Có cls ủng hộ chẩn đoán: siêu âm tim, NT-proBNP/BNP
o Đáp ứng với điều trị (trừ suy tim trơ)
- Tiêu chuẩn Framingham thường dùng cho nghiên cứu.
- Tiếp cận chẩn đoán suy tim theo ESC 2021:
Phân loại
Phân độ
Điều trị Suy tim cấp
Oxy liệu pháp:
- Dùng trong trường hợp suy tim cấp do THA hoặc Suy tim cấp có HATT >=110
Thuốc tăng co bóp cơ tim và vận mạch
- Dùng khi bệnh nhân có tụt huyết áp hoặc biểu hiện giảm tưới máu mô khi đã bù
đủ dịch
- Nên sử dụng trong thời gian ngắn và không dùng thường quy
-
Opioid:
- Morphine được cân nhắc khi người bệnh khó thở hoặc đau nhiều không cải thiện
bằng các phương pháp khác
- Không dùng thường quy do tăng nguy cơ phải thở máy, tăng nguy cơ tử vong
Digoxin
- Dùng khi có rung nhĩ đáp ứng thất nhanh (>110 nhịp/phút)
Phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch:
- Dùng Heparin hoặc các thuốc chống đông khác khi không có chống chỉ định hoặc
đã dùng thuốc chống đông đường uống
Hỗ trợ tuần hoàn cơ học ngắn ngày:
- Khi không đáp ứng với điều trị lợi tiểu, tăng Kali máu nặng (> 6,5 mmol/L), toang
máu nặng (pH <7,2), Urea > 25mmol/L, Creatinine > 300mcmol/L
Phẫu thuật hoặc can thiệp:
- Chỉ định trong các trường hợp
o Hội chứng vành cấp
o Hở van tim cấp
o Hẹp van tim 2 lá khít
o Hẹp van ĐMC nặng
o Rối loạn nhịp chậm
Đánh giá trước khi ra viện, điều trị sau ra viện
- Cận điều trị nội khoa tối ưu để cải thiện tiên lượng gần ở bệnh nhân suy tim cấp
o SGLT2i
o ARNI
o Chẹn Beta
- Tái khám sớm (1 – 2 tuần)
Lưu đồ điều trị suy tim cấp
-
Điều trị Suy tim mạn
Điều trị suy tim
- Các nhóm thuốc nền tảng (có bằng chứng chứng minh giảm tỉ lệ tử vong, giảm
nhập viện, cải thiện triệu chứng ở người suy tim phân suất tống máu giảm)
o Thuốc ức chế hệ RAA: ACEi, ARB, ARNI
o Chẹn Beta giao cảm
o Thuốc đối kháng thụ thể mineralocorticoid (MRA)
o Thuốc ức chế kênh đồng vận Natri-glucose2 (SGLT2i)
- Bộ ba ACEi, Beta-blocker, MRA là điều trị nền tảng nên dùng trừ khi có chống chỉ
định hay bất dung nạp
- ARNI sẽ được dùng để thay thế cho ACEi khi bệnh nhân vẫn còn triệu chứng khi
đã dùng bộ ba trên
- ARB dùng để thay thế cho ACEi hoặc ARNI khi không dung nạp.
- SGLT2i nên được chỉ định trừ khi có chống chỉ định hoặc bất dung nạp, bất kể
bệnh nhân có đái tháo đường hay không
Một số thuốc khác
- Chỉ định
o Bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối, đã kháng với tất cả phương pháp điều trị
nội ngoại khoa thông thường
o Dưới 65 tuổi, có khả năng tuân thủ điều trị chặt chẽ
- Chống chỉ định:
o Tăng áp động mạch phổi cố định
o Ung thư đang tiến triển hoạt dưới 5 năm
o Bệnh lý toàn thân nặng (suy gan, suy thận,...)
Lưu đồ điều trị:
-
-
Suy tim phân suất tống máu giảm nhẹ:
- Lợi tiểu: Được khuyên dùng để điều trị tình trạng ứ dịch
- SGLT2i, ACEi, ARB, Chẹn Beta, MRA, ARNI: Cân nhắc dùng để giảm nguy cơ
nhập viện do suy tim và tử vong
Điều trị bằng thiết bị:
- Tìm và điều trị nguyên nhân, bệnh động mắc tim mạch và không tim mạch
- Dùng lợi tiểu để kiểm soát triệu chứng
Điều trị bệnh đồng mắc
- Thuốc:
- Tái thông mạch vành: Lợi ích của tái thông mạch vành ở nhân suy tim còn chưa
được hiểu rõ
o Một số phương pháp tái thông: CABG, PCI
Bệnh van tim
Tăng Huyết áp
Đột quỵ
Béo phì
Thiếu máu
Bệnh thận
Trầm cảm
Ung thư
Nhiễm trùng